Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố hồ chí minh (tt)

.PDF
29
99
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2019 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ 2.TS. Bùi Thị Thanh Hà Phản biện 1: ………………………………………................................ ……………………………………………………................................... Phản biện 2: …………………………………….................................... ……………………………………………………................................... Phản biện 3: ………………………………………................................ ………………………………………………………............................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia.. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm …. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ I. Bài đăng trên Tạp chí khoa học 1. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Viện nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, số 08 năm 2014. 2. Xây dựng và thực hiện văn hóa từ chức đối với cán bộ, công chức quản lý ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học – Chính trị, số 3 năm 2014. 3. Hiệu quả thực thi chính sách pháp luật cho nhóm yếu thế tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 7 năm 2016 4. Quy định của pháp luật về thành lập, giải thể cơ sở bảo trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay một số bất cập và kiến nghị, Tạp chí Khoa học – Chính trị, số 8 năm 2016. 5. Vai trò quản lý nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội - Cơ hội và thách thức, Viện nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, số 23 năm 2018. 6. Mở rộng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội dành cho nhóm dã hội dễ bị tổn thương trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Quản lý nhà nước, số 273 năm 2018 . 7. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng quá trình hội nhập. Tạp chí Khoa học – Chính trị, số 9 năm 2019. II. Bài đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế 8. Đảm bảo an ninh lương thực cho dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc thực hiện thành công chiến lược phát triển bền vững quốc gia. Hội thảo Quốc tế được tổ chức bởi Viện nghiên cứu Maik Thụy Sĩ phối hợp với Học viện HCQG, năm 2016. 9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chính sách dân tộc góp phần thực hiện thành công giảm nghèo bền vững cho nhóm dân tộc tại ĐBSCL. Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia (CTDT/12-20), Kỷ yếu Hội thảo Khoa học cấp Quốc gia, năm 2016. 10. Phát huy vai trò hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. Viện nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, năm 2017. 11. Đánh giá tác động của chính sách bảo trợ xã hội đến hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Hội thảo Khoa học Quốc tế được tổ chức tại Viện nghiên cứu Phát triển TP.Hồ Chí Minh phối hợp với ASCA Nhật Bản tổ chức, năm 2018. III. Đề tài khoa học 12. Chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở: Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội của các tổ chức ngoài công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, Học viện HCQG, năm 2014. 13. Tham gia đề tài cấp Bộ, Mã số: B15 – 20: “Nâng cao hiệu quả hợp tác công tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng ở TP. Hồ Chí Minh”, Học viện Chính trị HCQG Hồ Chí Minh, khu vực II, năm 2016. 14. Tham gia đề tài cấp Thành phố, Số đăng ký: 2019 – 780: “Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Viện nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất, bối cảnh thế giới và trong nước những có những biến đổi sâu sắc đặt ra những yêu cầu cần thiết phải xây dựng và phát triển mô hình an sinh xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo các nhu cầu cơ bản của đời sống con người Bối cảnh thế giới của thế kỷ XXI có những biến đổi mạnh mẽ tác động đến mọi mặt đời sống xã hội và con người, tiêu biểu: xu thế hội nhập quốc tế mở ra những thuận lợi trong mở rộng hợp tác, kết nối giữa các quốc gia; sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư góp phần giải phóng sức lao động chân tay của con người, nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra những nguy cơ mất việc làm của đông đảo quần chúng lao động (bao gồm nhóm xã hội dễ bị tổn thương); chủ nghĩa dân túy những xu hướng di dân giữa các quốc gia, giữa các châu lục,... đã và đang tác động mạnh mẽ đến tình hình an ninh, phát triển kinh tế,... Bối cảnh này đã đặt ra cho các quốc gia những yêu cầu cần thiết phải đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội, công bằng xã hội và vấn đề nhân quyền,... Bối cảnh trong nước, Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, hội nhập sâu rộng với thế giới và đạt được nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội khoa học - kỹ thuật, công nghệ... Do đó, đời sống con người được nâng cao, chất lượng dân số đã có chuyển biến cả về số lượng lẫn chất lượng, vị thế quốc gia ngày một nâng cao trên thương trường quốc tế. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, đã tác động trực tiếp đến quá trình gia tăng về số lượng và đa dạng hóa các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Hiện nay, số người cần trợ giúp xã hội trên cả nước khá lớn, chiếm trên 20% tổng dân số, trong đó có 8,5 triệu người cao tuổi, 6,7 triệu người khuyết tật, 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 9,6% hộ nghèo, 6,57% hộ cận nghèo, hơn 180.000 người nhiễm HIV được phát hiện, gần 170.000 người nghiện ma tuý, hơn 15.000 người bán dâm; khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình; khoảng 2,7 triệu đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và một số nhóm đối tượng cần trợ giúp khác [57, tr.1]... Thứ hai, vai trò hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội trong việc bảo đảm an ninh về đời sống vật chất và tinh thần đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt là nhóm xã hội dễ bị tổn thương Bảo đảm an sinh xã hội là một trong những định hướng, chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong mọi thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Trải qua hơn 70 năm (1945 - 2019) hình thành và phát triển, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát huy tối đa vai trò trong việc bảo đảm an ninh về đời sống vật chất và tinh thần của người dân... Thực tiễn đã chứng minh hiệu quả hoạt động của hệ thống an sinh xã hội nói chung và cơ sở bảo trợ xã hội nói riệng đã tác động trực tiếp đến giảm nhanh tỷ lệ người nghèo từ 58% năm 1993 xuống 19% năm 2004 đưa hơn 20 triệu người dân thoát nghèo, và tiếp tục giảm từ 14,2% năm 2014 xuống 9,8% năm 2017, đến năm 2017 chỉ còn 6,70% [203], [27]. 1 Thứ ba, thực tiễn quản lý nhà nước đối với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang đứng trước những thời cơ và thách thức: Về những thuận lợi và thời cơ, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô thị trung tâm của Việt Nam do đó thành phố này có tầm ảnh hướng lớn cả về kinh tế và xã hội đối với khu vực, quốc tế… Do đó, trong thời gian qua, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy được những chuyến biến tích cực về kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố tăng cao), đời sống vật chất và tinh thần của người dân ổn định và ngày được nâng cao; các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập được mở rộng và phát triển, theo đó chất lượng cung ứng các loại hình dịch vụ gồm: văn hóa, giáo dục y tế cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương ngày một tốt hơn,… Cơ sở bảo trợ xã hội đã góp phần giúp nhóm xã hội dễ bị tổn thương ổn định cuộc sống, tạo điều kiện cho họ được điều trị, phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề để tạo dựng cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Xuất phát từ những lý do thực tế trên, việc nghiên cứu một cách có khoa học về vấn đề quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng được đặt ra khá cấp bách. Nghiên cứu vấn đề này một cách thấu đáo có thể cung cấp những giải pháp chính sách quan trọng và cần thiết cho các hoạt động đạt hiệu quả của các cơ sởbảo trợ xã hội đóng góp trong đảm bảo an sinh xã hội nhằm đạt Mục tiêu Chiến lược Phát triển Kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra. Cùng với sự đam mê trong công việc của mình, nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án của mình. Từ các kết quả nghiên cứu này, luận án cũng hy vọng đóng góp một cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở BTXH. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bảo trợ xã hội và quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội, đề tài tập trung làm rõ thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển thành phố văn minh - hiện đại - nghĩa tình của chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Tổng thuật các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, kế thừa những kết quả đạt được từ các công trình nghiên cứu đi trước, chỉ rõ những khoảng trống và các nội dung chủ yếu luận án cần tiếp tục nghiên cứu; 2. Xây dựng khung lý thuyết, làm rõ nền tảng cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó chỉ rõ nội hàm các khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội; nội dung, vai trò quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội; đúc kết kinh nghiệm của một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho chủ thể quản lý nhà nước 2 trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp xã hội; 3. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội và quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; nhận diện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước; chỉ rõ những mặt tích cực, những hạn chế yếu kém, phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của hạn chế, bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; 4. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần thực hiện thành công mục tiêu an sinh xã hội của thành phố, hướng đến đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần của nhóm xã hội dễ bị tổn tương. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ, công chức, viên chức thực thi các nội dung hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố; cá nhân, tổ chức thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; cán sự xã hội, phục vụ viên trực tiếp thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở. Các cá nhân thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội đang được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục văn hóa, phục hồi chức năng tại cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Phạm vi về thời gian: Đề tài luận án thực hiện phân tích tài liệu có sẵn từ năm 2008 đến 2018 và thực hiện khảo sát thực địa tại các địa điểm đã chọn trong thời gian từ năm 2015 – 2018. Cơ sở để luận án xác định thời gian nghiên cứu chính là hệ thống văn bản quy định liên quan đến các nội dụng hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó đặc biệt là sự ra đời Nghị định số: 68/2008/NĐ-CP; Nghị định 69/2008/NĐ-CP; Nghị định 103/2017/ NĐ- CP,... đây là khoảng thời gian mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội hình thành, phát triển rộng trên phạm vi cả nước. 3.3.3. Phạm vi về không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu tại các mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể ở một số cơ quan như: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Phòng Bảo trợ xã hội, Phòng Chính sách xã hội Thành phố, Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội, Phòng chính sách của quận, huyện, Ban văn hóa xã hội cấp xã, phường có sở bảo trợ xã hội. Khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội hình thành, phát triển rộng trên phạm vi cả nước, chúng tôi chọn Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có số lượng cơ sở bảo trợ xã hội đứng thứ hai trong cả nước. 3 3.3.3. Phạm vi về nội dung Phân tích một số khung lý thuyết về bảo trợ xã hội và quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội; Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng về các nội dung hoạt động của mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trong mối quan hệ với việc thực thi chính sách trợ giúp cho xã hội, đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng bảo trợ xã hội với 05 yếu tố cơ bản, gồm: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin; Tìm hiểu một số nhân tố về thể chế, chính sách, cơ chế vận hành của tổ chức, bộ máy quản lý, nguồn kinh phí, nhân lực, kiểm tra, thanh tra và giám sát, thử nhận diện mô hình thích hợp trong hoạt động bảo trợ xã hội đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Cơ sở lý thuyết nào để nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh? Câu 2: Thực trạng về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang diễn ra như thế nào? Câu 3: Yếu tố nào tác động tới hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay? Câu 4: Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của đối tượng bảo trợ xã hội trong điều kiện Thành phố Hồ Chí Minh hội nhập? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Nghiên cứu sử dụng lý thuyết bảo trợ xã hội, vốn xã hội để phân tích vai trò, nội dung, hình thức cũng như mối quan hệ của mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội. Đồng thời, sử dụng lý thuyết quản lý công mới để luận giải vai trò, nội dung và các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chưa mang lại hiệu quả thiết thực, chưa đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của các đối tượng bảo trợ xã hội. Giả thuyết 3: Vị trí địa lý, bối cảnh kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa dân tộc, sự ổn định về chính trị, xu thế hội nhập quốc tế là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội; những yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, năng lực thực thi của chủ thể quản lý,… là những nhân tố bên trong tác động trực tiếp đến kết quả động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4 Giả thuyết 4: Trên cơ sở chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội của Trung ương, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng nguyên tắc quản lý nhà nước về ngành và lãnh thổ để tiến hành điều chỉnh một số nội dung, phương thức, công cụ quản lý phù hợp thực tiễn địa phương. Từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, hướng đến đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần của đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả vận dụng các phương pháp luận, như: Phương pháp duy vật biện chứng; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, quyền được sống, được bảo vệ; các quan điểm, chủ trương của Đảng về mục tiêu an sinh xã hội; các khoa học liên ngành liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đôi với cơ sở bảo trợ xã hội 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn: Luận án sử dụng một số tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến chủ đề bảo trợ xã hội và quản lý nhà nước. Trên cơ sở phân tích, đánh giá văn bản, báo cáo và các nghiên cứu đi trước, tác giả chỉ ra khía cạnh về bảo trợ xã hội mà các nghiên cứu trước chưa đề cập. Từ đó, kế thừa và vận dụng vào trong nghiên cứu của chương 1 và 2 của luận án. Phương pháp phân tích, đánh giá tác động của chính sách: Mục đích sử dụng phương pháp đánh giá tác động của chính sách nhằm xác định mức độ tác động của chính sách tới lợi ích của đối tượng hưởng lợi trên thực tế; so sánh lợi ích được hưởng lợi của các nhóm hưởng lợi khác nhau; kiểm chứng và đưa ra các lựa chọn thay thế. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin định tính bằng phương pháp vấn sâu với bảng hỏi bán cấu trúc, trao đổi ý kiến với đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước về chính sách xã hội, quản lý nhà nước về cơ sở bảo trợ xã hội; lãnh đạo, quản lý, nhân viên trong các cơ sở bảo trợ xã hội; các chuyên gia nghiên cứu phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Đề tài đã thực hiện phỏng vấn sâu 20 trường hợp, xử lý kết quả phỏng vấn định tính bằng phần mềm Innova. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Luận án sử dụng phương pháp định lượng làm chủ đạo trong quá trình nghiên cứu, với mục đích thu thập ý kiến của đối tượng thụ hưởng các chính sách bảo trợ xã hội. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận - Từ quá trình nghiên cứu, phân tích, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đây, luận án bổ sung, phát triển và đưa ra một số khái niệm mới, như: Khái niệm bảo trợ xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, đối tượng bảo trợ xã hội, khái niệm quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã 5 hội. Vận dụng mô hình phân tích chính sách của Smith vào phân tích các yếu tố tác động thay cho mô hình phân tích truyền thống. - Tiếp cận cơ sở bảo trợ xã hội dưới bình diện quản lý công, luận án sử dụng lý thuyết quản lý công mới, theo đó mô hình “mô hình quản lý hiệu lực”, “quản lý hiệu quả”, “quản lý tích cực”, “quản lý sư thay đổi” sẻ được vận dụng trong việc xây dựng 7 nội dung trọng tâm trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Kết quả phân tích những bất cập, hạn chế trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, có thể trở thành căn cứ khoa học để giúp các nhà làm chính sách điều chỉnh một số điều tại một số văn bản pháp luật hiện hành quy định về chính sách trợ giúp xã hội, quy định về xét duyệt, thành lập, giải thể cơ sở bảo trợ xã hội, chính sách xã hội hóa về cung ứng các loại hình dịch vụ công, và làm căn cứ để xây dựng, ban hành quy định điều kiện và nội dung hoạt động của cơ sở dưới 10 đối tượng. - Những kết quả của luận án có thể gợi mở những ý tưởng để các nhà quản lý xây dựng những mô hình quản lý phù hợp. Đồng thời, kết quả này là một trong những căn cứ để các nhà quản lý thấy rõ sự tương phản và bất hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa khoa học hàn lâm và thực tiễn quản lý. Từ đó, giúp các nhà khoa học có những định hướng nghiên cứu phù hợp hơn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu bảo trợ xã hội và quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. Các công trình nghiên cứu lý thuyết về cơ sở bảo trợ xã hội 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Bảo trợ xã hội, cơ sở BTXH trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau, đồng thời trở thành vấn đề trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay những công trình nghiên cứu mang tính lý luận về cơ sở BTXH trên thế giới chưa phổ biến. Thông qua khảo sát, tác giả nhận thấy, phần lớn các công trình nghiên cứu về ASXH trên thế giới cho rằng cơ sở BTXH là 6 một trong những hợp phần của BTXH [155, tr.79], [166, tr.45]. Nên cơ sở lý thuyết để tiếp cận cơ sở BTXH chính là lý thuyết về BTXH. Vì vậy, luận án thông qua các công trình nghiên cứu lý thuyết về BTXH để nhận diện được khung lý thuyết của cơ sở BTXH và vai trò hoạt động của nó trong hệ thống ASXH. Tiếp cận ở phương diện này, chủ yếu bao gồm các công trình: Guhan, S. (1994), “Social security options for developing countries” (Những lựa chọn an sinh xã hội cho các nước đang phát triển); Norton, A, Conway, T, Foster, M. (2001), “Social protection concepts and approaches: Implications for policy and practice in international development” (Khái niệm bảo trợ xã hội và cách tiếp cận: những ảnh hưởng chính sách và thực tiễn trong phát triển quốc tế); Sabates-Wheeler R, Haddad, L. (2005), “Reconciling different concepts of risk and vulnerability: A review of donor documents” (So sánh các khái niệm khác nhau về rủi ro và dễ bị tổn thương: nghiên cứu tư liệu của các nhà tài trợ) và Devereux and R. Sabates-Wheeler (2007), “Debating Social Protection - Editorial Introduction” (Tranh luận BTXH – biên tập, giới thiệu); “Social Protection for Transformation” (BTXH biến đổi) được đánh giá đã thành công trong việc xây dựng khung, sàn, miền của khái niêm BTXH,… Phần lớn các công trình nghiên cứu trên thế giới về khái niệm, nội dung hoạt động của BTXH đều cho rằng, cơ sở BTXH là một trong những hợp phần quan trọng của BTXH. Vì vậy, lý thuyết cơ bản để tiếp cận, nghiên cứu hoạt động của cơ sở BTXH chính là BTXH. Như vậy, kết quả nghiên cứu của các công trình trên thế giới về khái niệm, vai trò, chức năng của cơ sở BTXH được luận án tham khảo, kế thừa và sử dụng trong việc xây dựng khung lý thuyết về cơ sở BTXH tại chương 2. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Thứ nhất, các công trình nghiên cứu xem cơ sở BTXH là một hợp phần của BTXH, hướng tiếp cận này gần với quan điểm của một số học giả trên thế giới, như: Guhan. S, Norton. A, Conway. T, Foster. M, tiêu biểu có công trình nghiên cứu của tác giả Lê Bạch Dương (cb) (2005), (2013), “BTXH những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam”, được xem là một trong những công trình chuyên khảo nghiên cứu về BTXH khá sớm ở Việt Nam. Thứ hai, các công trình nghiên cứu xem cơ sở BTXH là một hợp phần của trợ giúp xã hội cho thấy, phần lớn hướng tiếp cận này thiên về các công trình nghiên cứu ASXH. Trong đó, tiêu biểu có công trình nghiên cứu của tác giả Mai Ngọc Cường (cb) (2009), Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Trong quá trình luận giải về khái niệm ASXH, theo nghĩa phổ quát, là sự đảm bảo con người thực hiện các quyền để con người được bình an, hạnh phú. 1.2. Các công trình nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở BTXH 1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 1.2.1.1.Nghiên cứu chính sách BTXH đảm bảo quyền con người Ferguson, Clare (1999) “Global Social Policy Principles: Human Rights and Social Justice” (Nguyên tắc chính sách xã hội toàn cầu: nhân quyền và công lý xã hội).DFID, Social Development 7 Department. Công trình nghiên cứu về chính sách phát triển xã hội, lấy tính nhân quyền làm cơ sở, nền tảng và nguyên tắc cơ bản để thiết kế chính sách cho hành động. Đồng quan điểm với nhóm tác giả trên, còn có Department for International Development (2000b) “Realising Human Rights for Poor People: Strategies for Achieving the International Development Targets” (Nhân quyền cho người nghèo: chiến lược để đạt được mục tiêu phát triển quốc tế). Công trình đề cập đến tính nhân quyền của người nghèo, thiết kế các chiến lược để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò hoạt động của mạng lưới cơ sở BTXH, trên cơ sở thiết kế các dịch vụ cơ bản, như nhà ở, nước sạch, giáo dục, y tế và an ninh lương thực để đảm bảo quyền sống tối thiểu của con người 1.2.1.2. Nghiên cứu bảo trợ xã hội gắn liền với các chính sách xói đói, giảm nghèo Subbarao, K., Et al (1997), “Safety net programs and poverty reduction: lessons from cross-country experience” (Chương trình net an toàn và giảm nghèo: những bài học kinh nghiệm xuyên quốc gia). The World Bank: Washington. Cuốn sách nghiên cứu về hệ thống chính sách, mạng lưới xóa đói giảm nghèo, nhấn mạnh vai trò của hệ thống cơ sở BTXH. Đồng quan điểm với hướng tiếp nghiên cứu này còn có các công trình của De Haan, Arjan, Eliane Darbellay, Michael Lipton and Imran Matin (1998) “Anti-poverty projects in developing countries: towards evaluating success. Evaluation of the effectiveness of the World Bank’s poverty reduction strategy” (Các dự án chống đói nghèo ở các nước đang phát triển: Đánh giá thành công. Đánh giá về hiệu quả của các chiến lược xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng thế giới)… Như vậy, các nghiên cứu này đã xác định vai trò của cơ sở BTXH là một công cụ cơ bản để thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, đồng thời là công cụ cơ bản để nhóm xã hội dễ bị tổn thương tiếp cận với các loại hình dịch vụ công. 1.2.1.3. Các nghiên cứu quản lý nhà nước đối với cơ sở BTXH của Việt Nam Martin Evans1 and Susan Harkness (2008) “Social Protection in Vietnam and Obstacles to Progressivity” (Bảo trợ xã hội ở Việt Nam và những trở ngại cho sự tiến bộ). Đây là một báo cáo đánh giá về BTXH ở Việt Nam thông qua quá trình chọn mẫu khảo sát và đánh giá các chính sách BTXH tại Việt Nam. VietNam Academy of Social Sciences VASS (2011), Employment and Social Protection in VietNam” (Việc làm và an sinh xã hội ở Việt Nam); Keetie Roelen (2011) “Stopping Child Poverty in its Tracks: The Role for Social Protection in Vietnam” (Vai trò của bảo trợ xã hội trong ngăn chặn nghèo đói ở trẻ em Việt Nam); Florence Bonnet, Michael Cichon, Carlos Galian, Gintare Mazelkaite and Valérie Schmitt (2012), “Analysis of the Viet Nam National Social Protection Strategy (2011-2020) in the context of Social Protection Floor objectives”(Phân tích chiến lược bảo vệ xã hội Quốc gia Việt Nam 2011 - 2020). Các công trình này thông qua kết quả báo cáo nghiên cứu về việc làm, chủ yếu phân tích những nguy cơ rủi ro khiến một bộ phận người dân Việt Nam rơi vào cảnh thất nghiệp… 8 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Thứ nhất, hướng tiếp cận, nghiên cứu chính sách hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội dưới bình diện kinh tế học Sử dụng bình diện kinh tế học và xã hội học làm cơ sở khoa học để tiếp cận, nghiên cứu BTXH Việt Nam, công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng (cb) (2008), “Di dân và BTXH”. Công trình nghiên cứu BTXH ở Việt Nam được phân tích, luận giải có tính hệ thống và giá trị khoa học. Thông qua thực trạng đó, công trình đã dự báo những thách thức mà các nhà hoạch định chính sách xã hội cần phải nỗ lực để tạo nên một xã hội phát triển ổn định, công bằng xã hội. Cùng hướng tiếp cận này, nhóm tác giả còn có công trình Báo cáo “Chuyển đổi thị trường và an sinh xã hội ở Việt Nam”, Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng (cb) của Viện Nghiên cứu phát triển xã hội. Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia, báo cáo tổng hợp 5 năm (2008-2012) cho thấy người dân di cư không chỉ bị cô lập về mặt xã hội mà còn bị cô lập về mặt không gian bởi họ phải sống trong những nơi không có đủ nhà ở và không được tiếp cận đầy đủ với nước sạch và vệ sinh. Thứ hai, tiếp cận nghiên cứu lý luận phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội, trong đó thông qua hệ thống ASXH, chỉ ra vai trò hoạt động của cơ sở BTXH. Hoàng Chí Bảo (cb) (2010), “Lý luận và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới”. Thứ ba, tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà nước đối với BTXH, ASXH, cơ sở BTXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. hiện nay các công trình nghiên cứu về BTXH được tiếp cận dưới bình diện Quản lý công, đặc biệt là nghiên cứu QLNN đối với cơ sở BTXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh còn rất hạn chế, ít công trình tiếp cận một cách đầy đủ và có tính hệ thống. Tuy nhiên, trong quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy, có một số công trình đã nghiên cứu về BTXH, ASXH, PLXH,… Trong đó, nổi bật có các công trình nghiên cứu của Trần Hữu Quang, Phan Xuân Biên và các công trình nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh,… 1.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu 1.3.1. Những vấn đề luận án kề thừa từ kết quả của các công trình nghiên cứu Thứ nhất, hoạt động BTXH và QLNN đối với cơ sở BTXH nhằm đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần ở mức tối thiểu của người dân nói chung và tại TP. HCM nói riêng vẫn chưa được phân tích dưới khía cạnh thực thi chính sách và QLNN. Thứ hai, hiện nay, lý thuyết QLNN về xã hội vẫn đang có những tranh luận, chưa có sự thống nhất trong việc xác định các nội dung, loại hình hoạt đông của cơ sơ BTXH. Do đó, chưa thể nhận diện được mô hình đảm bảo hiệu quả QLNN đối với cơ sở BTXH. Thứ ba, hiện nay, số lượng công trình nghiên cứu về BTXH và QLNN đối với cơ sở BTXH tại Việt Nam và TP. Hồ Chí Mih còn rất hạn chế, vẫn còn hiếm công trình tiếp cận BTXH, cơ sở BTXH dưới góc nhìn QLNN. 1.3.2. Những khoảng trống về QLNN đối với cơ sở BTXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh luận án cần tiếp tục nghiên cứu 9 Thứ nhất, Hầu hết, các công trình nghiên cứu đều tiếp cận BTXH theo nghĩa rộng, chưa có sự thống nhất về khái niệm. Cấu trúc, khung khái niệm BTXH chồng lên miền và các trụ cột của ASXH. Rất hiếm công trình phân tích khung khái niệm BTXH theo nghĩa hẹp dưới góc độ cứu trợ xã hội với hai trụ cột cơ bản: TCXH thường xuyên và TCXH đột xuất. Thứ hai, hiện nay, lý thuyết QLNN về xã hội vẫn đang có những tranh luận, chưa có sự thống nhất trong việc xác định các nội dung, loại hình hoạt đông của cơ sở BTXH. Do đó, chưa thể nhận diện được mô hình đảm bảo hiệu quả QLNN đối với cơ sở BTXH. Thứ ba, hiện nay, số lượng công trình nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở BTXH tại Việt Nam và TP Hồ Chí Minh còn khá hạn chế và mờ nhạt, chưa có công trình nào tiếp cận BTXH, cơ sở BTXH dưới góc nhìn QLNN. Bốn là, trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở BTXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, luận án sẽ tiến hành phân tích dự báo về xu thế phát triển đối tượng BTXH. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu của luận án, tác giả luận án tiến hành tiếp cận các vấn đề về lý luận từ lý thuyết QLNN, đặc biệt là mô hình Quản lý công mới, các lý thuyết liên ngành để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Một là, luận án sử dụng lý thuyết BTXH để xây dựng khung lý luận hoàn chỉnh về cơ sở BTXH; Hai là, hiệu quả hoạt động của mạng lưới cơ sở BTXH không chỉ phụ thuộc vào chủ thể QLNN và hệ thống chính sách ban hành mà còn phụ thuộc vào vốn xã hội và mạng lưới xã hội của chủ thể quản lý, môi trường thực thi và các đối tác tham gia. Ba là, lý thuyết Quản lý công mới được tác giả sử dụng xuyên suốt luận án với mục đích như sau: xây dựng khung lý thuyết QLNN về cơ sở BTXH tại TP Hồ Chí Minh, làm rõ nội hàm khái niệm, nội dung, vai trò QLNN đối với cơ sở BTXH. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI 2.1. Lý luận cơ bản về sơ sở bảo trợ xã hội 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cơ sở bảo trợ xã hội 2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật, do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [75, tr.11]. 2.1.1.2. Khái niệm trợ giúp xã hội Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng, cá nhân được thực hiện thông qua hình thức trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối 10 đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. 2.1.1.3. Khái niệm bảo trợ xã hội BTXH là bao gồm toàn bộ hệ thống chính sách TGXH và mạng lưới cơ sở BTXH của nhà nước, phi nhà nước tác động trực tiếp đến nhóm xã hội dễ bị tổn thương để phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần, giúp họ thay đổi hoàn cảnh, nâng cao năng lực làm chủ cuộc sống, hòa nhâp cộng đồng mà không lệ thuộc. 2.1.1.4. Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội a. Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội công lập Cơ sở BTXH công lập là bao gồm các cơ sở BTXH được cơ quan QLNN trực tiếp đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, cung cấp nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho hoạt động chi thường xuyên tại cơ sở BTXH, hướng đến đảm bảo an ninh đời sống vật chất và tinh thần, hòa nhập cộng đồng cho đối tượng BTXH. b. Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập Là bao gồm toàn bộ các cơ sở BTXH được các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tự đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, và hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an ninh về đời sống vật ch ất và tinh thần, hòa nhập cộng đồng cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương. c. Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội Cơ sở BTXH là bao gồm toàn bộ hệ thống các cơ sở BTXH công lập và ngoài công lập do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, xã hội công dân,… trong và ngoài nước thành lập có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu quả các hoạt động động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp và phục hồi chức năng,… hướng đến đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần, hòa nhập cộng đồng cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương. 2.1.1.5. Đối tượng bảo trợ xã hội a. Khái niệm đối tượng bảo trợ xã hội Đối tượng BTXH là tổng thể những người hoặc những nhóm người trong xã hội, vì nhiều nguyên nhân khác nhau lâm vào hoàn cảnh không thể tự làm chủ cuộc sống cả trên phương diện kinh tế, lẫn tinh thần, sức khỏe, giáo dục,… cần có sự giúp đỡ, cứu tế từ nhà nước và cộng đồng để đảm bảo cuộc sống được bình thường. b. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội Nhóm trẻ em gồm; Nhóm người cao tuổi gồm; Nhóm thuộc đối tượng bị rủi ro từ gia đình và xã hội cần bảo vệ khẩn cấp; Nhóm bị kỳ thị từ cộng đồng. 2.1.2. Vai trò và nội dung hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội 2.1.2.1. Vai trò của cơ sở bảo trợ xã hội 11 Cải thiện công bằng xã hội; thúc đẩy phát triển kinh tế cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương; củng cố tính cố kết của cộng đồng và xã hội; phát triển năng lực con người. 2.1.2.2. Các nội dung hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội Thu hút nguồn tài trợ cho các cơ sở BTXH hoạt động; tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng BTXH; tổ chức hoạt động phục hồi chức năng cho đối tượng BTXH; thực hiện giáo dục văn hóa, dạy nghề và hướng nghiệp, tạo việc làm cho đối tượng BTXH; hòa nhập cộng đồng cho đối tượng BTXH; cung cấp dịch vụ về công tác xã hội cho đối tượng BTXH. 2.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước thực hiện, để phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định, phát triển của xã hội. 2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở bảo trợ xã hội QLNN đối với cơ sở BTXH là sự tác động có mục đích, có tổ chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên đối tượng quản lý để điều chỉnh các nội dung hoạt động của cơ sở BTXH diễn ra đúng quy định, đảm bảo cho sự giúp đỡ của nhà nước, xã hội, cộng đồng,… đối với các đối tượng BTXH đúng pháp luật và hiệu quả đạt đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. 2.2.1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội Thứ nhất, nhà nước là chủ thể duy nhất giữ vai trò tạo lập khung khổ pháp lý làm công cụ quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội; Thứ hai, nhà nước thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội, xã hội hóa, giao quyền tự chủ đối với các cơ sở; Thứ ba, nhà nước có vai trò định hướng, điều chỉnh nội dung quản lý và nội dung hoạt động của cơ sở BTXH; Thứ tư nhà nước là đầu mối trong việc thiết lập cơ chế hợp tác quốc tế để phát triển cơ sở bảo trợ xã hội và phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước; Thứ năm, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc cung ứng và điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ sở BTXH. 2.2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội của cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương Thứ nhất, QLNN đối với cơ sở bảo trợ xã hội của cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương gắn liền với những yếu tố mang tính đặc thù của ngành kết hợp với lãnh thổ. Thứ hai, chủ thể QLNN đối với cơ sở BTXH của các cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương gắn liền với các hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan chuyên môn các cấp, chịu sự quản lý của nhiều chủ thể khác nhau. Thứ ba, đối tượng quản lý của cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương đối với cơ sở BTXH đa dạng và phức tạp. 12 Thứ tư, hoạt động QLNN đối với cơ sở bảo trợ xã hội cấp địa phương là đơn vị trực tiếp tổ chức, triển khai thực thi chính sách xã hội hóa liên quan đến các nội dung hoạt động của cơ sở BTXH. 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.3. Năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán sự xã hội đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.4. Xét duyệt, thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể các cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.5. Quản lý nhà nước đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí cung ứng cho cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động 2.2.2.6. Mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, công tư trong việc nâng cao năng lực quả lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động của cơ sở BTXH Như vậy, QLNN đối với cơ sở BTXH gồm 07 nội dung cơ bản, luận án sẽ trình bày, phân tích, luận giải tại các chương 3 và 4. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.2.3.1. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội Thứ nhất, thể chế ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở BTXH, từ các căn cứ đã xác định, có thể thấy một trong những nội dung trọng tâm quyết định đến hoạt động QLNN đối với lĩnh vực này là quá trình xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp luật và chính sách QLNN đối với cơ sở BTXH. Thứ hai, năng lực của cơ quan thực thi hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở BTXH, theo Smith, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này phụ thuộc vào ba vấn đề: cơ cấu tổ chức và nhân sự; sự lãnh đạo trong cơ quan nhà nước; năng lực của cơ quan nhà nước. Thứ ba, năng lực của nhóm tham gia ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hôi, nhóm tham gia là những đối tượng liên quan và tương tác với nhau trong quá trình thực thi hoạt động QLNN, theo Smith mức độ tương tác của các nhóm liên quan phụ thuộc vào ba yếu tố. 2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội luận án giới hạn các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt đông QLNN đối với cơ sở BTXH bao gồm: nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội về vị trí địa lý, kinh tế, dân số, xã hội,… 13 2.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội - Các tiêu chí đánh giá về thể chế QLNN đối với cơ sở BTXH; Các tiêu chí đánh giá về tổ chức bộ máy QLNN đối với cơ sở BTXH; Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi hoạt động QLNN của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán sự xã hội; Các tiêu chí đánh giá các hoạt động xét duyệt thành lập, cấp phép hoạt động đối với cơ sở BTXH, giải thể cơ sở BTXH; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí; thực thi hoạt động hợp tác quốc tế, hợp tác công tư. 2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội của Nhật Bản và một số thành phố trong nước 2.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 2.3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với thực thi chính sách an sinh xã hội Nhật Bản là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc chiến tranh thế giới thứ II, nhằm khắc phục hậu quả của chiến tranh tàn phá Nhật Bản đã tiến hành xây dựng, ban hành hàng loạt chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, xây dựng chính sách ASXH là một trong những vấn đề trọng tâm được Nhật Bản đặc biệt chú trọng 2.3.1.2. Về chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật, người cao tuổi và phát triển cán sự xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội Chính sách TGXH của Nhật Bản được hình thành trên cơ sở Luật Bảo đảm cuộc sống hằng ngày của Nhật Bản năm 1946 (sửa đổi năm 1950), với hình thức chủ yếu là trợ giúp công cộng và các dịch vụ xã hội để tương trợ cho những người yếu thế trong xã hội. 2.3.1.3. Về nguồn tài chính Nhật Bản quan điểm trách nhiệm chăm sóc đối tượng BTXH là trách nhiệm của gia đình, xã hội, công đồng và chính phủ. Vì vậy, nguồn tài chính chi cho hoạt động PLXH, TGXH, các hoạt động tại các cơ sở BTXH chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi được huy động từ ba nguồn cơ bản: Nhà nước, địa phương và cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước. 2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội Thứ nhất, tăng cường hỗ trợ pháp lý cho các đối tượng BTXH trên địa bàn thành phố; Thứ hai, mở rộng hoạt động truyền thông trong việc tuyên truyền các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; Thứ ba, thu hút nguồn tài chính chi cho hoạt động thường xuyên tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 2.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 2.3.3.1. Bài học về vai trò chủ đạo và thống nhất quản lý của nhà nước đối với việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội 2.3.3.2. Bài học về hoàn thiện thể chế trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, xây dựng mạng lưới cơ sở cơ sở bảo trợ xã hội 2.3.3.3. Bài học về bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội, trợ giúp xã hội cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương 2.3.3.4. Bài học về cung ứng dịch vụ tiện ích đối với các đối tượng bảo trợ xã hội. 14 Bằng phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, ở chương này luận án đã luận giải một cách sâu sắc các khái niệm liên quan đến đề tài, từ đó xây dựng hệ thống các khái niệm chuyên biệt của ngành mà luận án sử dụng. Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Lý thuyết Bảo trợ xã hội Lý thuyết Vốn xã hội (Mạng lưới xã hội) Lý thuyết Quản lý công mới - Khái niệm BTXH - Chức năng, vai trò, nội dung và loại hình hoạt động của cơ sở Hợp tác quốc tế, hợp tác công tư; thu hút đối tác tham gia hoạt động thiện nghiện. - Khái niệm QLNN đối với cơ sở BTXH, vai trò, đặc điểm, nội dung QLNN; - Các yếu tố tác động đến hiệu quả QLNN; - Đánh giá thực trạng QLNN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BTXH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BAOE ĐẢM BẢO AN NINH VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI [Nguồn: Tác giả đề tài] CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân cư xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, TP Hồ Chí Minh nằm ở vị trí tiếp giáp giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, là một lợi thế để thành phố phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên sẽ tạo nên những áp lực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội cho đối tượng BTXH. 15 Thứ hai, với vị trí là cửa ngõ giao lưu quốc tế, không chỉ ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa, mà còn tác động trực tiếp đến quá trình giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 3.1.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Sự chuyển đổi mô hình, cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường tác động đến hoạt động QLNN đối với cơ sở BTXH, trước giai đoạn đổi mới (1986), nền kinh tế Việt Nam được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mang nặng tính hành chính quan liêu. 3.1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn cả nước, hiện nay thành phố có khoảng trên 8,3 triệu dân [140], là một thành phố trẻ chỉ hơn 300 năm hình thành và phát triển, nhưng được đánh giá là một trong 15 thành phố có quy mô dân số đông nhất trên thế giới [11, tr.31], theo dự báo đến năm 2020 có đến 10 triệu [140]. Tóm lại, vị trí địa lý của thành phố là một trong những nhân tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố trên nhiều phương diện của đời sống xã hội. 3.2. Thực trạng hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Về phân bố đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Cơ cấu đối tượng BTXH: Thành phố hiện có 453.992 người cao tuổi, 49.699 người khuyết tật và 1,4 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; số đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên tại phường/xã là 130.000 người và được nuôi dưỡng tại các Trung tâm BTXH là 6.500 người [126]. Các cơ sở BTXH ngoài công lập đang nuôi dưỡng gần 3.200 người [126]. Phân bố đối tượng BTXH: Số lượng đối tượng BTXH đang được bảo đảm an ninh về đời sống vật chất và tinh thần tại các cơ sở BTXH công lập (7.392) chiếm số lượng chiều hơn so với cơ sở BTXH ngoài công lập (3.241) [162]. 3.2.2. Về phân bố mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội Hiện nay, tại TP Hồ Chí Minh mạng lưới cơ sở BTXH công lập và cơ sở BTXH ngoài công lập được phân bố rộng rãi ở 17/24 quận/huyện với các loại hình hoạt động khá đa dạng. Đối với cơ sở BTXH công lập hiện nay TP Hô Chí Minh có 17 cơ sở đang chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, tư vấn tâm lý, đào đạo, bồi dưỡng, dạy nghề cho 7.392 đối tượng [160]. Đối với cơ sở BTXH ngoài công lập có 58 cơ sở, phân bố trên 17 quận, huyện của thành phố và đang chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho 3.241 đối tượng [160]. 3.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống mạng lưới cơ sở BTXH Về cơ sở vật chất, hiệu quả hoạt động của cơ sở BTXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị được xem là nền tảng tạo nên chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng BTXH. 16 Về trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc và sinh hoạt tại cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố, trang thiết bị sử dụng chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, giáo dục, dạy nghề cho đối tượng BTXH tại các cơ sở BTXH so với 10 năm trước (trước khi ra đời Nghi định số: 68/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập cơ sở BTXH) đã có những đầu tư cơ bản. 3.2.4. Hoạt động tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ Về hoạt động tiếp nhận đối tượng BTXH, một trong những nội dung trọng tâm và xuyên suốt của hoạt động tại cơ sở BTXH chính là việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng,… cho các đối tượng BTXH. Về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề, dạy văn hóa cho đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở trên địa bàn thành phố, trong những năm qua, vấn đề đảm bảo an ninh về đời sống vật chất và tinh thần cho một bộ phận người dân thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. 3.2.5. Về hoạt động thu hút nguồn kinh phí cho cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động, Căn cứ vào quy định của hệ thống văn bản pháp luật, như: Nghị định số 13/2010/NĐ-CP; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; Nghị định số 103/2017/NĐ-CP,… 3.3. Thực trạng về thực thi các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Về thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 3.3.1.1. Kết quả hoạt động xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội Một là, hệ thống văn bản pháp luật quy định về chính sách TGXH, trợ cấp xã hội đã được điều chỉnh, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của đối tượng BTXH Hai là, văn bản quy định về điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở BTXH đã được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của xã hội hóa các dịch vụ công. Biểu đồ 3.1: Tính phù hợp về mức trợ cấp đối với đối tượng BTXH (%) Rất không phù hợp Không phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Bình thường 1% 7% 10% 38% 44% (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài năm 2018) Ba là, Chính phủ và chính quyền thành phố đã ban hành hàng loạt các Đề án, Quy hoạch về phát triển, mở rộng mạng lưới cơ sở BTXH, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ đối tượng BTXH đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần. 3.3.1.2. Những hạn chế trong hoạt động xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật quy định về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan