Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh...

Tài liệu Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nam định

.PDF
106
580
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIM HOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIM HOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG HÀ NỘI - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Kim Hoa LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính, em luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện và toàn thể các thầy cô giáo trong Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cám ơn các thầy cô, đặc biệt TS. Trịnh Đức Hưng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này; - Tôi xin trận trọng cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Ban Quản lý các KCN, Cục Thống kê tỉnh Nam định, Sở TN & MT tỉnh Nam Định đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn; - Xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017 Tác giả: Lê Thị Kim Hoa MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn............................................. 7 1.1.1. Nước thải........................................................................................................7 1.1.2. Khái niệm chất lượng nước thải ................................................................ 12 1.1.3. Khái niệm KCN .......................................................................................... 13 1.1.4. Khái niệm chất lượng nước thải KCN ...................................................... 14 1.1.5. Khái niệm QLNN về chất lượng nước thải các KCN .............................. 15 1.1.6. Khái niệm chính sách QLNN .................................................................... 17 1.1.7. Tổ chức bộ máy QLNN ............................................................................. 18 1.2. Sự cần thiết, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về chất lượng nước thải KCN .................................................................................................... 19 1.2.1. Sự cần thiết QLNN về chất lượng nước thải KCN .................................. 19 1.2.2. Đặc điểm QLNN về chất lượng nước thải KCN ...................................... 21 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng QLNN về chất lượng nước thải KCN ................. 24 1.3. Chủ thể, nội dung QLNN về chất lượng nước thải các KCN ...................... 28 1.3.1. Chủ thể quản lý ........................................................................................... 28 1.3.2. Nội dung quản lý ........................................................................................ 30 1.4 Kinh nghiệm QLNN về chất lượng nước thải các KCN ............................... 33 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ....................................................... 33 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên .............................................................. 34 1.4.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho tỉnh Nam Định .............................. 35 CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG NƢỚC THẢI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI CÁC KHU CÔNG NGHIỆPTỈNH NAM ĐỊNH................................................................................................................... 38 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Nam Định .................................... 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 38 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 39 2.2 Đặc điểm chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ............................ 40 2.2.1. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Nam Định ......................................... 40 2.2.2. Đặc điểm chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ....................... 41 2.2.3. Đặc điểm QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ..... 45 2.3. Thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ........ 48 2.3.1. Thực trạng ban hành, hướng dẫn, tổ chức, thực hiện VBQPPL về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ................................................................. 48 2.3.2. Thực trạng hệ thống tổ chức QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ............................................................................................................. 53 2.3.3. Thực trạng hệ thống chính sách QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định ............................................................................................................. 58 2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm .......................................... 60 2.3.5. Xã hội hóa hoạt động BVMT về chất lượng nước thải các KCN ........... 62 2.3.6. Hợp tác quốc tế ........................................................................................... 62 2.3.7. Nguyên nhân của những thuận lợi và hạn chế trong QLNN về chất lượng nước thải các KCN ...................................................................................................... 63 CHƢƠNG 3QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁPQUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢICÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI............................. 66 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước .............................................................. 66 3.1.1. Quan điểm của Đảng .................................................................................. 66 3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định ............................................. 71 3.2. Một số giải pháp QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định 72 3.2.1. Tăng cường hướng dẫn, tổ chức, thực hiện VBQPPL về chất lượng nước thải các KCN .................................................................................................... 72 3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý ...................................................... 75 3.2.3. Phát huy hiệu quả hệ thống chính sách ..................................................... 82 3.2.4. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các doanh nghiệp, KCN gây ô nhiễm môi trường ...................................................................... 85 3.2.5. Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động BVMT về chất lượng nước thải KCN .. 87 3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế....................................................................... 88 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD (Biochemical oxygen demand): Nhu cầu ô xy sinh học BVMT: BVMT CCN: Cụm công nghiệp COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu ô xy hóa học GDP: Tổng thu nhập quốc nội IDA: Hiệp hội Phát triển Quốc tế KCN: Khu công nghiệp ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức pH (power of hydrogen): Nồng độ ion hyđrô QCVN: QCVN QLNN: Quản lý nhà nước SS (suspended solids): Hàm lượng chất rắn lơ lửng TN&MT: Tài nguyên và Môi trường UBND: Ủy ban nhân dân VBQPPL: VBQPPL XLNT: Xử lý nước thải 0 C: Trong hệ thống đo lường quốc tế, Kelvin là một đơn vị đo lường cơ bản cho nhiệt độ được kí hiệu bằng chữ K. Mỗi độ K trong nhiệt giai Kenvin (1K) bằng một độ trong nhiệt giai Celsius (1°C) và 0°C ứng với 273,16K. Pt/Co: Hòa tan 1,246g K2Pt Cl6 và 1g CoCl2.6H2O trong nước cất đã có 100 ml HCl đậm đặc, định mức thành 1 lít. Dung dịch này có màu xanh của nước tự nhiên được chọn làm dung dịch màu chuẩn. Với phương pháp so màu bằng máy quang phổ thang đo màu Pt/Co được chia từ 0 đến 70 đơn vị với màu của dung dịch chuẩn nêu trên là điểm 0. mg/l: Khối lượng các chất có trong 1 lít nước thải MPN/100ml: Số lượng vi khuẩn nhóm coliform có trong 100 ml nước thải m3/ngày.đêm: Tổng lưu lượng nước thải trong 1 ngày đêm DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1: Một số chất có mùi .................................................................................. 9 Bảng 2: Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp ......................... 12 Bảng 3: Giá trị các thông số đặc trưng nước thải một số ngành công nghiệp ... 13 Bảng 4: Giá trị các thông số đặc trưng nước thải KCN Hòa Xá ........................ 42 Bảng 5: Giá trị các thông số đặc trưng nước thải KCN Mỹ Trung .................... 43 Bảng 6: Giá trị các thông số đặc trưng nước thải KCN Bảo Minh .................... 44 Sơ đồ 1: Hệ thống QLNN về chất lượng nước thải KCN .................................. 53 Sơ đồ 2: Hệ thống QLNN về chất lượng nước thải KCN tỉnh Nam Định ......... 76 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, các KCN đóng góp vai trò khá quan trọng. Từ năm 1991, Đảng và Nhà nước đã xây dựng thí điểm KCN đầu tiên. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, tính đến 31/12/2015, cả nước đã có 299 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 81.000 ha tại 59 tỉnh thành phố. Trong đó, có 212 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất thương phẩm là 54.060ha đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình 66.4% được phân bổ rộng khắp các miền của đất nước, thu hút được 6.325 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư khoảng 93,3 tỷ USD, 9.082 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn 945000 tỷ đồng Việt Nam, tạo việc làm cho 4,3 triệu lao động [27, tr.7]. Các KCN đã có những đóng góp lớn trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, việc phát triển các KCN nảy sinh nhiều vấn đề trong đó đáng quan tâm nhất là chất lượng nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất trong các KCN này. Theo chương trình Liên hiệp quốc về phát triển cứ mỗi 1 tấn hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất thì sẽ có 7-9% khối lượng hóa chất tức là vào khoảng 70-90 kg hóa chất sẽ bị phát tán ra môi trường nếu không có biện pháp xử lý. Số liệu thống kê của Bộ Công thương tại các KCN Việt Nam mỗi ngày có khoảng 10-15 nghìn tấn hóa chất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất khác nhau. Điều đó có nghĩa là khoảng 700-1350 tấn hóa chất sẽ được các KCN thải ra môi trường mỗi ngày [25, tr.19]. Một sự cố môi trường xảy ra gần đây tại vùng biển gần KCN Vũng Áng (Sơn Dương, Kỳ Anh, Hà Tĩnh) sau đó lan ra các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế làm chết khoảng 100 tấn cá và các loài sinh vật tầng nước nổi và làm ô nhiễm môi trường biển toàn bộ khu vực miền trung. Nguyên nhân được xác định là do nước thải của Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (Formosa). 1 Vấn đề chất lượng nước thải phát sinh từ các KCN đã trở lên đặc biệt nghiêm trọng và mang tính toàn cầu trong thời gian gần đây. Ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất của các KCN gây ra làm thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội. Lương thực, thực phẩm bị nhiễm độc, môi trường thiên nhiên bị phá hủy. Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ nhiều phía. Về phía các cơ sở sản xuất, nhiều doanh nghiệp ý thức chấp hành pháp luật BVMT chưa cao, do chạy theo lợi nhuận họ bỏ qua trách nhiệm BVMT. Một số doanh nghiệp do nhận thức về pháp luật BVMT thấp nên thực hiện không đúng các quy định. Một số doanh nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, sử dụng lao động trình độ thấp, giá nhân công rẻ, sử dụng nguyên nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại nhằm hạ giá thành sản phẩm, làm tăng phát thải gây ô nhiễm môi trường. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có trách nhiệm của các cơ quan, các cấp quản lý. QLNN về nước thải các KCN còn nhiều mặt tồn tại, hạn chế: hệ thống VBQPPL chưa đồng bộ; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương còn chồng chéo; nhiều địa phương do sức ép về thu hút vốn đầu tư nên chính sách thu hút đầu tư coi nhẹ nhiệm vụ BVMT; việc thực hiện quy hoạch chi tiết của nhiều KCN không thống nhất; việc triển khai các công cụ quản lý hiệu quả chưa được cao; nguồn nhân lực và tài chính cho BVMT đối với nước thải các KCN còn thiếu. Tỉnh Nam Định, KCN đầu tiên được thành lập từ năm 2003 (KCN Hòa Xá). Đến nay, có 3 KCN đã hoạt động. Trong những năm qua, các KCN tỉnh Nam Định đã dần khẳng định vị trí, vai trò trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh với những đóng góp về tổng thu ngân sách, tổng giá trị xuất khẩu và giải quyết lao động, việc làm tại địa phương. Tuy nhiên, nước thải phát sinh từ các KCN đang có nguy cơ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tại các lưu vực sông tiếp nhận nước thải từ các KCN. Bằng những công cụ quản lý, các cấp chính quyền của tỉnh Nam Định có những biện pháp tích cực giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải các KCN gây ra. Tuy nhiên, thực tế hoạt động QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa hiệu quả. 2 Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải của các KCN tỉnh Nam Định đòi hỏi các cấp chính quyền tỉnh Nam Định cần tăng cường hơn nữa hoạt động QLNN đối với chất lượng nước thải các KCN. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài "QLNN về chất lƣợng nƣớc thải trong các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về chất lượng nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, hoạt động QLNN về chất lượng nước thải các KCN đã được Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học và những người làm công tác lý luận đặc biệt quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu hoạt động QLNN về chất lượng nước thải các KCN được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Đề tài, luận văn, đề án, giáo trình, ... Các công trình nghiên cứu tiêu biểu của các cá nhân, tập thể được công bố có liên quan đến đề tài như: Nguyễn Thị Thơm - An Như Hải (2011), Nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Lưu Đức Hải - Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội PGS.TS. Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), QLNN đối với TN & MT vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội nhân văn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội TS. Trịnh Thị Minh Sâm (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về BVMT ở các KCN và khu chế xuất, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội Trần Văn Tùng - Đặng Thị Phương Hoa - Nguyễn Bá Thủy (2005), Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở một số KCN phía Bắc tới sức khỏe cộng đồng, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội Các tài liệu nêu trên đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa con người, môi trường và phát triển bền vững. Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ đó, cùng với việc đánh giá thực trạng chất lượng môi trường của cả nước nói chung và của 3 các KCN nói riêng, các tài liệu đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về môi trường nói chung và môi trường KCN nói riêng. Tuy vậy, các tài liệu này chủ yếu nhấn mạnh việc áp dụng các công cụ pháp luật trong quá trình quản lý. Vai trò, chức năng của con người trong hệ thống các tổ chức quản lý chưa được trú trọng nghiên cứu và chưa có giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực này. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chất thải tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh - Nghệ An“ năm 2013 của tác giả Phan Thị Hằng thuộc khoa Môi trường, trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội đã đánh giá thực trạng quản lý chất thải tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh - Nghệ An. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp quản lý chất thải tại các khu, cụm công nghiệp bằng các công cụ pháp luật, công cụ kinh tế. Luận văn chưa xác định được hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất thải các khu, cụm công nghiệp do đó chưa đưa ra giải pháp về vấn đề này. Luận văn thạc sỹ “QLNN về môi trường KCN tỉnh Hải Dương“ năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia đi sâu phân tích vai trò, ý nghĩa của QLNN về môi trường KCN. Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về môi trường các KCN của tỉnh Hải Dương, luận văn đã xác định được các nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình quản lý để từ đó đưa ra được một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về môi trường các KCN tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, với trình độ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay, xã hội hóa hoạt động QLNN về chất thải và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là một xu thế tăng cường hiệu quả của QLNN về chất lượng nước thải các KCN. Luận văn chưa đề cập đến nội dung này và vì vậy chưa đưa ra giải pháp cho vấn đề này. Nghiên cứu hoạt động QLNN về chất lượng nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định, chúng tôi mong muốn, luận văn sẽ góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định và khắc phục được những hạn chế của các tài liệu cũng như luận văn nêu trên. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức QLNN về chất lượng nước thải các KCN; phân tích thực trạng chất lượng nước thải và phân tích thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định, luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau đây: + Hệ thống hóa các kiến thức về chất lượng nước thải các KCN và QLNN về chất lượng nước thải các KCN. + Phân tích thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. + Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định bao gồm KCN Hòa Xá, KCN Mỹ Trung, KCN Bảo Minh. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2003 - 2015 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chất lượng môi trường các KCN. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp thu thập, thống kê + Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá + Phương pháp so sánh + Phương pháp tổng hợp rút kinh nghiệm 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn là tài liệu tham khảo nhằm cung cấp các thông tin, dữ liệu mà các bạn sinh viên, các nhà quản lý có thể tham khảo trong quá trình nghiên cứu, QLNN đối với chất lượng nước thải các KCN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài, luận văn góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của chủ doanh nghiệp, người lao động trong việc BVMT môi trường và phát triển bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học QLNN về chất lượng nước thải các KCN Chương 2: Thực trạng nước thải và QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định trong thời gian tới Tài liệu tham khảo 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nƣớc thải Theo cách hiểu thông thường, chất thải là những chất con người bỏ đi, không tiếp tục sử dụng nữa. Khi bị thải bỏ, những chất này tồn tại trong môi trường dưới những trạng thái nhất định và có thể gây ra rất nhiều những tác động bất lợi cho môi trường cũng như sức khỏe con người. Chất thải được sản sinh ra trong những hoạt động khác nhau của con người thì được gọi với những thuật ngữ khác nhau. Chất thải phát sinh sau quá trình sử dụng nước thì được gọi là nước thải. Như vậy, xét về nguồn gốc, nước thải phát sinh sau quá trình sử dụng của con người vào các mục đích khác nhau trong quá trình hoạt động sống. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và XLNT Điều 2 Khoản 7 [13, tr.6] đưa ra khái niệm về nước thải như sau: Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người Do nguồn gốc phát sinh nước thải là từ quá trình hoạt động sống của con người. Các hoạt động sống của con người rất đa dạng và phong phú với nhiều mục đích, ý nghĩa khác nhau. Vì vậy, khái niệm nước thải là một khái niệm tương đối rộng. Để tìm hiểu về nước thải, người ta tìm cách phân loại nước thải ra thành nhiều nhóm khác nhau dựa vào nguồn gốc phát sinh: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngấm qua, nước thải đô thị, nước thải tự nhiên. Từ việc phân loại nước thải theo nguồn gốc phát sinh, người ta đi sâu vào nghiên cứu, phân tích đặc điểm, tính chất của các loại nước thải đó, để từ đó đánh giá ảnh hưởng tác động của các loại nước thải đối với môi trường và sức khỏe con người và đưa ra biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các ảnh hướng tác động đó. Trong thực tế hiện nay, khi nghiên cứu về nước thải thông thường người ta phân chia nước thải thành hai loại khác nhau bao gồm: nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp 7 Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân. Nước thải loại này thường phát sinh từ các cá nhân; hộ gia đình; bệnh viện; trường học; các khu dân cư không có hoạt động sản xuất công nghiệp; các trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập, các xí nghiệp dịch vụ, thương mại không có hoạt động sản xuất công nghiệp, … Nước thải công nghiệp là nước thải ra từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp (bao gồm cả nước thải từ vệ sinh cá nhân, ăn uống tắm giặt của công nhân sản xuất trong các xí nghiệp này). Trong ngành công nghiệp với đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với việc cũng có nhiều loại nước thải công nghiệp được thải ra hàng ngày. Một số loại nước thải của các ngành công nghiệp thường gặp và gây không ít đau đầu cho người dân cũng như các nhà chức trách trong việc kiểm soát như: nước thải sản xuất bột ngọt, nước thải sản xuất Cà phê, nước thải sản xuất Bia, nước thải sản xuất Đường, nước thải sản xuất Giấy, nước thải sản xuất Cao su, nước thải ngành Xi mạ, nước thải ngành Khoáng sản, nước thải ngành Dệt nhuộm. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về nước thải phát sinh từ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp trong các KCN. - Tính chất của nước thải KCN: Tính chất của nước thải KCN được đánh giá thông qua các chỉ số vật lý, chỉ số hóa học và sinh học cụ thể như sau: + Nhiệt độ (0C): Nhiệt độ nước thải KCN thông thường cao hơn từ 5 25oC so với nước thường do có sự gia nhiệt vào nước từ các dụng cụ và máy móc sản xuất. Nhiệt độ cao của nước thải ảnh hưởng đến nhiệt độ sông hồ làm thay đổi quá trình sinh, hóa, lý học bình thường của hệ sinh thái nước, làm giảm lượng ôxy hòa tan. + Màu sắc (Pt/Co): Nước thải KCN thường có màu nâu đen hoặc đỏ nâu do các chất hữu cơ phân hủy; sắt, crom và mangan ở dạng keo hoặc hòa tan, tanin, lignin tạo thành. Màu của nước thải KCN thường được phân thành hai dạng; màu thực do các chất hòa tan hoặc dạng hạt keo; màu biểu kiến là màu của 8 các chất lơ lửng trong nước tạo nên. + Mùi: Trong nước thải KCN, mùi xuất hiện do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào. Bảng 1: Một số chất có mùi [43, tr.54] Chất có mùi Công thức hóa học Mùi Amoni NH3 Khai Phân C8H5NHCH3 Phân Hydrosunfua H2S Trứng thối Sunfua hữu cơ (CH3)2S, CH3SSCH3 Bắp cải rữa Mercaptan CH3SH, CH3(CN2)3SH Hôi Amin CH3NH2, (CH3)2N Cá ươn Diamin NH2(CH2)4NH Thịt thối Clo Cl2 Nồng Phenol C6H5-OH Phenol + pH: Nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng để đánh giá tính chất nước thải KCN. Khi chỉ số pH < 7 thì nước có môi trường axít; pH > 7 thì nước có môi trường kiềm, pH =7 thì nước có môi trường trung tính, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh. + SS (mg/l): Hàm lượng các chất lơ lửng là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi. Một số ngành sản xuất phát sinh nước thải có hàm lượng SS cao như: nước thải của quá trình sinh hoạt; nước thải của các nhà máy sản xuất bia, rượu; nước thải công nghiệp giấy; nước thải nhà máy tẩy nhuộm. + COD (mg/l): Khối lượng oxy tương đương với khối lượng hóa chất dùng để oxy hóa hết các chất có thể bị oxy hóa trong 1 lít nước thải. Chỉ số COD biểu hiện sự ô nhiễm của nước nhưng ở mức cao hơn BOD vì dùng phương 9 pháp hóa học cưỡng bức để oxy hóa các chất trong nước thải. Một số ngành sản xuất phát sinh nước thải có hàm lượng COD cao như: nước thải của quá trình sinh hoạt; nước thải của các nhà máy sản xuất bia, rượu; nước thải công nghiệp giấy; nước thải nhà máy hồ sợi, nước thải của các nhà máy sản xuất phân hữu cơ, nước rỉ rác, ... + BOD (mg/l): Khối lượng oxy cần thiết cung cấp cho các vi sinh vật chuyển hóa sinh học các chất hữu cơ trong 1 lít nước thải thành CO2 và nước dưới điều kiện 200C trong 5 ngày hoặc 20 ngày tương ứng có ký hiệu BOD5 hoặc BOD20. Chỉ số BOD đặc trưng cho mức độ ô nhiễm của nước thải, BOD càng cao nước càng bị ô nhiễm. Một số nhà máy sản xuất phát sinh nước thải có hàm lượng BOD cao như: nước thải của quá trình sinh hoạt; nước thải của các nhà máy sản xuất bia, rượu; nước thải công nghiệp giấy; nước thải nhà máy hồ sợi, nước thải của các nhà máy sản xuất phân hữu cơ, nước rỉ rác, nhà máy sản xuất sữa, chế biến thức ăn chăn nuôi... + Amoniac (mg/l): Khối lượng ion NH4+ có trong 1 lít nước. Thông thường amoniac được phát sinh từ sinh hoạt, các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật. + Nitrat (mg/l) Khối lượng ion NO3- có trong 1 lít nước và là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất thải của người và động vật. Thông thường amoniac phát sinh từ sinh hoạt của công nhân, các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa. Hàm lượng nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây hiện tượng phú dưỡng thủy vực. + Photphat (mg/l) Khối lượng ion PO43- có trong 1 lít nước. Nguồn photphat đưa vào môi trường là từ phân người, phân súc vật và nước thải một số ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm. + Ion kim loại nặng (mg/l): Khối lượng các ion kim loại nặng có mặt trong 1 lít nước như As2+, Pb2+, Cr3+, Cr6+, Cd2+, Mn2+, Cu2+, Hg2+ ... Các ion kim loại nặng thường phát sinh trong quá trình sản xuất một số ngành nghề cơ 10 khí mạ, dệt nhuộm, khai khoáng. Ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tuỳ thuộc vào nồng độ của chúng. + Coliform (MPN/100ml) số lượng vi khuẩn nhóm coliform (coliform, fecal coliform, fecal streptococci, escherichia coli ...) có mặt trong 100ml nước thải. Vi khuẩn nhóm coliform có mặt trong phân của động vật máu nóng. Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh. - Đặc điểm của nước thải KCN + Nước thải từ sinh hoạt của công nhân: Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó khoảng 52% là các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng các virut và vi khuẩn gây bệnh như tả, lị, thương hàn… Đồng thời trong nước thải chứa các vị khuẩn không có hại có tác dụng phân hủy các chất thải. + Nước thải từ các quá trình sản xuất: Thành phần nước thải công nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào quá trình tạo ra chúng. Mỗi loại nước thải của mỗi ngành công nghiệp có một đặc tính riêng, các thành phần này không những khó xử lý mà còn độc hại đối với con người và môi trường sinh thái. Quy mô hoạt động sản xuất càng lớn thì lượng nước càng nhiều kéo theo lượng xả thải cũng càng nhiều. Các thành phần khác nhau trong nước thải công nghiệp nếu không được xử lý đúng cách là mối đe dọa lớn đối với nguồn nước và môi trường. Nước thải từ các loại hình công nghiệp như hóa dầu, chế biến thực phẩm, bia rượu và hóa chất thường có hàm lượng các hợp chất hữu cơ lớn, chỉ số BOD, chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan cao, độ pH, mùi và các hợp chất sunfua thường hay biến đổi. Nước thải của các nhà máy hóa chất thường chứa nhiều các hóa chất độc hại, có hại đối với các vi sinh vật trong nước, ngay cả khi các loại chất độc này tồn tại với nồng độ nhỏ trong nước. 11 Bảng 2: Thành phần nƣớc thải của một số ngành công nghiệp [25, tr.27] Ngành sản xuất TT 3 4 Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau củ quả đông lạnh Chế biến nước uống có cồn, bia, rượu Chế biến thịt Sản xuất bột ngọt 5 Cơ khí 6 Thuộc da 7 8 Dệt nhuộm Sản xuất phân hóa học 9 Sản xuất hóa chất 10 Sản xuất giấy 1 2 Chất ô nhiễm BOD, COD, pH, SS, màu, NO3 -, PO43BOD, pH, SS, NO3 -, PO4 3-, màu BOD, pH, SS, NH4 +, PO4 3-, màu BOD, SS, pH, NH 4 +, NO3 -, PO4 3COD, dầu mỡ, SS, CN -, Ni2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+ BOD5, COD, SS, Cr3+, NH4+, dầu mỡ, phenol, sunfua, NO3 -, PO4 3-, Coliform SS, BOD, ion kim loại nặng, dầu mỡ NH4+, NO3-, u rê, pH, hợp chất hữu cơ pH, SS, Cl-, SO42-, pH, COD, phenol, F-, ion kim loại nặng SS, BOD, COD, phenol, lignin, tannin, pH, màu 1.1.2. Khái niệm chất lƣợng nƣớc thải Theo từ điển tiếng Việt [42, tr.197] chất lượng được hiểu là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc. Đối với nước thải, như trên đã phân tích, nước thải phát sinh từ các hoạt động sống của con người, vì vậy, thành phần, tính chất, đặc điểm của nước thải rất khác nhau. Các loại nước thải phát sinh từ sinh hoạt có đặc điểm, tính chất và thành phần khác với nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp. Hơn nữa, mỗi loại nước thải đều không chỉ có một hay vài đặc điểm, tính chất mà bao gồm nhiều đặc điểm và tính chất khác nhau (chi tiết tại bảng 2 thành phần nước thải một số ngành công nghiệp). Để phân biệt được các loại nước thải này với nhau cần phải dựa vào những đặc điểm riêng, những thuộc tính cơ bản, những tính chất đặc trưng của từng loại nước thải khác nhau đó. Trên thực tế, để đánh giá chất lượng nước thải người ta dựa vào giá trị các thông số đặc trưng của từng loại nước thải đó và các quy chuẩn quy định cho giá trị của các thông số theo mỗi ngành nghề khác nhau. Cụ thể: đối với nước thải sinh hoạt dựa việc đánh giá chất lượng vào giá trị các thông số BOD, SS, Coliform; nước thải xi mạ dựa vào giá trị các thông số Cr 3+, Cr6+, Ni2+; nước thải dệt nhuộm dựa vào giá trị các thông số kim loại nặng. Bảng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan