Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán việt nam ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
103
6
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ *** NGUYỄN THÀNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ *** NGUYỄN THÀNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VIẾT LỘC Hà Nội - 2018 LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Viết Lộc, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn luận văn cho tôi, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã nhiệt tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ kinh nghiệm của Thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Xin cám ơn Khoa Quản lý kinh tế, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên Khoa để tiến hành tốt luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 1 LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018 Tác giả 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 1 LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ 2 DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................... 6 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 8 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .............................................................................................................................. 11 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 11 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán.................. 16 1.2.1. Lý luận chung về thị trƣờng chứng khoán ...................................................... 16 1.2.2 Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán .......................................... 20 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khóa ............................. 25 1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán .............. 30 1.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán .............................................................................................................. 32 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán ..... 35 1.3.1. Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Mỹ .................................. 35 1.3.2. Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc .................... 37 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. ....................................................................................................... 40 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 41 2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................................ 41 2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp ..................................................................................... 41 3 2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp ....................................................................................... 42 2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu ................................................................................. 43 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu ........................................................................ 43 2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả.......................................................................... 43 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích theo dãy số thời gian ................................................. 43 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................................................................ 45 3..1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................. 45 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .............. 45 3.1.2. Mô hình quản lý thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................................... 46 3.1.3 Thành tựu đạt đƣợc .......................................................................................... 48 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Việt Nam ........................................................................................................................... 50 3.2.1. Dự thảo văn bản quản lý nhà nƣớc với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .... 51 3.2.2 Tổ chức quản lý hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................. 52 3.2.3 Kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán ........... 67 3.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................... 69 3.3 Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối vói thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................................... 75 3.3.1 Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 75 3.3.2 Hạn chế............................................................................................................. 76 3.3.3 Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................... 77 Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................................................................................................................. 80 4.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................................... 80 4 4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................................... 83 4.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với TTCK ................. 83 4.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh trên TTCK ........ 84 4.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trên TTCK ..... 91 4.2.4 Nhóm giải pháp khác ....................................................................................... 93 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 95 TAI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 97 5 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CTCK Công ty chứng khoán 2 CTQLQ Công ty quản lý quỹ 3 NĐT 4 QLNN 5 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 6 TTCK Thị trƣờng Chứng khoán 7 TTLKCK Trung tâm lƣu ký chứng khoán 8 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc Nhà đầu tƣ Quản lý nhà nƣớc 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Một số điều kiện và nội dung chính để các Công ty đƣợc quyền niêm yết chứng khoán ........................................................................................................................ 54 Bảng 3.2: Số lƣợng chứng khoán niêm yết trên thị trƣờng tại các thời điểm ................. 56 Bảng 3.3: Số lƣợng công ty bị xử lý vi phạm trên thị trƣờng .......................................... 62 Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về tiêu chí công bố thông tin................................................ 69 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về tiêu chí điều kiện gia nhập thị trƣờng của tổ chức kinh doanh chứng khoán ............................................................................................................ 71 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về tiêu chí điều kiện thành lập quỹ ĐTCK ......................... 73 Bảng 3.7: Tiêu chí đánh giá thị trƣờng thứ cấp ................................................................ 74 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........ 47 Sơ đồ 3.2.: Quản lý Nhà nƣớc về phát hành chứng khoán .............................................. 52 Sơ đồ 3.3: Quản lý nhà nƣớc với tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán.................. 57 Biểu đồ 3.1: Số lƣợng công ty chứng khoán đƣợc cấp giấy phép hoạt động qua các giai đoạn ..................................................................................................................................... 59 Biểu đồ 3.2: Số lƣợng công ty chứng khoán bị cảnh báo có nguyen cơ rủi ro tài chính60 Biểu đồ 3.3: Số vụ vi phạm trong giai đoạn 2015 -2017 ................................................. 64 Biểu đồ 3.4: Số lƣợng tài khoản giao dịch ........................................................................ 66 Biểu đồ 3.5: Một số sai phạm phát hiện đƣợc trong việc kiểm tra định kỳ .................... 68 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của Thị trƣờng vốn, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp phát hành). TTCK đƣợc hình thành nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế. Với việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN, tháng 11/1996) và sau đó là Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 7/2000), đến nay, TTCK Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô, không ngừng hoàn thiện về hệ thống khuôn khổ pháp lý, cấu trúc, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn cho đầu tƣ phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh. Với tình hình chính trị - xã hội ổn định, nhiều chính sách và biện pháp ƣu đãi của Chính phủ, TTCK Việt Nam đang trở thành thị trƣờng hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các quỹ đầu tƣ trên thế giới. Cùng với những chuyển biến tích cực của TTCK nƣớc ta thời gian qua, công tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với thị trƣờng này cũng có những bƣớc tiến đáng kể, trong đó phải kể đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trƣờng, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của UBCKNN với SGDCK tại thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lƣu ký chứng khoán (TTLKCK)… Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, thì hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam vẫn còn có những yếu kém nhất định, chƣa theo kịp với những động thái trên thị trƣờng, tổ chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp 8 lý chƣa đồng bộ, giám sát hoạt động chƣa hiệu quả, thiếu minh bạch, mức cung của TTCK chƣa phong phú, nguyên tắc công khai chƣa đƣợc tuân thủ một cách triệt để… Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nƣớc. Trƣớc thực trạng này, yêu cầu đặt ra đối với TTCK Việt Nam phải xây dựng các biện pháp quản lý hiệu quả, cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp thông lệ quốc tế, bảo đảm phát triển bền vững thị trƣờng tài chính và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính vì vậy, việc chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng QLNN đối với TTCK nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLNN đối với TTCK Việt Nam? 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích, đánh giá công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực này. - Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TTCK và cơ sở lý luận về QLNN đối với TTCK; (ii) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua; (iii) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với TTCK, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh, bền vững của TTCK Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 9 - Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam dƣới góc độ của UBCKNN. - Phạm vi nghiên cứu: (i) Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận chung và thực trạng về TTCK và công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam dƣới góc độ của UBCKNN, nhất là trên các khía cạnh về mục tiêu quản lý, bộ máy quản lý, chính sách, công cụ quản lý, thanh tra, giám sát… mà không đi sâu vào các hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn của TTCK. (ii) Phạm vi về không gian: TTCK Việt Nam. (iii) Phạm vi thời gian: Tập trung giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 10 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài TTCK và quản lý TTCK là chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - tài chính. Các tác giả đề cập đến khá nhiều vấn đề: hình thành và tạo lập TTCK, hình thành và phát triển các tổ chức tham gia TTCK, tạo lập hàng hóa cho TTCK… Dƣới đây là tổng quan những công trình chủ yếu nghiên cứu về TTCK và QLNN đối với TTCK đã công bố từ trƣớc đến nay mà tác giả đã thu thập đƣợc. Nghiên cứu của tác giả Bùi Kim Thanh (2015) về “Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán việt nam trong hội nhập quốc tế”. Bằng việc sử dụng bảng hỏi, gồm 11 câu với 427 phiếu hợp lệ và sử dụng phần mềm SPSS để cập nhật, phân tích thông tin, công trình nghiên cứu của tác giả đã đạt những đóng góp nhƣ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN đối với TTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của hội nhập quốc tế tới QLNN đối với TTCK Việt Nam. Thứ hai, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), nghiên cứu rút ra các bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thứ ba, nghiên cứu cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập môi trƣờng pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của các chủ thể trên TTCK trên các phƣơng diện: QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK, quản lý tổ chức liên quan (đơn vị quản lý, và tổ chức phụ trợ) và quản lý nhà đầu tƣ NĐT. Thứ tư, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lƣợc phát triển TTCK 11 Việt Nam trong hội nhập quốc tế, nghiên cứu đã đƣa ra một cách tiếp cận mới trong việc nhìn nhận, xem xét vai trò của cơ quan quản lý đối với TTCK trong bối cảnh hội nhập. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. Nghiên cứu của OECD (2002) về “Debt Management and government securities markets in the 21st Century” (Quản lý nợ và thị trƣờng trái phiếu chính phủ trong thế kỷ 21), đây là nghiên cứu chuyên sâu xem xét những xu hƣớng và thay đổi trong cấu trúc thị trƣờng trái phiếu chính phủ và những hoạt động quản lý nợ của chính phủ các nƣớc OECD, đồng thời nhấn mạnh những vấn đề về cấu trúc chính sách chung trong các thị trƣờng nợ mới nổi, những mục tiêu chính sách, đặc điểm của nợ công và thị trƣờng trái phiếu ở các nƣớc OECD. Qua thời gian, các nhà quản lý nợ của OECD đã phát triển đƣợc phƣơng thức tốt nhất để gia tăng, quản lý và xóa nợ ở mức rủi ro cho phép với giá thấp nhất có thể, mà chủ yếu là những khoản thâm hụt lớn kéo dài. Nhiều kỹ thuật mới cũng đƣợc phát triển để đối phó với những hậu quả tồi tệ của thặng dƣ liên tục (những bất thƣờng về giá và tính thanh khoản thấp hơn trong những thị trƣờng chuẩn truyền thống). Do đó, báo cáo đã phân tích và làm rõ tác động của hệ thống điện tử hiện đại vào thị trƣờng sơ cấp và thứ cấp. Trong tƣơng lai, hệ thống đấu giá điện tử tinh vi sẽ có thể hỗ trợ các nhà đầu tƣ thông thƣờng trả giá trực tiếp trong những phiên đấu giá, do đó bỏ qua những ngƣời buôn bán sơ cấp. Đặc biệt, báo cáo cũng giới thiệu những công cụ mới và chính sách thông tin cũng nhƣ những chính sách liên quan đến các bên phát hành, đầu tƣ trong thị trƣờng trái phiếu; từ đó chỉ rõ thách thức lớn trong quản lý nợ ở các thị trƣờng trái phiếu mới nổi nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Thập (2002) về “Quá trình hình thành và quản lý thị trƣờng chứng khoản ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”. Trong nghiên cứu, tác giả Nguyễn Hải Thập đã phân tích lý luận về sự hình thành và quản lý TTCK, thực trạng về vấn đề này tại một số nƣớc và đƣa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hình thành và quản lý TTCK ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu khi Việt Nam chƣa phải là thành viên của WTO, Luật Chứng 12 khoán chƣa ra đời. Hiện nay, Việt Nam đang phải thực hiện các cam kết với WTO, Luật Chứng khoán đã đƣợc ban hành và có hiệu quả nên phát sinh nhiều vấn đề cần đƣợc điều chỉnh. Do đó, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Thập không phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế Việt Nam hiện tại nên không có giá trị ứng dụng cao. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011) về “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã làm rõ các khái niệm, nội dung và tính đặc thù của QLNN đối với TTCK Việt Nam trên quan điểm toàn diện các hoạt động của các cơ quan QLNN cần thực hiện. Tác giả thực hiện nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam theo chức năng quản lý kết hợp với quản lý theo các yếu tố của thị trƣờng hƣớng đến tăng cung, kích cầu phát triển TTCK, nhấn mạnh hoạt động thanh tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ TTCK đảm bảo sự ổn định, bền vững của thị trƣờng. Trên cơ sở nhận thức mới về QLNN đối với TTCK Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các quan điểm cơ bản về QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế: Quan điểm toàn diện, đồng bộ, tập trung vào những khâu then chốt, quan trọng hƣớng vào phát triển, hiệu quả của thị trƣờng và hội nhập vào TTCK khu vực và thế giới. Kết thúc nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện QLNN với TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới gồm: Hoàn thiện nhiệm vụ, mục tiêu; hoàn thiện môi trƣờng luật pháp; hoàn thiện tổ chức bộ máy; hoàn thiện chính sách và công cụ QLNN; tăng cƣờng thanh tra, giám sát đối với TTCK; tăng cƣờng cung cấp thông tin và xử phạt vi phạm; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu về “The Dual Role of the government: securities market regulation in China 1980-2009” (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc từ 1980 đến 2009) của nhóm tác giả Jingyun Ma, Fengming Song, Zhishu Yang (2013) nghiên cứu đã nêu bật đặc trƣng riêng về vai trò kép của chính phủ Trung Quốc vừa là chủ sở hữu vừa là ngƣời điều chỉnh TTCK, phân tích tác động của đặc điểm đó đến quá trình hình thành, điều chỉnh và phát triển quy định TTCK Trung Quốc từ năm 1980 đến năm 2009. Quản lý TTCK 13 là nhiệm vụ của Chính phủ nhằm đối phó với những thất bại của thị trƣờng thông qua những công cụ luật pháp, chính sách kinh tế, thủ tục hành chính và bản thân chính những quy định. Theo những nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về điều chỉnh TTCK từ viễn cảnh kinh tế học thông thƣờng, việc Chính phủ điều chỉnh TTCK là cần thiết và là phƣơng pháp hiệu quả để giải quyết "những thất bại thị trƣờng" nếu các hoạt động điều chỉnh đƣợc xác định phù hợp và thực hiện có hiệu quả. Dựa vào những nghiên cứu này, nhóm tác giả Đại học Thanh Hoa đã cho rằng vai trò của chính phủ trong điều chỉnh TTCK là cạnh tranh với thị trƣờng, là đối lập với việc tham gia vào thị trƣờng. Toàn bộ những nghiên cứu tồn tại về chủ đề này đã dẫn đến một sự thừa nhận ngấm ngầm rằng, chính phủ và thị trƣờng là độc lập với nhau về sở hữu và quyền sở hữu (ownership and property right). Nghiên cứu về “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Thanh Hƣơng (2014), nghiên cứu khẳng định, trong nền kinh tế thị trƣờng, TTCK là một thể chế kinh tế tài chính bậc cao và nhạy cảm, là nơi huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế và phân bổ chúng đến những nơi có khả năng sinh lời cao nhất. Thực tiễn lịch sử cũng nhƣ sự phát triển của thị trƣờng này cho thấy luôn cần đến một "bàn tay hữu hình" can thiệp để khuyến khích sự phát triển của thị trƣờng và ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, bất hợp pháp, bảo vệ ngƣời đầu tƣ. Trên cơ sở đó, đề tài đã hệ thống hoá về lý luận và phân tích thực tiễn những quy định hiện hành đƣợc áp dụng cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cũng nhƣ những bất cập của nó. Qua nghiên cứu hệ thống pháp lý của một số nƣớc, đề tài rút ra kinh nghiệm làm cơ sở để đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, bao gồm: Quy chế về kiểm soát rủi ro và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán (CTCK), công ty quản lý quỹ (CTQLQ), quy chế về nguyên tắc hoạt động kinh doanh của CTCK, CTQLQ, quy chế về nguyên tắc và hoạt động của các CTCK, điều lệ mẫu về quản trị CTCK, CTQLQ, xây dựng bộ quy tắc về đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra 04 nhóm giải pháp về cơ chế quản lý cấp phép, giải pháp về an toàn 14 tài chính, về việc tự doanh của CTCK, CTQLQ của Việt Nam tại nƣớc ngoài và của bên nƣớc ngoài vào Việt Nam, giải pháp đồng bộ hoá các quy phạm pháp luật chung có liên quan. Tác giả Trần Thị Thùy Linh (2013) với nghiên cứu “Phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2020”. Nghiên cứu đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về TTCK và phát triển TTCK của một số nƣớc, kinh nghiệm cho Việt Nam. Thực trạng phát triển TTCK đƣợc tác giả tiếp cận qua 2 góc độ: TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp, từ đó đi đến những nhận định về thành công, hạn chế trong phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở những dự báo về xu hƣớng phát triển TTCK Việt Nam và các nƣớc khu vực, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, luận án đã đƣa ra 09 nhóm giải pháp, trong đó chú trọng việc kết nối TTCK Việt Nam với Singapore và các nƣớc khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng. Tuy nhiên, đây chỉ là những nghiên cứu đơn thuần về TTCK Việt Nam, trong đó, nội dung QLNN đối với thị trƣờng này không đƣợc phân tích, đề cập. Tác giả Trần Văn Quang (2002) với nghiên cứu “Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về TTCK và cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trƣờng này; thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của TTCK ở Việt Nam đƣợc kiến nghị gồm: hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính vĩ mô đối với hoạt động của TTCK (hoàn thiện cơ chế chính sách thuế, phí, lệ phí); hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của TTCK… Tuy cơ chế tài chính là nội dung rất quan trọng đối với hoạt động của TTCK nhƣng cũng chỉ là một trong các khía cạnh nội dung cần giải quyết của QLNN đối với TTCK. Nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Thúy Ngà (2011). Trên cơ sở ứng dụng các lý thuyết kinh tế cơ bản, luận án đã làm rõ các nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về pháp luật đối với công ty niêm yết trên TTCK; nghiên cứu và 15 tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về quy định của pháp luật đối với các nội dung QLNN về niêm yết, phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty. Thực tiễn QLNN đối với 18 công ty niêm yết trên TTCK đƣợc luận án làm sáng tỏ qua 2 phƣơng thức phân tích chính: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu trên cơ sở hoạt động thực tiễn của thị trƣờng và kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK tại thời điểm tháng 12/2009 - 01/2010. Thông qua việc đánh giá cụ thể thực hiện các quy định về phát hành, niêm yết, công bố thông tin và quản trị công ty trên TTCK Việt Nam thời gian qua, những bất cập đƣợc ghi nhận làm căn cứ đề xuất phƣơng án hoàn thiện, đổi mới hệ thống QLNN nói chung trong giai đoạn 2010- 2020 trên các khía cạnh niêm yết, phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty. Nhƣ vậy, mặc dù có một số công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của QLNN đối với TTCK, nhƣng chƣa có công trình nào trong chuyên ngành quản lý kinh tế tiếp cận hoạt động QLNN đối với TTCK theo khía cạnh quản lý một cách rõ nét. Vì vậy, rất cần có một nghiên cứu cụ thể, toàn diện, sâu sắc về công tác QLNN đối với TTCK theo các chức năng của quản lý. Qua trình bày tình hình nghiên cứu về QLNN đối với TTCK có thể đảm bảo đề tài nghiên cứu của tác giả là đề tài phát triển theo hƣớng nghiên cứu mới, không trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán 1.2.1. Lý luận chung về thị trường chứng khoán 1.2.1.1 Khái niệm Khái niệm về chứng khoán Chứng khoán đƣợc coi là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhƣợng, xác định số vốn đầu tƣ (tƣ bản đầu tƣ); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. 16 Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “ chứng khoán”. Theo Luật Chứng khoán đƣợc áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 của Việt Nam, chứng khoán đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành”. Khái niệm về thị trƣờng chứng khoán TTCK đƣợc quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn nhƣ trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK. Về bản chất, TTCK là quá trình vận động của tƣ bản tiền tệ sang tƣ bản kinh doanh, TTCK là nơi mua bán các quyền về sở hữu tƣ bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa. 1.2.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán TTCK là một dạng thị trƣờng đặc biệt, thể hiện qua các điểm sau: Thứ nhất, TTCK mà phổ biến là thị trƣờng cổ phiếu đƣợc đặc trƣng bởi hình thức tài chính trực tiếp, những ngƣời có khả năng cung ứng vốn đều có thể điều chuyển vốn trực tiếp cho ngƣời cần vốn mà không cần thông qua các trung gian tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, các tổ chức tài chính trung gian, v.v…) với tƣ cách là một chủ thể riêng biệt, độc lập thực hiện huy động vốn nhằm đạt đƣợc những lợi ích riêng trong sản xuất kinh doanh. Thứ hai, TTCK gần với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi cá nhân đều đƣợc tự do tham gia vào thị trƣờng nếu có nhu cầu và đáp ứng đƣợc các điều kiện, thủ tục của thị trƣờng. Không có sự áp đặt giá cả trên TTCK, giá cả giao dịch trên thị trƣờng đƣợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trƣờng và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán - hàng hóa của thị trƣờng. Các giao dịch trên TTCK đƣợc chuẩn hóa và đƣợc điều hành một cách công khai; các nghiệp vụ 17 hỗ trợ nhƣ tƣ vấn, thanh toán,… đƣợc thiết kế một cách chặt chẽ để phục vụ công bằng cho các chủ thể tham gia thị trƣờng, v.v… Tất cả những nét đặc thù đó đã làm cho TTCK không những là thị trƣờng có tổ chức ở trình độ cao mà còn là thị trƣờng trong đó cơ chế cung - cầu tự phát quyết định giá ở mức cao hơn các loại thị trƣờng khác. Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trƣờng liên tục, sau khi các CK đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp, nó có thể đƣợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trƣờng thứ cấp. Nếu nhƣ trên hàng hóa thông thƣờng, sau khi kết thúc việc mua bán thì hàng hóa đi vào tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu sinh hoạt của ngƣời mua. Ngƣợc lại, trên TTCK, chứng khoán sau khi đƣợc phát hành và niêm yết trên thị trƣờng thì luôn tồn tại trên thị trƣờng cùng với sự tồn tại của ngƣời phát hành. TTCK đảm bảo cho ngƣời đầu tƣ có thể chuyển các chứng khoán mà họ nắm giữ thành tiền nếu muốn. Tuy nhiên, thời gian chuyển đổi sẽ không giống nhau với các loại chứng khoán khác nhau. Thứ tư, phƣơng thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của NĐT cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới. Để có thể vận hành đƣợc, TTCK yêu cầu trình độ tổ chức cao, trong đó các nguyên tắc trung thực, công khai và công bằng đƣợc đặt lên hàng đầu. Bởi vì các giao dịch chứng khoán thƣờng liên quan đến những giá trị tài sản lớn, do đó nếu xảy ra gian lận, sẽ gây thiệt hại nặng nề cho những ngƣời liên quan. Do đó, khi tham gia giao dịch, các chủ thể phải đáp ứng yêu cầu trung thực, phải tuân thủ các nguyên tắc khắt khe của TTCK và hoạt động giao dịch phải đƣợc công khai để phòng ngừa gian lận. Thứ năm, đặc biệt rõ nét trong TTCK là bất đối xứng về thông tin (đây là một trƣờng hợp đặc biệt của tình trạng thông tin không đầy đủ). Bất đối xứng về thông tin xảy ra trong trƣờng hợp những ngƣời tham gia thị trƣờng có đƣợc các thông tin khác nhau liên quan đến các giao dịch tài chính. Một bên giao dịch thƣờng không biết (đầy đủ) các thông tin cần thiết về đối tác để có những quyết định đúng 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan