Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm p...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam tt

.PDF
14
194
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------------- NGUYỄN HỒNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 2 27 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính quốc gia cập; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa thật sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam còn bất cập, chưa hiệu quả; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa chặt chẽ; hoạt động kiểm tra, xử lý chưa được phát huy tương xứng, còn hạn chế. Sáu là, việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài là vấn đề khó khăn, đòi hỏi phải có cả một quá trình và cần tập trung vào hai nhóm giải pháp quan trọng. Trong đó, nhóm giải pháp chung gồm: Đổi mới nhận thức về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và chính sách đối với người lao động nước ngoài; Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài. Đồng thời, nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam cần được tập trung thực hiện tốt, gồm: Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam; Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Nhìn chung, những kết quả đạt được của luận án đã cho thấy mục đích, nhiệm vụ của luận án đã đạt được và giả thuyết khoa học của luận án đã được chứng minh. Đồng thời, luận án cũng có những đóng góp mới về mặt khoa học. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian cũng như nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, những hạn chế của luận án là không tránh khỏi, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Vũ Trọng Hách 2. PGS. TS. Phan Quang Thịnh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ – Phòng họp.... Nhà...., Học viện Hành chính quốc gia, số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Hà Nội Thời gian: vào hồi ...... giờ..... ngày....tháng.....năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia 26 3 KẾT LUẬN Quá trình nghiên cứu đề tài luận án: “Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam” đã rút ra được một số kết luận sau: Một là, đề tài luận án chưa được thể hiện ở bất kỳ công trình nào trong và ngoài nước thời gian qua. Hiện một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án ở nhiều góc độ khác nhau, đã có những thành công nhất định có thể tham khảo, kế thừa. Tuy nhiên, nhiều vấn đề chưa được làm rõ, chưa đề cập đến sẽ được tiếp tục giải quyết, thể hiện rõ tính mới và giá trị khoa học của luận án. Hai là, đề tài luận án đã tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận. Đặc biệt là đã định hình được khung nội dung quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Ba là, kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài là rất phong phú, đa dạng. Trong đó, Việt Nam có thể tham khảo, khai thác, vận dụng kinh nghiệm của các nước: về hệ thống quy định pháp luật; về chủ thể quản lý; về quy trình, thủ tục quản lý; về giảm thiểu lao động bất hợp pháp; về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; về xử lý vi phạm pháp luật. Bốn là, đề tài luận án đã chỉ rõ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam có nét đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đã thu hút một số lượng lớn người lao động nước ngoài đến làm việc. Năm là, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã được các cơ quan chức năng chủ động triển khai và đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, hoạt động này có một số hạn chế như: các cơ quan chức năng ở nhiều địa phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành; việc ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và triển khai thực hiện trên thực tế còn nhiều khó khăn, bất DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ STT 1 Tên công trình Nơi công bố Phân loại lao động nước Trường Đại học ngoài làm việc tại Việt ANND - Thành Nam Quản lý nhà nước đối với 2 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Quản lý nhà nước đối với 3 lao động nước ngoài ở Thành phố Hồ Chí Minh Năm công bố 2015 phố Hồ Chí Minh Học viện Hành 2016 chính quốc gia Học viện Hành 2017 chính quốc gia Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu đáp ứng 4 yêu cầu quản lý nhà nước Trường Đại học về ANQG đối với lao ANND – Thành động nước ngoài trên địa phố Hồ Chí Minh bàn tỉnh Đồng Nai trong tình hình hiện nay 2017 4 25 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, việc tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới là một xu thế khách quan. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới với những nỗ lực trên tất cả các mặt, việc mở cửa các loại thị trường, trong đó có thị trường dịch vụ, thị trường lao động theo các cam kết gia nhập các tổ chức quốc tế là một yêu cầu tất yếu. Đi cùng với hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ là lực lượng lao động người nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Lực lượng lao động nước ngoài mà đặc biệt là lực lượng lao động nước ngoài chất lượng cao đã có tác động tích cực đến tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời cũng mang lại những hiệu ứng ngoài mong muốn. Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách trong việc quản lý người lao động nước ngoài nhằm phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao vào phát triển kinh tế của đất nước nói chung và tại các vùng kinh tế trọng điểm nói riêng, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam còn cho thấy một số khó khăn, vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn, như: Thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài còn có điểm bất cập, chưa có sự thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật; Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam chưa ổn định, còn chia cắt với nhiều chủ thể; Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý còn bất cập, sai sót; Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý đối với người lao động nước ngoài còn nhiều bất cập, chồng chéo. Điều này cho thấy, thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam dụng lao động nước ngoài hướng đến phát huy hiệu quả nguồn lực lao động nước ngoài chất lượng cao. Tăng cường các biện pháp kiểm soát lao động phổ thông; Kịp thời xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài. - Với Bộ Công an: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật quản lý xuất, nhập cảnh, cư trú của người lao động nước ngoài tại Việt Nam; Hướng dẫn kịp thời Công an các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài Trong đó chú ý tăng cường các biện pháp quản lý đối với các dự án trọng điểm có nhiều người lao động nước ngoài làm việc; Không giải quyết các thủ tục nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam với mục đích lao động nếu chưa có giấy phép lao động; Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài, kiên quyết thực hiện biện pháp xử lý bằng hình phạt trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam; Tổ chức bộ máy chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý đối với người lao động nước ngoài hoặc chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng chuyên đề “người lao động nước ngoài tại Việt Nam” để tiến hành theo dõi, giám sát, kiểm tra. 4.4.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lao động nước ngoài tại địa phương; Chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hóa các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến người lao động nước ngoài phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương; Chủ động liên kết, xây dựng quy chế phối hợp chung cho các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tổ chức, triển khai các hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn. 24 5 thành phố; Xây dựng hệ thống thông tin tại mỗi cơ quan nhà nước; Xây dựng hệ thống phục vụ dịch vụ công tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. 4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội - Tăng cường giám sát chặt chẽ hơn việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật đối với người lao động nước ngoài cụ thể là các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Bộ luật Lao động năm 2012 trong đó có những điều luật quy định đối với người lao động nước ngoài. - Nghiên cứu xây dựng Luật Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng nhu cầu của thực tiễn quản lý với lực lượng này trong tương lai nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc tăng cường hiệu quả quản lý đối với lĩnh vực này. Đây là điều cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Nâng mức xử phạt cũng như các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật của người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động nước ngoài đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. 4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể trung ương - Chỉ đạo các Bộ tăng cường chính sách đối với người lao động nước ngoài; chỉ đạo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng quy chế phối hợp trong quản lý; kịp thời xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh; đảm bảo sự thống nhất trong các văn bản pháp luật; thực hiện các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tiện lợi; Phối hợp thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. - Với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với người lao động nước ngoài, người sử còn nhiều bất cập, hạn chế cần nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính khả thi để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng này. Với cách tiếp cận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án; Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý của một số quốc gia trên thế giới; Phân tích thực trạng người lao động nước ngoài và thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Tổng hợp các quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước về lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 6 23 Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài luận án chỉ nghiên cứu ở các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam; Phạm vi nghiên cứu về thời gian: đề tài nghiên cứu từ 2008 đến 2017; Phạm vi nghiên cứu về nội dung: tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của Chính phủ, UBND tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vai trò của cơ quan chuyên môn là: Bộ Công an và cơ quan Công an các địa phương trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được tổ chức nghiên cứu bởi các phương pháp: nghiên cứu hồi cứu; xử lý, phân tích thống kê thứ cấp; nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học; pháp so sánh, đối chiếu; xử lý thông tin, số liệu. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài cần dựa trên cơ sở lý luận nào? Những yếu tố nào có tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam? - Trong quá trình quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã đạt được những kết quả gì và còn có hạn chế gì? nguyên nhân? - Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đáp ứng được yêu cầu thực tế của quá trình hội nhập? 5.2. Giả thuyết khoa học 4.2.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Đảm bảo tất cả các đối tượng liên quan đến quản lý người lao động nước ngoài đều là đối tượng của hoạt động tuyên truyền; Đa dạng về hình thức tuyên truyền: tuyên truyền miệng; phát tờ rơi; thiết lập các trang thông tin điện tử; Nội dung tuyên truyền cần cụ thể, rõ ràng, thiết thực. Nêu cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý lao động; người sử dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động quản lý lao động nước ngoài. 4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam trong thời gian tới, lực lượng chức năng cần thực hiện tốt những nội dung công việc sau: Tham mưu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến xử lý người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật; Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp lực lượng giữa các cơ quan, ban ngành, lực lượng có liên quan trong xử lý người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật. 4.2.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cần phải nằm trong xây dựng hệ thống thông tin quản lý hành chính nhà nước tổng thể, hệ thống thông tin theo ngành và hệ thống thông tin theo lãnh thổ (từng địa phương). Nhằm thiết lập hệ thống thông tin quản lý người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đạt được hiệu quả phải hướng đến xây dựng các hệ thống cụ thể như: Xây dựng hệ thống thông tin điều hành và quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh, 22 7 hợp; Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Nâng cao hiệu quả sơ kết, tổng kết phối hợp thực hiện các mặt hoạt động quản lý nhà nước. 4.2.1.3. Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài Tăng cường hợp tác quốc tế sẽ giúp nước ta có một hành lang pháp lý minh bạch, phục vụ hiệu quả trong việc xử lý các tình huống, trường hợp vi phạm pháp luật nhất là pháp luật lao động, vừa hạn chế những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý đồng thời đảm bảo thực hiện công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước tránh gây hậu quả xấu về mặt đối ngoại, tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Tăng cường hợp tác quốc tế theo hướng thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện công tác hợp tác quốc tế về người lao động nước ngoài. 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam 4.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Xuất phát từ các cơ sở thực tiễn, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý là giải pháp cần tập trung chú ý với phương hướng, cách thức hoàn thiện cụ thể hướng đến xây dựng một tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu quả tránh trùng dẫm. Lực lượng tiến hành hoạt động quản lý đủ về số lượng cũng như chất lượng để tiến hành hoạt động quản lý có hiệu quả. Theo đó, cần tăng cường phân cấp, phân quyền các đơn vị đang quản lý hoặc thành lập đơn vị chuyên trách quản lý quản lý đối với lực lượng này như: trong cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an; cần thành lập đơn vị cấp Phòng (thuộc Cục) chuyên trách quản lý đối với người lao động nước ngoài hoặc xây dựng chuyên đề theo dõi, kiểm tra, quản lý đối với lĩnh vực này. Chính phủ Việt Nam, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã triển khai những nội dung quản lý đối với người lao động nước ngoài: (1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách; (2) Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý; (3) Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động; (4) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quản lý nhà nước; (5) Phối hợp với các cơ quan; (6) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; (7) Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động nước ngoài và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn hạn chế. Nếu hoàn thiện được các nội dung quản lý nhà nước phù hợp với đặc điểm của vùng cũng như sự quan tâm chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền chắc chắn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài sẽ được hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học, độc lập của tác giả và có những đóng góp mới sau: 6.1. Về lý luận Thứ nhất, luận án phân tích, xây dựng, bổ sung hệ thống lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở Việt Nam. Thứ hai, góp phần xây dựng các luận cứ thực tiễn từ các bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý đối với người lao động nước ngoài. Thứ ba, đề xuất một số quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam hiện nay và thời gian tiếp theo. 6.2. Về thực tiễn Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam một cách khách quan, toàn diện; trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nước 8 21 đối với người lao động nước ngoài tại các địa phương; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam hiện nay và thời gian tiếp theo. 7. Ý nghĩa của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm sâu sắc hơn lý luận quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cũng như đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam hiện nay nhằm chỉ ra những thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan sẽ có ý nghĩa quan trọng trong hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam nói riêng. Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý trong quá trình hoạch định, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài đáp ứng chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 tầm nhìn 2030 và có thể được sử dụng để nghiên cứu, giảng dạy ở một số trường Đại học, Học viện. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận án có cấu trúc gồm 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài 4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Những định hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài: tăng cường định hướng về quan điểm, nhận thức; tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người lao động nước ngoài; tăng cường phối hợp giữa các bộ, ban ngành chức năng, các địa phương; về công tác triển khai các chính sách tại địa phương; về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 4.2.1. Nhóm giải pháp chung quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam 4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, từ những cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật đối với người lao động nước ngoài nói riêng, cần tập trung vào những giải pháp như sau: xây dựng chương trình, kế hoạch hoàn thiện pháp luật đối với người lao động nước ngoài; rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài; tiến tới xây dựng một đạo luật mới về người lao động nước ngoài để điều chỉnh chung đối với lĩnh vực này tại Việt Nam; hoàn thiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4.2.1.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam cần thực hiện tốt những công việc như: Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp lực lượng; Hoàn thiện cơ sở pháp lý trong phối 20 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM 4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 4.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập quốc tế và thu hút nguồn nhân lực nước ngoài Thu hút lao động nước ngoài là một nội dung trong chủ trương chính sách chủ động hội nhập kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, qua các kỳ đại hội, Đảng luôn quan tâm đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài, đồng thời tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với lực lượng này trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Về lĩnh vực lao động nước ngoài, Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, theo đó yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu. 4.1.2. Quan điểm của luận án về hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Quá trình quản lý đối với người lao động nước ngoài cần quán triệt những quan điểm cơ bản như: phải quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; nhà nước thống nhất quản lý đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; phải đảm bảo chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, đồng thời phục vụ cho việc thu hút và nâng cao hiệu quả nguồn lực nước ngoài; phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài tại Việt Nam; phải bảo đảm tính khoa học, công khai, minh bạch và hiện đại hóa. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tiếp cận nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu về người lao động nước ngoài, tác giả luận án tiếp cận nghiên cứu theo nhóm như: Những công trình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và các yếu tố ảnh hưởng; Những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; Những công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu liên quan đến người nước ngoài cũng như người lao động nước ngoài cũng khá nhiều. Song chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề: Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. 1.2. NHỮNG KẾT QUẢ TỔNG QUAN TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả tổng quan từ các công trình nghiên cứu liên quan Hệ thống các công trình nghiên cứu đề cập trên đây cho thấy, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung cũng như những vấn đề khác có liên quan như người nước ngoài, cư trú của người nước ngoài, vi phạm pháp luật của người nước ngoài đã được nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những công trình này đã thể hiện rõ những thành công cả về lý luận cũng như thực tiễn mà tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển thêm khi tiến hành nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 10 19 Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có một số khía cạnh liên quan, song nội dung chỉ hướng vào những phạm vi hẹp, những khía cạnh cụ thể, hoặc lại quá chung, quá rộng ở tầm vĩ mô nên vẫn còn nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa được làm rõ, chưa đề cập đến; nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến người nước ngoài được tiếp cận dưới góc độ quản lý nhà nước về an ninh, trật tự hay luật học là chủ yếu, chưa được tiếp cận nghiên cứu đầy đủ nhất dưới góc độ quản lý công; nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến người nước ngoài, quản lý nhà nước đối với người nước ngoài được tổ chức nghiên cứu ở phạm vi không gian rộng, hoặc chỉ ở một địa phương… nhưng qua khảo sát, vẫn chưa có một công trình nào tiếp cận nghiên cứu ở một vùng kinh tế gồm nhiều tỉnh. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của những công trình nêu trên, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn sau: Về lý luận, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Qua đó, hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Luận án cũng sẽ nghiên cứu, làm rõ những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và chỉ rõ những giá trị tham khảo cho Việt Nam, đặc biệt cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Về thực tiễn, luận án sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Đặc biệt, luận án sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại đây, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân. Qua đây, luận án sẽ xây dựng và luận giải những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam nói riêng. và hỗ trợ các nước trong việc xử lý các trường hợp vi phạm của người lao động nước ngoài; Phối hợp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý; trong tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài. 3.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ 3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Quá trình tổ chức quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nói chung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng, cho thấy, cơ quan chức năng đã thực hiện tốt chức năng của mình với những mặt đạt được là cơ bản. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1 Những hạn chế: Các cơ quan chức năng ở nhiều địa phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành; việc ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và triển khai thực hiện trên thực tế còn nhiều khó khăn, bất cập; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa thật sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam còn bất cập, chưa hiệu quả; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa chặt chẽ; hoạt động kiểm tra, xử lý chưa được phát huy tương xứng, còn hạn chế. 3.3.2.2 Những nguyên nhân: lực lượng người lao động nước ngoài đến làm việc tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam tăng lên nhanh chóng qua các năm; các cơ quan, tổ chức có liên quan chưa phát huy vai trò, trách nhiệm một cách tương xứng; trình độ, năng lực một số cán bộ quản lý còn hạn chế; văn bản pháp luật về người lao động nước ngoài còn hạn chế, lỏng lẻo; hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với người lao động nước ngoài chưa thực sự hiệu quả. 18 11 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật được tiến hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả của từng mặt công tác góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động thanh tra lao động được tiến hành theo đoàn, tức là khi có dấu hiệu của sự vi phạm pháp luật lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động sẽ ra quyết định thành lập đoàn thanh tra và cử xuống cơ sở để tìm hiểu vụ việc, như vậy, thanh tra lao động chỉ xuất hiện khi cơ sở có vấn đề. Sau năm 2006, thanh tra lao động chuyển đổi toàn diện phương thức hoạt động từ thanh tra theo đoàn sang thanh tra viên phụ trách vùng và sử dụng phiếu tự kiểm tra tại doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra được tiến hành theo hai hướng chính: kiểm tra của cơ quan chức năng cấp trên đối với cấp dưới trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và kiểm tra của cơ quan chức năng đối với hoạt động của người lao động nước ngoài. Tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam, hoạt động kiểm tra được chủ động triển khai và qua đó đã phát hiện và xử lý nhiều người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật đảm bảo đúng quy định pháp luật. Người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật chủ yếu là vi phạm pháp luật xuất, nhập, cảnh, cư trú và pháp luật lao động. Đây là hai dạng vi phạm phổ biến của người lao động trong thời gian vừa qua tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Trong đó vi phạm pháp luật về cư trú của người lao động nước ngoài chiếm tỷ lệ cao (60%), vi phạm pháp luật về lao động (30%), còn lại là vi phạm khác. 3.2.7. Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động nước ngoài Trong thời gian vừa qua, hoạt động hợp tác quốc tế được cơ quan chức năng quan tâm thực hiện ở nhiều cấp và với nhiều hình thức khác nhau như: Thiết lập quan hệ đối tác; Ký kết, tham gia các điều ước quốc tế về người lao động nước ngoài; Tiếp nhận thông tin Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài là hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức năng của Nhà nước trong quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, lao động của người lao động nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn những vấn đề phức tạp phát sinh từ nguồn lao động này, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của lao động nước ngoài tại Việt Nam. 2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm Vùng kinh tế trọng điểm là vùng có tính đặc thù, hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài cũng có những đặc thù của nó. Vì thế, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm cũng có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm đó là: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm được tiến hành bởi nhiều chủ thể; Thứ hai, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chịu sự tác động và ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, định hướng phát triển của vùng; Thứ ba, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài có liên quan đến nhiều văn bản pháp luật Việt Nam cũng như pháp 12 17 luật quốc tế; Thứ tư, đối tượng quản lý nhà nước đối với người lao động nước là công dân nước ngoài đến làm việc, cư trú tại vùng kinh tế trọng điểm; Thứ năm, đặc điểm về tính mục đích của quản lý. 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Nội dung quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài bao gồm: (1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (2) Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (3) Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài; (4) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (5) Phối hợp với các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (6) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài; (7) Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động nước ngoài. 2.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với người nước ngoài là việc xác định các tiêu chí đánh giá đối với hoạt quản lý người lao động nước ngoài từ đó tiến hành phân tích, nghiên cứu và đo lường kết quả thực tế của hoạt động quản lý trong mối tương quan với nguồn lực. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước trên một lĩnh vực nói riêng có nhiều tiêu chí và cách tiếp cận khác nhau để lựa chọn tiêu chí, phân tích, nghiên cứu, đo lường kết quả thực tế so với nguồn lực. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tiếp cận đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài từ góc độ lý thuyết quản lý công mới. Theo lý thuyết quản lý công mới dựa trên các tiêu chí hiệu quả nhằm đáp ứng các yêu cầu phía Nam là cơ quan trực tiếp thực hiện và giải quyết các thủ tục, quy định liên quan đến lao động nước ngoài. 3.2.3. Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài Tổ chức các hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Thời gian vừa qua, các cơ quan chức năng thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã thực thi có hiệu quả thẩm quyền, trách nhiệm của mình trong tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài. 3.2.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật Việt Nam cho người lao động nước ngoài Tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật Việt Nam cho người lao động nước ngoài hướng đến mục tiêu nâng cao nhận thức của người lao động nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật Việt Nam cho người lao động nước ngoài được tiến hành đa dạng với các hình thức tuyên truyền; phong phú về nội dung tuyên truyền và hướng tới nhiều đối tượng người lao động nước ngoài tại các địa phương. 3.2.5. Phối hợp với các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của các cơ quan chức năng được chú trọng, triển khai trên ba phương diện: lực lượng phối hợp, cách thức phối hợp và nội dung phối hợp hay phối hợp trong thực hiện các mặt hoạt động cụ thể quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. 3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài 16 13 nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đa số là những người có chuyên môn cao, lực lượng lao động khác chiếm tỷ lệ nhỏ; lao động nước ngoài đa số là lao động Nam và lực lượng này đến từ hầu hết các quốc gia tại các châu lục trên thế giới nhưng trong đó tập trung chủ yếu là châu Á và châu Âu; đa số thuộc diện đối tượng phải cấp giấy phép lao động, đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động chiếm tỷ lệ nhỏ. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM 3.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Thời gian qua, các cơ quan Trung ương, cũng như UBND các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quản lý từ những văn bản quy phạm pháp luật đến những văn bản hướng dẫn thi hành thể chế, chính sách đối với người lao động nước ngoài tại các địa phương, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài Bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài có sự tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương. Theo đó, ở trung ương Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước, kể cả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động nước ngoài; Bộ, Cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động nước ngoài. Ở địa phương, UBND các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm của thực tiễn quản lý trong các điều kiện của nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài dựa trên tính phù hợp, khả thi, minh bạch, công khai, an toàn, chuyên nghiệp, nhân đạo xã hội… thể hiện ở khả năng thực hiện trong khuôn khổ pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài các mục tiêu và giá trị công bố công khai. 2.1.5. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam chịu tác động bởi các yếu tố như: yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật, năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể; lợi thế so sánh và nhu cầu phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; cơ chế quản lý. 2.2. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Vai trò của quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm với những nội dung: Đáp ứng yêu cầu khách quan của quá trình toàn cầu hóa và tự do kinh tế; Đảm bảo thực thi chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài; Góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Góp phần giữ ổn định chính trị và trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia; Bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh và sự ảnh hưởng, tác động tích cực của vùng kinh tế trọng điểm đối với các vùng khác. 2.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 2.3.1. Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở một số quốc gia 14 15 Ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển trong khu vực và thế giới luôn xem việc phát triển nguồn nhân lực là một mục tiêu hàng đầu; đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc sử dụng những chính sách thu hút và quản lý nguồn lao động chất lượng cao luôn được các quốc gia này đặc biệt chú trọng. Một số quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này như Canada, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài của các nước trên thế giới và trong khu vực, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. Một số kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo như: về hệ thống quy định pháp luật theo hướng tách riêng thành một văn bản luật điều chỉnh lĩnh vực lao động nước ngoài; về chủ thể quản lý: thành lập một cơ quan chuyên trách cấp Cục tổ chức các hoạt động quản lý đối với người lao động nước ngoài; về quy trình, thủ tục quản lý: đơn giản hóa nhưng đảm bảo tính chặt chẽ và tiện lợi cho người lao động; về giảm thiểu lao động bất hợp pháp: thiết lập các thủ tục nhằm hợp pháp hóa số lao động bất hợp pháp; về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: có chính sách ưu đãi đặc biệt (thủ tục hành chính, chính sách tiền lương…) nhằm thu hút người lao động nước ngoài ; về xử lý vi phạm pháp luật: nâng cao mức xử phạt, đa dạng các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động nước ngoài. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM 3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Nghiên cứu đặc điểm kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam từ sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tới điều kiện địa lý, tự nhiên; đặc điểm kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý người lao động nước ngoài tại khu vực này của cơ quan chức năng. 3.1.2. Thực trạng và đặc điểm người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam 3.1.2.1. Thực trạng người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để thu hút lực lượng lao động nước ngoài vào làm việc. Trong những năm qua, lực lượng lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tăng lên về số lượng, đa dạng về thành phần từ quốc tịch đến ngành nghề, độ tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn. 3.1.2.2. Đặc điểm người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam Qua nghiên cứu tình hình người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam cho thấy, những đặc điểm nổi bật của lực lượng lao động này tại khu vực như sau: lực lượng lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tỷ lệ lớn so với tổng số lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc; lao động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan