Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

.PDF
134
654
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Học viên Nguyễn Mạnh Tuấn LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Quy, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa QLNN về Kinh tế và Khoa Sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong Ban quản lý KCN tỉnh Phú Thọ, các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh. Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2017 Học viên Nguyễn Mạnh Tuấn DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ATVSLĐ 2 BQL 3 CCLĐ CƠ CẤU LAO ĐỘNG 4 CCN CỤM CÔNG NGHIỆP 5 CN 6 CNĐT 7 CNH 8 DN DOANH NGHIỆP 9 DV DỊCH VỤ 10 HĐH HIỆN ĐẠI HÓA 11 KCN KHU CÔNG NGHIỆP 12 KCNC 13 KCX 14 KH -KT KHOA HỌC – KỸ THUẬT 15 KT-XH KINH TẾ - XÃ HỘI 16 NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NỨỚC 17 HTKCN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP 18 QLKCN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP 19 QLNN QUẢN LÝ NHÀ NỨỚC 20 UBND ỦY BAN NHÂN DÂN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG BAN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP HÓA KHU CÔNG NGHỆ CAO KHU CHẾ XUẤT MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp .................................................. 8 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp ................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ............................................. 15 1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp.............. 15 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp ............................................................................................. 20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học cho tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 23 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ................................................ 23 1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước .................................................... 29 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 32 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚICÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................................... 36 2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................................................................................................... 36 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 36 2.1.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 39 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 49 2.2.1 Những căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 49 2.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 51 2.2.3 Bộ máy quản lý nhà nước về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ54 2.2.4 Công tác tạo lập môi trường đầu tư phát triển khu công nghiệp ........... 56 2.2.5 Công tác hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp. ............................................................................................................. 60 2.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...................................................................................................... 61 2.2.7 Về thủ tục hành chính: ........................................................................... 62 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 63 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được ................................................................. 63 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........... 67 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 73 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................................................. 74 3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 74 3.1.1 Định hướng phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 74 3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 75 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................... 76 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ........... 76 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 80 3.2.3 Đổi mới công tác xúc tiến và thu hút đầu tư .......................................... 81 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển khu công nghiệp85 3.2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, cải cách hành chính (trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính) ................................................................. 89 3.2.6 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Phú Thọ................................................................................................... 90 3.2.7 Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư vào khu công nghiệp 92 3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ......................................................................... 93 3.2.9 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ ................................................................... 94 3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan......................................................... 95 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 97 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 ... 39 Bảng 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................ 44 Bảng 2.3: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ GĐ 2012-2016 .. 45 Bảng 2.4: Lao động trong các KCN giai đoạn 2012-2016 ............................ 47 Bảng 2.5: Dự án đầu tư vào KCN phân theo quốc gia ................................... 59 Bảng 2.6: Số dự án đầu tư và tỷ lệ lấp đầy một số KCN, CCN ..................... 65 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2016 .................................... 45 Hình 2.2: Tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN so với toàn tỉnh ............................................................................. 46 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN Phú Thọ ............ 56 Hình 2.4: Tỷ lệ giữa các dự án trong nước và nước ngoài trong một số ngành công nghiệp ..................................................................................................... 58 Hình 2.5: So sánh chỉ số PCI của Phú Thọ trong vùng miền núi phía Bắc .... 66 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo, có vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các khu công nghiệp (KCN) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển. Từ KCN Thụy Vân - KCN đầu tiên của tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1997, đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có 07 KCN được Chính phủ phê duyệt vào danh mục các KCN tập trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với tổng diện tích đất tự nhiên 2.156 ha. Các KCN, CCN trọng điểm được quy hoạch trên 6/13 huyện, thành, thị và được lựa chọn ở các vị trí thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và dịch vụ cần thiết khác, tạo điều kiện để thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời, việc quy hoạch các KCN, CCN luôn đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để xây dựng thành công, cũng như phát triển các KCN trong dài hạn. Các KCN đã thu hút được một lượng lớn các dự án đầu tư, trong đó có những dự án quan trọng, vốn đăng ký đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Các 1 dự án tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, sản xuất ngành plastic và may mặc, có công nghệ sản xuất tương đối hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, cùng với các ngành sản xuất công nghiệp, các loại hình dịch vụ công nghiệp cũng phát triển, gồm: dịch vụ vận tải, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (ICD); dịch vụ cung cấp điện, nước, viễn thông, tư vấn, xử lý chất thải, đặc biệt là dịch vụ cung cấp tài chính, tín dụng, bảo hiểm, đại lý phân phối và dịch vụ thương mại, đã hợp thành chuỗi sản xuất, dịch vụ khép kín, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo ra giá trị gia tăng kép cho kinh tế địa phương. Từ năm 2012 đến nay, các doanh nghiệp KCN, CCN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, góp phần quan trọng trong thu ngân sách của tỉnh. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, CCN liên tục tăng trưởng bình quân đạt 30%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với toàn tỉnh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các KCN, CCN đã được Chính phủ ban hành, từng bước hoàn thiện và được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ cụ thể hoá bằng các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích về: sử dụng đất, sử dụng các dịch vụ hạ tầng, cải cách các thủ tục hành chính, hỗ trợ san lấp mặt bằng, hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động, cung cấp thông tin kinh tế - xã hội, tư vấn pháp luật, quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” và những hỗ trợ khác... để tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Cùng với sự phát triển các KCN, CCN, tổ chức bộ máy, cán bộ của BQL các KCN từng bước được củng cố và kiện toàn. Cho đến nay, BQL các KCN đã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng một số công trình kết cấu 2 hạ tầng các KCN, CCN trọng điểm; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý lao động và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp trong KCN, CCN trên địa bàn, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ và phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, theo đúng tinh thần Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII đã đề ra. Tuy nhiên, thực tế phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn bộc lộ một số những tồn tại, hạn chế ví dụ như: xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN chưa phù hợp, chưa đồng bộ và gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; việc tạo lập môi trường và công tác xúc tiến thu hút đầu tư chưa đạt hiệu quả. Thu hút đầu tư còn mang tính dàn trải, thiếu định hướng. Chưa tập trung thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc … Nhà nước với vai trò là hạt nhân, trung tâm của hệ thống chính trị, có trách nhiệm trong việc quản lý, điều phối hoạt động của các khu, cụm công nghiệp. Trước những vấn đề đặt ra, công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới cần phải hoàn thiện và chấn chỉnh hơn nữa; đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển KCN Việt Nam, định hướng phát triển KCN trên địa bàn tỉnh để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” để xây dựng luận văn tốt nghiệp. 3 2. Tình hình nghiên cứu: KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế trên thế giới và là mô hình kinh tế mới; Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu, cụ thể là: - Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam. - Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công nghiệp”, Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về khái niệm, đặc điểm và tình hình hoạt động của các KCN trên cả nước. - Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương Mại. Luận án đã nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở các tỉnh phía Bắc, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay. - Hà Thị Thúy (2010), “ Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, thông qua việc phân tích thực trạng những tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, tác giả đưa ra các 4 giải pháp để các KCN phát huy tốt vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang hiện nay. - Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN tại đây. - Cao Thị Lan (2013), Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Nguyễn Hồng Hải (2014), Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương. - Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại học mỏ địa chất Hà Nội. Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa bàn Thành phố Hà 5 nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL các KCN và CX Hà Nội; Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư... Các tác giả đã hệ thống hoá các lý luận về KCN, KCX, tình hình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các KCN, KCX nói riêng. Ngoài ra còn có một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở một khía cạnh nhất định của tình hình QLNN đối với các KCN. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích vai trò, thực trạng QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Luận giải một số vấn đề lý luận về QLNN đối với phát triển các KCN. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp hoàn tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 6 Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thời gian: Mốc đánh giá thực trạng: từ năm 2012 đến 2016; Mốc đề xuất giải pháp: đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận, luận văn dựa vào cơ sở duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế. Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, thu thập thông tin tài liệu để làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Phân tích cơ sở lý luận vai trò và nội dung QLNN tới sự phát triển KCN ở nước ta. Đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa họcquản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về KCN được thừa nhận chung. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một qui hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các qui định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN”[22]. Trong khi đó ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống Cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạtđộngchếtạocông nghiệpcóđầyđủcơsởhạtầng, cơsởvậtchất vàcácphương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây, “Công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo luật của Inđônêxia và ở trênlãnhthổInđônêxia,vớichứcnăngquảnlýnhànướccácKCN”[22]. 8 Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), trong tài liệu KCX tại các nước đang phát triển (Export processing Zone in Developing Countries) công bố năm 1990 có nêu rằng “ KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế”. Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Mặc dù có những quan điểm khác nhau về KCN, nhưng chúng có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời của một quốc gia, thường là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có hàng rào giới hạn với các vùng, lãnh thổ còn lại của nước sở tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển. Thứ hai, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ, đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ, môi trường đầu tư... Thứ ba, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình 9 kinh doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách KT - XH mở cửa của một đất nước. 1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm Khu công nghiệp Từ việc tổng kết, đưa ra khái niệm chung nhất về KCN, có thể rút ra một số các đặc điểm cơ bản của KCN như sau: - KCN là một phần lãnh thổ của nước sở tại, được xây dựng với một kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng cần khoản kinh phí lớn, thời gian thu hồi vốn lại khá lâu, do đó cần phải có sự tham gia của Nhà nước đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thành phần kinh tế khác. - KCN là một khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp trong một phạm vi nhất định. Các doanh nghiệp trong KCN về cơ bản vẫn phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của nước sở tại. Bên cạnh đó, còn được hưởng một số quy chế đặc thù của Nhà nước; các quy chế này thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. - KCN thường được xây ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần đường giao thông, thuận tiện giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng biển, cảng sông, sân bay….Ngoài ra các KCN còn đòi hỏi phải có diện tích khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp. - KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những ngành nghề mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó thủ 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan