Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
84
371
132

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH CHÚC HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, chính xác, sử dụng tư liệu có trích dẫn đầy đủ đúng quy định khoa học. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Luận văn Đỗ Thị Thủy LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Những kiến thức nhận được từ sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô qua từng môn học là hành trang, những phương pháp nghiên cứu khoa học là cơ sở lý luận quan trọng để tôi thực hiện luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đình Chúc, người đã tận tình góp ý, hướng dẫn khoa học cho học viên thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình cũng như lãnh đạo cơ quan, đơn vị công tác, các bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để thực hiện đề tài này, tuy nhiên sẽ không thể tránh được những thiếu sót, cũng như chưa đề cập hết được các vấn đề nghiên cứu. Kính mong các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học và các bạn góp ý để luận văn thêm hoàn chỉnh. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Luận văn Đỗ Thị Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ....................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về khu công nghiệp, khu chế xuất .................................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn của một số địa phương trong nước. ............................. 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 27 2.1. Tình hình phát triển KCN, KCX trên địa bàn TP. Hà Nội: .................. 27 2.2. Đóng góp của các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội....................... 32 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. ........................................................................... 34 2.4.Bộ máy quản lý Nhà nước đối với các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội. . 43 2.5. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước đối với các KCN trên điaị bàn TP. Hà Nội. .................................................................................... 54 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............................................................................ 60 3.1. Bối cảnh Quốc tế và trong nước tác động đến quản lý Nhà nước đối với các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội. .............................................................. 60 3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. .................................................................... 60 3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 76 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác kinh tế Á-Âu BQL Ban quản lý BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CLKCN Cụm liên kết công nghiệp CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa CP Chính phủ DN Doanh nghiệp FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSO Tổng cục thống kế KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất GTGT Giá trị gia tăng DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Bảng 2.1. Số liệu lao động và diện tích quy hoạch các KCN ......................... 29 Bảng 2.2. Số liệu thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa bàn Hà Nội ...................................................................................................... 31 Bảng 2.3. Số liệu lao động của các KCN Hà Nội giai đoạn 2008– 2015 ....... 32 Bảng 2.4. Doanh thu và nộp ngân sách của các KCN Hà Nội 2008-2015. .... 33 Bảng 2.5. Danh mục ngành nghề theo chiến lược phát triển của TP Hà Nội . 35 Bảng 2.6. Vốn đăng ký và điều chỉnh của các KCN Hà Nội .......................... 49 Bảng 2.7. Tình hình sử dụng đất của các KCN Hà Nội tính đến 31/12/2015 51 Bảng 2.8. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN Hà Nội lũy kế đến 31/12/2015 ..................................................................................... 52 Hình 2.1. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam .... 42 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Ban quản lý các KCN và Chế xuất Hà Nội ............. 47 Hình 2.3. Cơ cấu FDI các KCN Hà Nội theo dự án........................................ 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và thực tiễn phát triển của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các khu công nghiệp (KCN) đã thực sự hiệu quả, đóng góp quan trọng không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành công nghiệp mà còn tạo ra các cực tăng trưởng và thay đổi môi trường xã hội của địa phương và toàn nền kinh tế. Việc phát triển KCN còn là một giải pháp của các nước đang phát triển nhằm vượt qua những khó khăn về cơ sở hạ tầng chung của đất nước, tạo điều kiện thu hút đầu tư và phát triển năng lực sản xuất. Chính vì vậy việc đổi mới quản lý và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN là một vấn đề cấp bách. Đồng thời đảm bảo vai trò và sự đóng góp của các KCN vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước phát triển bền vững về mặt kinh tế, môi trường, xã hội. Việc hình thành và phát triển các KCN góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta, đóng góp quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tạo điều kiện để tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ được vai trò của mình và đóng góp quan trọng trong việc đạt được các thành tựu kinh tế của Thủ đô Hà Nội. Theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030 và định hướng đến năm năm 2050, thành phố Hà Nội sẽ có 33 KCN, khu công nghệ cao. Tính đến 31/12/2015 đã có 17 1 KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gần 3.500 ha (quy mô bình quân 206ha/KCN) và 01 khu công nghệ cao Hòa Lạc với diện tích 1.586 ha do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Các KCN này đã có những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, tuy nhiên những đóng góp này vẫn chưa tương xứng với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân của vấn đề trên là do trong quá trình quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội còn bộc lộ không ít những bất cập cả về lý luận đến thực tiễn như: Quy hoạch phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của vùng lãnh thổ; Công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để; Trong quá trình phát triển các KCN, việc phát hiện và điều chỉnh các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời. Thực tế trên đặt ra vấn đề là phải có những biện pháp kịp thời trong công tác quản lý nhà nước các KCN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Luận văn có mục tiêu góp phần nghiên cứu và đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý, phát triển các KCN để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác BVMT của nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước nghiên cứu về lý luận quản lý nhà 2 nước đối với các khu công nghiệp: Michael Porter [29] đã đặc biệt nhấn mạnh đến KCN. Theo ông KCN là sự tập trung về địa lý của các doanh nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ, của những người được hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức liên quan trong lĩnh vực cụ thể có cạnh tranh nhưng cũng có hợp tác. Các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các cụm công nghiệp; Trong đó các doanh nghiệp có liên kết sản xuất, kinh doanh chặt chẽ. Sự liên kết này của các doanh nghiệp cho phép giảm chi phí sản xuất, tạo lợi thế so sánh trong sản xuất, tương tác và sản sinh các ý tưởng đổi mới sáng tạo. Cùng với sự phát triển của các KCN, những quan niệm và lý thuyết mới về quản lý và phát triển KCN cũng được đưa ra: Roberts Elsevier[31] đã đưa ra quan niệm mới trong quản lý nhà nước các KCN theo hướng phát triển KCN sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của Australia; Susan M.Walcott đã xem xét vai trò của các KCN Trung Quốc trong việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lượng đưa ra thị trường trong nước và quốc tế. Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với khác biệt ở các địa phương khác nhau. Bên cạnh đó, ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN đã phân tích tác động của các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước các KCN trong cả nước đến sự phát triển của các KCN. Khuất Thị Hồng Nhung (2013) đã luận giải cơ sở lý luận về vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Lê Thị Thu Hương (2015) đã nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển 3 các KCN nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế. Thông qua các nghiên cứu về những tồn tại trong cơ chế, chính sách quản lý trong thực tiễn áp dụng ở các địa phương như: tình trạng mở ồ ạt quá nhiều KCN tại những địa bàn chưa được chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh tranh không lành mạnh về thu hút đầu tư giữa các địa phương; vấn đề ô nhiễm môi trường không được quản lý tại các KCN… các tác giả đề xuất các khuyến nghị về thay đổi chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững các KCN. Về quản lý lĩnh vực môi trường trong các KCN, nhiều nghiên cứu tập trung vào xử lý vấn đề nước thải tại các KCN, trong đó xây dựng hệ thống nước thải tập trung tại các KCN, KCX là một trong những giải pháp hàng đầu nhằm kiểm soát và xử lý triệt để nguồn nước thải từ các hoạt động công nghiệp trong hành rào các KCN, KCX. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước, tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trên những khía cạnh khác nhau như: khái niệm, mô hình quản lý các KCN, tác động chính sách, các nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường tại các KCN, các nghiên cứu về quy hoạch các KCN…, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc, hệ thống hóa lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các KCN theo khung lý thuyết của Khoa học quản lý với các chức năng: hoạch định, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh. Đặc biệt là việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Hà Nội. Do vậy, luận văn này một mặt sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó; đồng thời tham khảo những bài viết có liên quan, những quan điểm và những chủ trương mới về phát triển kinh tế nhằm tiếp tục bổ sung, nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ ra những tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ ra những tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới; từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: Quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về nội dung: Nghiên cứu các hoạt động quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất theo 3 nhóm chủ yếu: Quy hoạch quản lý hành chính và hoạt động thanh tra, kiểm tra. - Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước của Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội đối với các khu công nghiệp thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. 5 - Về thời gian: Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đối với các khu công nghiệp thuộc địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: *Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dựa trên những nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng những cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu, xử lý các tài liệu thu thập được (cả thứ cấp và sơ cấp) về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung đã được xác định. *Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu: Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đã tiến hành thu thập và xử lý những tài liệu, thông tin liên quan tới nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này cũng được dùng để đánh giá về tình hình 17 KCN Hà Nội, trong đó tập trung phân tích 8 KCN Hà Nội theo các tiêu chí cơ bản và nêu rõ những kết quả đạt được cũng như hạn chế của việc quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội trong trong thời gian qua. * Phương pháp phân tích: Là phương pháp nghiên cứu dựa trên các báo cáo tổng kết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn, các tài liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó khái quát những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp nghiên cứu mà nhờ đó có thể tổng hợp từ các thông tin, tài liệu cũng như các số liệu phục vụ cho 6 mục đích và nội dung nghiên cứu của luận văn. Luận văn sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các nội dung quan trọng từ các công trình nghiên cứu có liên quan và làm rõ cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội . * Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp cần thiết để có thể so sánh các kết quả trong mỗi năm, mỗi giai đoạn, và trong mỗi nội dung hoạt động của công tác quản lý nhà nước, để từ đó có những nhận xét khách quan về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp biểu đồ, đồ thị vv... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc tăng cường quản lý, thúc đẩy và khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa bàn Thủ đô. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về khu công nghiệp, khu chế xuất 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về KCN: Các KCN đã được thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu. Khái niệm cụ thể về KCN ở một số nước như sau: Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các qui định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN”. Ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống Cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Từ các khái niệm ở trên có thể thấy quan niệm về KCN giữa các nước cũng không đồng nhất, nhưng thường được hiểu là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ. 8 Khái niệm được sử dụng bao trùm nội dung luận văn này đó là khái niệm về khu công nghiệp theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Việt Nam quy định về KCN. Trong nghị định có nêu: KCN là “khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp’’. 1.1.1.2. Khái niệm Khu chế xuất (KCX): Khu chế xuất là loại hình đặc biệt của KCN, với tính chất là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu, đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế quan của một quốc gia. Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về khu chế xuất. Chẳng hạn như: - Hiệp hội các KCX trên Thế giới (WEPZA – World Export Processing Zone) định nghĩa: KCX bao gồm tất cả các khu vực được Chính phủ các nước cho phép như cảng tự do, khu vực mậu dịch tự do, khu công nghiệp tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực khác được WEPZA công nhận. Định nghĩa này đồng nhất KCX với khu miễn thuế. Trong khi đó: - Tổ chức phát triển Liên Hợp quốc (UNIDO) định nghĩa: KCX là khu vực được giới hạn về hành chính, có ranh giới địa lý xác định, được hưởng một chế độ thuế quan, cho phép tự do nhập trang thiết bị và sản phẩm nhằm mục đích sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, chế độ thuế quan được ban hành cùng những quy định của pháp luật miễn thuế. - Pháp luật Việt Nam tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. 9 1.1.1.3. Khái niệm quản lý Nhà nước: Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể định hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp, khu chế xuất *Từ khái niệm về KCN nêu trên có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp như sau: Thứ nhất: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng, lãnh thổ khác và không có dân cư sinh sống. Về mặt địa lý, các KCN đều được xác định ranh giới một cách cụ thể, phân biệt với các vùng, lãnh thổ khác bằng hệ thống hàng rào KCN. Sự phân định ranh giới này được thể hiện một cách rõ rang trong Quyết định thành lập KCN. Hoạt động trong KCN ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành còn phải tuân thủ theo quy chế pháp lý riêng biệt và được hưởng những ưu đãi riêng biệt. Trong KCN có thể có khu chế xuất. KCX có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng còn lại của KCN và áp dụng theo quy chế riêng. Quy định này tạo điều kiện đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong KCN, đồng thời đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong KCN. Thứ hai: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Bản thân tên gọi KCN đã thể hiện rõ chức năng hoạt động của KCN là sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Vì vậy, trong KCN không thể có các hoạt động khác như hoạt động sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và các dịch 10 vụ phục vụ cho các loại hình sản xuất này. Thứ ba: KCN được thành lập theo quy định của Chính phủ. Đây là đặc điểm thể hiện tính pháp chế của việc thành lập cũng như hoạt động của KCN. Quy định này còn thể hiện sự tham gia của yếu tố nhà nước trong sự hình thành và hoạt động của KCN, tạo cơ hội cho KCN phát triển theo đúng định hướng, chính sách phát triển của Nhà nước, tránh tình trạng các địa phương thành lập tràn lan các KCN mà không tính đến hiệu quả và hợp lý. * Từ khái niệm KCX có thể rút ra các đặc điểm về KCX như sau: Thứ nhất, về bản chất, KCX là một loại hình KCN, vì thế KCX mang đầy đủ các đặc điểm của KCN như: là khu vực có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống, chuyên sản xuất công nghệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo quy định của Chính phủ và hoạt động theo quy chế riêng. KCX có thể nằm biệt lập với KCN hoặc nằm trong KCN. Thứ hai, KCX hoạt động chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là điểm khác biệt, tách biệt KCX với các khu vực còn lại của KCN. Nếu như doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ hàng hóa tại thị trường trong nước hoặc thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp trong KCX chủ yếu xuất khẩu hàng hóa ra thị trường khu vực và thế giới. Điều này tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nước ta. 1.1.3. Vai trò khu công nghiệp, khu chế xuất Xây dựng và phát triển các KCN và KCX là mô hình phát triển kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Hình thức KCN, KCX mang lại nhiều lợi thế. Trước hết, đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tạo ra nền tảng kinh tế – xã hội, tác động mạnh mẽ đến đầu tư cả trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất công 11 nghiệp để sản xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; KCN, KCX góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, từng bước nâng cao trình độ, kĩ thuật, tay nghề, bậc thợ, hình thành tác phong công nghiệp, sẵn sàng đón nhận các công nghệ tiên tiến; Việc phát triển KCN, KCX nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực trong nước, địa phương như: lao động, chất xám, các nguồn vốn, tài nguyên rừng, thuỷ sản, khoáng sản... để công nghiệp hoá đất nước; KCN, KCX là địa bàn cụ thể thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý, tiếp cận dần với thông lệ quốc tế, là điều kiện giúp cho việc hội nhập với khu vực và thế giới nhằm khai thác, thu hút ngày càng nhiều và có hiệu quả hơn các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển địa phương, đất nước, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của nước ngoài; Các KCN, KCX với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển theo quy hoạch sẽ góp phần hình thành các đô thị vệ tinh mới, thu hẹp sự chênh lệch trong phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị; Đồng thời góp phần hình thành các vùng kinh tế trọng điểm cho cả nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, đảm bảo được yêu cầu về quy hoạch vùng và lãnh thổ...; và hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế (dệt may, đồ điện gia dụng, giầy dép...). 1.1.4. Nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với các KCN 1.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với KCN & KCX: * Điều kiện tự nhiên: Điều kiện thuận lợi để phát triển KCN là hỗ trợ tài chính đối với các KCN, hỗ trợ thu ngân sách nhà nước 12 * Điều kiện kinh tế xã hội: Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ nhiều mặt giúp đỡ các KCN như: hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, lực lượng lao động. Tùy thuộc vào đều kiện kinh tế xã hội từng địa phương khác nhau mà quản lý nhà nước của các địa phương cũng khác nhau. *Chế độ chính sách quản lý nhà nước đối với KCN: - Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quốc gia - Thể chế hóa của Nhà nước về mặt tài chính - Trình độ năng lực của chính quyền 1.1.4.2. Nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với các KCN. Với vai trò quan trọng của các KCN trong việc tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập và đóng góp vào ngân sách; quản lý nhà nước đối với các KCN như là một nhiệm vụ quan trọng. Quản lý nhà nước đối với KCN nhằm các mục tiêu sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển công nghiệp: Công nghiệp có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi thiết lập cơ chế quản lý nhà nước các KCN là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp trong KCN. - Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả: Đất xây dựng KCN thường là đất có giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành phi CN hoặc là đất đô thị. Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây dựng KCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai. Trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. - Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển CN, nhưng quản lý nhà nước đối với KCN còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động sả thải của các nhà máy, xí nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu không có các 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan