Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tạ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại hà nội

.PDF
70
174
96

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ............................ 4 1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông ........................... 4 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông ............................................................................................................................... 8 1.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông từ một số địa phương .............................................................................. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI ......................... 19 2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội 19 2.2 Tổng quan hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 đến 2016 .............................................................................................................................. 20 2.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Hà Nội giai đoạn 2010 đến 2016 ............................................................................................. 25 2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016................................................................................ 36 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI ......................................................................................................................... 47 3.1 Bối cảnh và nhu cầu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội .................................................................... 47 3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020 tầm nhìn 2030 .............. 52 3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.......................................................................................... 54 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hà Nội với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội của cả nước, có ý nghĩa thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Trong những năm gần đây, Hà Nội đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút hàng trăm nghìn lao động tại các địa phương. Thủ đô của Việt Nam, vốn được coi là “thành phố phát triển nhanh của thế giới” đang phải đối mặt với một vấn đề cấp bách đó là quản lý đầu tư xây dựng KCHTGT một cách hiệu quả. Hàng năm, chính quyền thành phố đã phải tiêu tốn hàng trăm tỷ đồng cho công tác tu sửa, nâng cấp, xây mới. Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực này đối mặt với không ít bất cập. Điển hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản lý vốn đã và đang bộc lộ hạn chế nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế hoạch, dự toán, bố trí nguồn vốn đến việc xác lập cơ chế, thực hiện chính sách, triển khai quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm soát, quyết toán... Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT, để khắc phục những hạn chế đang diễn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Đứng trước thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngành giao thông vận tải, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương ưu 1 tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải, đáp ứng yêu cầu giao thông vận tải đi trước một bước tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, so với nhu cầu, giao thông vận tải nước ta vẫn còn hạn chế, yếu kém; Cơ cấu phát triển các phương thức vận tải chưa hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của từng phương thức vận tải, kết nối giữa các phương thức vận tải còn yếu. Do đó, hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT là một đề tài thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm cùng với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tác giả Nguyễn Quang Vinh nghiên cứu “Đổi mới QLNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng” đề cập các vấn đề chung về KCHT và QLNN đối với lĩnh vực này. Tác giả Phạm Thị Túy với nghiên cứu “Tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm nghèo” trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 332, tháng 1 đã phát hiện ra một số tác động quan trọng của kết cấu hạ tầng như: phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế xã hội, phát triển đồng bộ hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển; tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo. Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu có liên quan thì có thể khẳng định rằng đề tài đầu tư KCHTGT được nhiều tác giả quan tâm tới. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu vào một vùng cụ thể, khái quát tổng quan các vấn đề để góp phần đưa ra giải pháp tối ưu giải quyết các vấn đề nhức nhối về việc QLNN trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT, phân tích thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT tại Hà Nội để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội”. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong mối liên quan đến hệ thống KCHTGT toàn quốc nhằm đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi. Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trong khoảng thời gian từ 2010 - 2016 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp… đồng thời tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu và thống kê kinh tế; Phương pháp phân tích -tổng hợp; Phương pháp so sánh, Phương pháp dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội. Thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 Chương. 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG 1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông 1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông Hạ tầng giao thông là các công trình, vật kiến trúc, thiết bị và các công trình phụ trợ khác phục vụ cho vận tải hàng hoá, hành khách và sự đi lại của nhân dân một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Hệ thống KCHTGT được phân làm 5 chuyên ngành: Đường bộ; Đường sắt; Đường thủy nội địa; Hàng hải; Hàng không. Đặc trưng của KCHTGT là có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận có sự gắn kết hài hoà với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Các công trình KCHTGT có quy mô lớn và chủ yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng nhiều của tự nhiên. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông  Khái niệm hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Sự biểu hiện bằng tiền với tất cả các nguồn lực đã bỏ ra gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm... Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. 4  Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Một là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vòng quay của nguồn vốn đầu tư rất dài, chi phí sử dụng vốn là cái giá phải trả cho hoạt động đầu tư này. Vì vậy việc ra quyết định đầu tư là rất quan trọng, nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và không phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế xã hội. Hai là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có tính dài hạn thể hiện ở: Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất dài. Để tiến hành hoạt động đầu tư phải hao phí một khoảng thời gian lớn để nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, tiến hành thực hiện đầu tư trên thực địa cho đến khi các kết quả của nó phát huy tác dụng. Ba là, hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông là rất lớn, có giá trị trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng về không gian và thời gian. Bốn là, do các công trình hạ tầng giao thông được đầu tư cho mục đích công cộng giá trị đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu, nhưng khoản thu từ công trình là phí sử dụng lại ít, hiệu quả kinh tế mang lại cho nhà đầu tư không cao, khó thu hồi vốn nên không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân. Năm là, đầu tư KCHTGT mang tính xã hội hóa cao, khó thu hồi vốn nhưng đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, xã hội. Tuy hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT không đem lại lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư nhưng lợi ích mà nền kinh tế xã hội được hưởng thì không thể định lượng được, có thể coi hoạt động đầu tư này là đầu tư cho phúc lợi xã hội, phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng. Sáu là, sản phẩm đầu tư KCHTGT là một loại hàng hóa công cộng, yêu cầu giá trị sử dụng bền lâu nhưng lại do nhiều thành phần tham gia khai thác sử dụng. Vì vậy nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn hình thành sản phẩm để tạo ra các công trình tiêu chuẩn, chất lượng, đảm bảo an toàn. 5 Bảy là, đầu tư KCHTGT có tính rủi ro cao do chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, pháp luật...  Vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Giao thông nói chung là sản phẩm của quá trình sản xuất hàng hoá, ngược lại giao thông lại là điều kiện để sản xuất hàng hoá phát triển. Do đó, giữa yêu cầu phát triển của giao thông và sản xuất hàng hoá thì giao thông phải được xây dựng và phát triển trước so với sản xuất hàng hoá. Song để phát triển nhanh giao thông trước hết phải đầu tư xây dựng và củng cố KCHTGT. KCHTGT vận tải có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Nếu không có một hệ thống đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải sẽ không thể hoạt động tốt. Vì vậy chất lượng của các công trình hạ tầng giao thông là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế- xã hội nói chung. Một xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông phải được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất. Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của một quốc gia. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành nên kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế, góp phần tạo mối liên kết hữu cơ giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong cả nước. Đồng thời, đó là xu thế tất yếu của một xã hội đang phát triển với tốc độ đô thị hoá cao. 1.1.3 Các hình thức huy động, đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng KCHTGT  Nguồn vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông được hình thành từ 5 nguồn đó là: Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm của nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, tài trợ); Vốn tín dụng đầu tư; Vốn do các doanh nghiệp nhà nước đầu tư; Vốn đầu tư trong dân cư và tư nhân; Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 6 Nguồn vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển hạ tầng giao thông. Vốn tín dụng nhà nước được dùng để tài trợ toàn bộ hoặc tài trợ một phần cho các công trình kinh tế quan trọng, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn lớn. Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước là từ vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp, trích lợi nhuận sau thuế cho đầu tư phát triển và một phần tự vay từ các tổ chức tín dụng... Vốn đầu tư trong dân cư và tư nhân đang ngày một tăng theo xu hướng xã hội hóa lĩnh vực giao thông vận tải nhưng còn hạn chế trong việc đầu tư. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hầu như chỉ đầu tư vào các lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao và nhanh chóng thu hồi vốn nhưng không chú trọng đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông.  Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Khác với vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm đó là: Một là, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT có quy mô lớn và thời gian thu hồi dài, thậm chí không thể thu hồi được. Các công trình này đều cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Hai là, vốn đầu tư trong phát triển KCHTGT thường có độ rủi ro cao, phụ thuộc vào các phương thức, thời gian và chính sách huy động vốn như rủi ro về lãi suất, lạm phát và thay đổi trong chính sách của nhà nước, thiên tai... 7 Ba là, vốn đầu tư trong xây dựng KCHTGT thường đầu tư theo các dự án phát triển và được huy động từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHTGT chủ yếu dựa vào NSNN do mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài, hiệu quả thấp nên khó thu hút các nguồn vốn tư nhân. Bốn là, hiệu quả vốn đầu tư xây dựng KCHTGT là hiệu quả kinh tế- xã hội tổng hợp. KCHTGT là sản phẩm công ích và là tài sản do nhà nước quản lý nên việc tính toán hiệu quả của vốn đầu tư cần được xét đến hiệu quả kinh tế xã hội mà vốn đầu tư đó mang lại. 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. QLNN, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT có thể hiểu là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng KCHTGT thông qua các cơ chế, chính sách của nhà nước và các biện pháp tổ chức thực hiện dự án của các chủ đầu tư, nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả. 8 1.2.2 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý KCHTGT phù hợp với chủ trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế có liên quan. Tách bạch rõ ràng giữa công tác QLNN với hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo trì của doanh nghiệp trong quản lý khai thác KCHTGT. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT bằng các hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT, giảm thiểu các thủ tục hành chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực QLNN trong công tác quản lý KCHTGT đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phù hợp với yêu cầu thực tế trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT. Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT. Tổng kết, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; làm rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp lại. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Vụ KCHTGT với các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm phát huy hiệu quả trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT. 9 1.2.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT là một hoạt động tổng thể, bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức huy động, phân bổ, thanh quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư xây dựng KCHTGT cụ thể như sau:  QLNN trong lập quy hoạch, kế hoạch đối với đầu tư phát triển KCHTGT Định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành, quy hoạch theo vùng, lãnh thổ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng, địa phương và loại bỏ các dự án treo. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng cao tính khả thi của quy hoạch. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ ngành, các địa phương trong lập, quản lý và thực hiện quy hoạch.  QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông: Chấn chỉnh nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự án của ngành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng. Rà soát, cắt giảm quy mô, phân kỳ đầu tư các công trình giao thông. Tăng cường phối hợp với các địa phương để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công.  QLNN về phân bổ, quản lý thanh, quyết toán đầu tư phát triển KCHTGT 10 Việc phân bổ và quản lý thanh, quyết toán cho từng dự án xây dựng giao thông có thể được thực hiện theo các phương thức như: phân bổ và thanh, quyết toán vốn đầu tư theo từng bước của dự án xây dựng KCHTGT, theo phương thức gắn với đầu ra và kết quả. Việc thanh, quyết toán đối với hoạt động đầu tư trong xây dựng KCHTGT phức tạp bởi các công trình giao thông thường có giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa điểm không cố định và có dự toán, thiết kế, phương pháp thi công riêng. Do đó, các cơ quan QLNN cần có sự hướng dẫn cụ thể, chính xác, kịp thời các thủ tục thanh, quyết toán cho các chủ đầu tư. Các cơ quan QLNN cũng cần có những quy định cụ thể về thời gian thanh, quyết toán và những chế tài đối với chủ đầu tư khi chậm thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.  QLNN đối với kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT Quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, giám sát và đánh giá đầu tư của một dự án phải đạt được yêu cầu cơ bản: minh bạch, công khai, kịp thời và hạn chế được thất thoát, lãng phí, đảm bảo được đúng mục tiêu hướng tới. Quy định cụ thể quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong từng khâu của quá trình đầu tư; ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn xây dựng cơ bản; định mức lập dự toán đầu tư và tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án và từng ngành. Thực hiện công khai, minh bạch các quy định pháp luật; các dự án, công trình, từ chủ trương đầu tư, thẩm định, duyệt dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý qua thanh tra, kiểm tra. Trong kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT cần có sự tham gia của các cơ quan thanh tra chuyên ngành như thanh tra tài chính, thanh tra xây dựng, thanh tra giao thông… nhằm ngăn ngừa các sai phạm, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm. Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Phân cấp, phân định rõ quyền hạn và 11 trách nhiệm của từng Bộ, giữa các Bộ, giữa Bộ với tỉnh, thành phố; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành của Bộ trưởng đối với toàn ngành, của chủ đầu tư. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. 1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông  Điều kiện tự nhiên Các công trình xây dựng KCHTGT thường được tiến hành ngoài trời. Do đó nó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình.  Điều kiện kinh tế – xã hội QLNN về đầu tư xây dựng KCHTGT chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các yếu tố về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến việc QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT.  Hệ thống pháp Luật và chính sách quản lý đầu tư trong phát triển của quốc gia và thành phố Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. 12 Hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành các quy phạm pháp Luật của nhà nước có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng KCHTGT do thành phố ban hành mang yếu tố chủ quan, tác động trực tiếp đến hoạt động và chu trình quản lý. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTGT tác động vào hoạt động đầu tư vốn nhằm huy động, phân bổ vốn tư cách hiệu quả cho thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông đạt được mục tiêu phát triển hệ thống KCHT của mình.  Mức độ áp dụng quy trình quản lý hiện đại trong QLNN vốn đầu tư xây dựng KCHTGT Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTGT bao gồm từ khâu lập kế hoạch vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát thực hiện vốn đầu tư. Một quy trình quản lý hiện đại có khả năng gắn kết tất cả các khâu trong quy trình, tăng tính phối hợp giữa các bộ phận cũng như tăng khả năng kiểm tra, giám sát và phát hiện những bất cập trong quy trình quản lý. Đồng thời, quy trình quản lý hiện đại sẽ cho phép áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảm thời gian, tinh giảm bộ máy và tiết kiệm chi phí quản lý.  Tổ chức bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư trong xây dựng KCHTGT Tổ chức bộ máy quản lý là nhân tố quyết định của công tác quản lý. Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy đồng bộ, có đủ các cơ quan chức năng để thực hiện quản lý tất cả các khâu trong hoạt động liên quan tới vốn đầu tư xây dựng KCHTGT. Các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động quản lý nhằm giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình thực hiện. Vấn đề công tác cán bộ là cốt lõi trong bộ máy quản lý. Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Bộ máy quản lý tốt sẽ làm giảm tham nhũng, thất thoát lãng phí và tăng hiệu quả công trình.  Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHTGT của thành phố Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHTGT là căn cứ để kế hoạch đầu tư xây dựng KCHTGT như nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động 13 vốn... được xây dựng và phê duyệt. Do đó, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông phải được nghiên cứu cẩn thận, có tầm nhìn xa, được xây dựng chi tiết, cụ thể sẽ giúp cho công tác lập kế hoạch vốn thuận lợi, việc sử dụng vốn đầu tư cho các công trình giao thông đem lại kết quả cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. 1.2.5 Tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông  Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.  Phù hợp với quy hoạch Xem xét lập quy hoạch dự án có đúng với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt và có phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan. Lập quy hoạch dự án có đúng với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xem xét lập quy hoạch dự án có phù hợp với nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và kế hoạch đầu tư của địa phương. -Kế hoạch hóa nguồn vốn Xem xét các dự án có được bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện hoàn thành dự án theo các quy định của nhà nước. Xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm có phù hợp với các quy định của nhà nước về các điều kiện để bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 14 -Đảm bảo chất lượng dự án Xem xét các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định phù hợp với công việc xây dựng thực hiện hay không, và phải có hệ thống tự kiểm soát chất lượng nội bộ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện. Xem xét tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá trình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của nhà nước, quy định của hợp đồng xây dựng và pháp Luật khác có liên quan. Xem xét việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, giám sát công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư theo quy định của pháp Luật về giám sát đầu tư xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra chất lượng thiết kế, dự toán và thi công xây dựng khi cần thiết. Xem xét công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của pháp Luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; đảm bảo an toàn cho bản thân công trình, các công trình lân cận và an toàn trong quá trình thi công xây dựng. Công trình khi được nghiệm thu để đa vào sử dụng phải đáp ứng yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và các thỏa thuận khác về chất lượng công trình nêu trong hợp đồng xây dựng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định pháp Luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. -Thời gian hoàn thành dự án Thời gian hoàn thành dự án bao gồm thời gian hoàn thành các công việc từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và hoàn thành dự án. Mỗi công đoạn đều có kế hoạch và tiến độ cụ thể. Vì vậy để đánh giá tiêu chí này ta chỉ cần so sánh thời gian thực hiện thực tế các công việc của dự án với thời gian theo kế hoạch đề ra. 15 Vấn đề quan trọng ở từng khâu quản lý dự án là thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời làm sao có thể rút ngắn được thời gian các công việc đó. - Chi phí đầu tư Quản lý chi phí trong hoạt động đầu tư hạ tầng giao thông từ nguồn vốn NSNN là một nhiệm vụ rất quan trọng với mục tiêu cuối cùng là đầu tư xây dựng được công trình đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, sử dụng đúng mục đích với mức chi phí tiết kiệm nhất. Do vậy ngay trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, nhà quản lý phải kiểm tra, rà soát kỹ hồ sơ để xác định tổng mức đầu tư, dự toán đảm bảo tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí, loại bỏ các phát sinh có thể xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án. Khi tiến hành thực hiện dự án thì chi phí để chi trả cho các công việc đề ra thường thấp hơn hoặc cao hơn so với giá trị dự toán được duyệt đó. Mục tiêu của nhà quản lý dự án là làm sao cho chi phí chi trả cho các công việc thực hiện đó phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư và dự toán được duyệt và nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. -An toàn lao động Trước khi khởi công xây dựng nhà thầu thi công phải thiết kế biện pháp thi công và phải được phê duyệt. Trong thiết kế biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và môi trường. Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, hướng dẫn việc đảm bảo an toán của nhà thầu trong quá trình thi công theo quy định. Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố tuân theo quy định. 16 -Bảo vệ môi trường Trong giai đoạn thực hiện dự án, các công trình hạ tầng giao thông thường gây ảnh hưởng đến môi trường về khí thải, chất thải, nguồn nước, vệ sinh môi trường, tác động thay đổi điều kiện tự nhiên xung quanh công trường. Do vậy cần quản lý chặt chẽ các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường tuân thủ theo các quy định về bảo vệ môi trường đã được lập trong Hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường của dự án.  Hiệu quả của dự án -Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Đánh giá việc bố trí nguồn vốn có phù hợp, đáp ứng với kế hoạch thực hiện của dự án hay không, có xảy ra tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản hay không. Việc bố trí vốn có phù hợp với kế hoạch hoàn thành dự án theo quy định của pháp Luật hay không. Đánh giá việc sử dụng nguồn vốn có phù hợp với mục đích, khối lượng hoàn thành của dự án hay không. Quản lý và đánh giá các chi phí chi trả cho các công việc trong dự án có phù hợp và nằm trong giới hạn cho phép của tổng mức đầu tư và dự toán được phê duyệt cho công trình. Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán của dự án cho các đơn vị thực hiện dự án có được sử dụng đúng cho dự án này không, đặc biệt là nguồn vốn tạm ứng. Đánh giá hiệu quả tiết kiệm vốn đầu tư sau khi kết thúc dự án trong tất cả các khâu từ lập dự án đầu tư, đấu thầu và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. Rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho các dự án tiếp theo. -Hiệu quả xã hội của dự án Các công trình hạ tầng giao thông mang tính hiệu quả lâu dài, tác động đến xã hội trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội... 17 của địa phương do vậy việc đánh giá hiệu quả xã hội của dự án cần thực hiện liên tục trong quá trình chuẩn bị, thực hiện, kết thúc dự án và đặc biệt là giai đoạn khai thác sử dụng công trình, một số chỉ tiêu chính để đánh giá sau: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến các mặt đời sống của xã hội về những ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực mà dự án mang lại cho xã hội. Trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, theo định kỳ tiến hành thu thập, điều tra để tổng hợp hiệu quả mà dự án mang lại trên tất cả các mặt của xã hội để có biện pháp phát huy những tác động tích cực và hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực. 1.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông từ một số địa phương 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông ở tỉnh Bình Dương - Bình Dương đã thu hút được nhiều dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), nhất là trong lĩnh vực hạ tầng giao thông. - Các chính sách nổi bật: Tỉnh Bình Dương đã đi theo hướng đô thị hóa gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao trên cơ sở động viên hiệu quả vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau gắn với cải cách thể chế quản lý nhằm làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh. Bình Dương đã trở thành địa phương thu hút vốn đầu tư khá mạnh từ trong và ngoài nước với nhiều dự án PPP ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các dự án nhằm phát triển, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh và kết nối các trung tâm kinh tế của vùng. Bình Dương đã thực hiện tốt việc lựa chọn các chủ đầu tư có năng lực thực sự, tiến độ thực hiện các dự án tốt. - Kết quả thực hiện: Bình Dương phát triển hệ thống đường nội tỉnh, đường liên kết vùng, trung tâm kinh tế hoàn toàn bằng các dự án PPP. Có thể nói, dòng vốn từ khu vực ngoài nhà nước đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt hạ tầng giao thông của Bình Dương thời gian qua. Bên cạnh sự hỗ trợ từ chính sách của địa phương, 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan