Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của việt nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của việt nam

.PDF
90
95
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo trường Học viện Khoa học xã hội đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Độ, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Để có thể hoàn thành bài luận văn này, ngoài việc vận dụng những kiến thức đã được học cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiều của các cô chú, anh chị tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính đã chỉ bảo, hướng dẫn, cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và tất cả bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu của tôi cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hương Lan M CL C MỞ Đ U .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH C TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ ............................ 7 1.1 Một số khái niệm và lý luận cơ sở ........................................................................ 7 1.2 Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá ...................................... 14 1.3 Thực tiễn quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thẩm định giá ở một số nước và bài học rút ra với Việt Nam ......................................................................... 25 CHƢƠNG 2: TH C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ TẠI VIỆT NAM .................................... 30 2.1 hung pháp lý về quản lý nhà nước với doanh nghiệp thẩm định giá ............... 30 2.2 Khái quát quá trình hình thành phát triển doanh nghiệp thẩm định giá và thị trường dịch vụ thẩm định giá Việt Nam thời gian qua ............................................. 34 2.3 Thực trạng quản lý nhà nước với doanh nghiệp thẩm định giá thời gian qua .... 42 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN C NG T C QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI C C OANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GI THỜI GIAN TỚI..................................................................................................... 63 3.1 Một số dự áo và định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá giai đoạn tới........................................................... 63 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá ...................................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79 PH L C………………………………………………………………………… 81 DANH M C TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DN Doanh nghiệp QLNN Quản lý nhà nước TĐG Thẩm định giá VBQPPL Văn ản quy phạm pháp luật DANH M C BẢNG Bảng 1.1: Phân biệt dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh ........................................... 8 ảng 2.1: Thống kê số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ TĐG và số lượng thẩm định viên đủ điều kiện hành nghề giai đoạn 2014-2017 ..... 38 ảng 2.2: hỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá giai đoạn 2014-2016 .................................................................................... 40 DANH M C BIỂU ĐỒ iểu đ 2.1: oại hình t chức của doanh nghiệp thẩm định giá .............................37 iều đ 2.2: Đánh giá của cán ộ quản lý về công tác an hành văn ản quy phạm pháp luật đối với doanh nghiệp TĐG ..............................................................56 iểu đ 2.3: Đánh giá của doanh nghiệp TĐG đối với công tác an hành văn ản quy phạm pháp luật ............................................................................................57 MỞ Đ U 1. T nh c p thiết của đề tài Thẩm định giá được biết đến như là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, được phát triển và chấp nhận như một nghề nghiệp bắt đầu từ thập kỷ 40 Thế kỷ XX trở lại đây. Ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên về giá được hành nghề độc lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong t chức theo mô hình Hiệp hội nghề nghiệp. Tại Việt Nam, nhu cầu về thẩm định giá mới xuất hiện từ những năm 19931994 khi nền kinh tế chuyển mạnh từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều thành phần kinh tế. Hiện nay nhu cầu về thẩm định giá tài sản trong xã hội ngày càng lớn, đặt ra yêu cầu phải đưa thẩm định giá tài sản trở thành một nghề - một loại hoạt động dịch vụ tư vấn mang tính chuyên nghiệp, độc lập, khách quan, đủ năng lực hoạt động nhằm bảo đảm cho nghề thẩm định giá phát huy tốt vai trò của mình, từ đó góp phần bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên tham gia thị trường. Các doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật ngày một gia tăng, nhằm phục vụ nhu cầu lớn về thẩm định giá. Tuy nhiên chúng ta chưa có các doanh nghiệp lớn, cơ cấu các loại tài sản mà các doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá chưa cân đối (chủ yếu thẩm định giá bất động sản và máy móc, thiết bị), đội ngũ thẩm định viên về giá chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa có tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm thực tế trong hoạt động thẩm định giá còn hạn chế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao… so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đội ngũ giảng viên chuyên ngành thẩm định giá còn hạn chế và chưa được đào tạo chuyên sâu. Đội ngũ cán ộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thẩm định giá phần lớn chưa được đào tạo đúng chuyên ngành thẩm định giá hoặc chưa được cập nhật kịp thời kiến thức chuyên ngành thẩm định giá... Điều này đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá cần phải xem xét, tìm hiểu nguyên nhân để có những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các thẩm định viên đặc iệt là các doanh nghiệp thẩm 1 định giá cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá, từ đó giúp cho các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am ngày một lớn mạnh, đủ tầm vươn ra khu vực và thế giới, đưa nghề thẩm định giá của Việt am ngày một phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản n nư c v c c doan ng pt m n g c a t Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ó rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đối với doanh nghiệp, trong đó có một số đề tài có thể kể đến như sau: Đề tài 1: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh ất động sản trên địa àn thành phố Hà ội (Luận văn thạc sỹ - 2014 - Đại học Thương mại) [13] Đối với đề tài này tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ ản về ất động sản, kinh doanh ất động sản, nội dung t ng quát và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh ất động sản. goài ra, căn cứ vào các kết luận và phát hiện thông qua việc nghiên cứu, tác giả đề tài đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh ất động sản trên địa àn thành phố Hà ội trong thời gian tới. Đề tài 2: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà ẵng (Luận văn thạc sỹ - Phạm Thị Ngọc Ánh - 2012 - Đại học Đà Nẵng) [1] Qua tìm hiểu tôi nhận thấy đề tài đã đưa ra được cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân, nêu r các vấn đề của quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cũng như thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà ẵng, từ thực trạng đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa àn thành phố Đà ẵng. Đề tài 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ (Luận văn Thạc sỹ- 2012- Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị) [17] 2 Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan, tôi nhận thấy các vấn đề về ngu n nhân lực và phát triển ngu n nhân lực đã được đề cập tới khá nhiều trong các đề tài nghiên cứu của khối các trường kinh tế. Trong đó, đã có những đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với một số loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…trên địa bàn các tỉnh, thành phố của cả nước hay của Việt am. Tuy nhiên, chưa có đề tài hay công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá. Do đó, có thể coi đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt Nam. 3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục íc nghiên cứu Mục đích t ng quát của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá trong thời gian tới. 3.2. Nhi m vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau:  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ ản về doanh nghiệp thẩm định giá và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá.  Phân tích thực trạng của các doanh nghiệp thẩm định giá cũng như công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am hiện nay, nhằm chỉ ra những mặt tích cực và những mặt còn t n tại trong công tác quản lý của nhà nước cần được khắc phục.  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am trong thời gian tới. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu tư ng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Các dữ liệu liên quan đến đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013 - 2017, đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng của các doanh nghiệp thẩm định giá ở Việt am hiện nay, cũng như công tác quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đối với các doanh nghiệp thẩm định giá. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng của các doanh nghiệp thẩm định giá ở Việt am hiện nay và công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá. Từ đó chỉ ra những ất cập của doanh nghiệp thẩm định giá đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước. uận văn cũng nêu ra các ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá, từ đó đưa công tác quản lý trở nên chuyên nghiệp, đạt hiệu quả cao cũng như giúp doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am ngày một lớn mạnh và vươn xa ra ngoài khu vực, thế giới. 5. Phƣơng ph p luận và phƣơng ph p nghiên cứu Luận văn đã sử dụng Phương pháp duy vật biện chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng vấn đề cụ thể và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 4 Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn thu thập các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Đối với dữ liệu thứ cấp: + Ngu n ên ngoài được thu thập từ sách áo, we site, các giáo trình, đề tài… liên quan đến doanh nghiệp thẩm định giá, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. + Ngu n bên trong: từ website c ng thông tin điện tử của ộ Tài chính (www.mof.gov.vn), các báo cáo, tài liệu từ các phòng của ục Quản lý giá- ộ Tài chính. - Đối với dữ liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra trắc nghiệm: đây là phương pháp thu thập dữ liệu có hiệu quả, độ chính xác khá cao. Tác giả đã tham khảo phiếu điều tra của Thạc sĩ Đào Thị Phương để tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá từ cả phía cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, t ng hợp và hệ thống hóa các vấn đề thuộc các chương, t ng quan các lý luận về doanh nghiệp thẩm định giá, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá. Phương pháp phân tích dữ liệu: Với việc sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lập bảng biểu… các dữ liệu, số liệu thu thập được sẽ được phản ánh một cách rõ nét, khoa học và hợp lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ ản về doanh nghiệp thẩm định giá và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá.  Phân tích thực trạng của các doanh nghiệp thẩm định giá cũng như công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am hiện nay, nhằm chỉ ra những mặt thành công và những mặt còn t n tại trong công tác quản lý của nhà nước cần được khắc phục. 5  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt am trong thời gian tới. 7. Cơ c u của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản nhà nư c đ i v i các do nh nghiệp th m định giá Chương 2: Thực trạng công tác quản nhà nư c đ i v i các do nh nghiệp th m định giá tại iệt N m Chương 3: Một s giải pháp hoàn thiện công tác quản các doanh nghiệp th m định giá gi i đoạn t i. 6 nhà nư c đ i v i Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH C TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI C C OANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GI 1.1 Một số khái niệm và cơ sở lý luận 1.1.1 D ch vụ, d ch vụ công và d ch vụ kinh doanh 1.1.1.1 Dịch vụ  Khái niệm dịch vụ Dịch vụ là hoạt động lao động mang tính xã hội tạo ra các sản phẩm không t n tại dưới dạng hình thái vật thể, không dẫn tới việc chuyển quyền sở hữu, nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người.  Đặc điểm của dịch vụ - Tính không hiện hữu: Dịch vụ có tính vô hình đó là không thể thử trước được, phải sử dụng thì mới cảm nhận được. Điều này gây ra những khó khăn nhất định đối với nhà cung ứng dịch vụ. - Tính không tách rời: Thể hiện sự đ ng thời về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ. - Tính không xác định: Dịch vụ không giống nhau giữa các lần phục vụ khác nhau dù là cùng một nhân viên, một nhà cung cấp hay một loại hình dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào trình độ của nhân viên, tâm lý tình cảm của khách hàng. - Tính không t n kho: Dịch vụ không thể lưu trữ và lưu kho do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đ ng thời.  Khái niệm dịch vụ công Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ ản của t chức và công dân, do hà nước trực tiếp thực hiện hoặc chuyển giao cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. 7 1.1.1.2 Phân biệt dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh Ngoài những đặc điểm giống với dịch vụ nói chung thì dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh được phân biệt qua một số nội dung sau: Bảng 1.1: Phân biệt dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh STT Nội dung Dịch vụ công Do 1 Nhà cung cấp dịch vụ Dịch vụ kinh doanh hà nước chịu trách Do các t nhiệm trước xã hội, ngay phải cả khi chức không hà nước cung cấp hà nước chuyển dịch vụ và chịu trách giao cho tư nhân cung cấp nhiệm trước xã hội. dịch vụ. 2 Mục đích Hiệu quả và công bằng. Lợi nhuận. - Hoạt động phục vụ cho lợi - Hoạt động phục vụ ích chung thiết yếu, các cho lợi ích cá nhân của quyền và nghĩa vụ cơ ản các của các t 3 Đặc điểm t chức, doanh chức và công nghiệp. dân. - Có tính không loại trừ và - Có tính loại trừ và tính tính cạnh tranh (một số dịch cạnh tranh. vụ công có tính cạnh tranhdịch vụ bán công). 1.1.2 Quản n nư c i v i doanh nghi p - Khái niệm về quản lý Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện, cơ chế khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra, phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội Quản lý là một hệ thống bao g m các yếu tố: đầu vào, đầu ra, quá trình biến đ i đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu; các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý cần giải quyết, mặt khác chúng ảnh hưởng tới hiệu lực và hiệu quả của quản lý. 8 - Khái niệm về QLNN QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực hà nước, được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người; duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của hà nước. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của hà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của hà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính hà nước nhằm đảm bảo chấp hành pháp luật và các nghị quyết của cơ quan quyền lực vậy, Q hà nước để t chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội. hư tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, y tế, kinh tế… trong đó, quản lý các doanh nghiệp thẩm định giá là một nội dung. QLNN bao g m hai cấp độ chính: cấp Trung ương và cấp địa phương (tỉnh, thành phố). - Khái niệm QLNN v i doanh nghiệp Q đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có t chức và bằng pháp quyền hà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. - ự c n thi t NN đ i v i do nh nghiệp hà nước phải can thiệp vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế vì những lý do sau đây: + Nền kinh tế quốc dân là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi ích vật chất ph biến, thường xuyên, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn liên quan đến các doanh nghiệp. Để giải quyết các mâu thuẫn này hà nước bắt buộc phải can thiệp để đảm bảo n định kinh tế, phát triển đất nước và một mặt thể hiện quyền lực và trách nhiệm của hà nước đối với toàn dân. + Nhà nước phải quản lý doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp là nòng cốt của nền kinh tế, là đơn vị chủ chốt tạo ra giá trị, lợi nhuận cho toàn xã hội, thể hiện bộ 9 mặt của đất nước, vì vậy hà nước cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, ình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác phát triển; xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách phù hợp với sử dụng lực lượng vật chất của hà nước. - i tr củ Vai tr của Q NN đ i v i do nh nghiệp đối với doanh nghiệp được thể hiện ở việc: + Định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng khuôn kh , quy định của pháp luật, tạo môi trường pháp lý lành mạnh, minh ạch và cạnh tranh cho doanh nghiệp. + Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp. + Phối hợp hoạt động Q giữa các cơ quan liên quan từ trung ương tới địa phương, các ngành các cấp trong việc quản lý doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống cơ quan Q đối với doanh nghiệp chuyên nghiệp và hiệu quả. + Dẫn dắt, chỉ lối cho doanh nghiệp ngày một vươn xa, vươn cao ra khu vực và thế giới. - Nội dung NN đ i v i doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 [14], nội dung Q đối với doanh nghiệp bao g m: + Ban hành, ph biến và hướng dẫn thực hiện các văn ản pháp luật về doanh nghiệp và văn ản pháp luật có liên quan. + T chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội. + Đào tạo, b i dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp. + Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. + Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và t chức có liên quan theo quy định của pháp luật. 10 1.1.3 Th m nh giá, d ch vụ th m n g v ặc ểm 1.1.3.1 Khái niệm th m định giá [12, Tr. 1, 2] Ở các nước, người ta thường sử dụng hai từ tiếng Anh là Appraisal và Valuation để nói đến thẩm định giá. Ngu n gốc từ ngữ của cả hai thuật ngữ này là từ tiếng Pháp. Valuation xuất hiện vào năm 1529 c n Appraisal từ năm 1817. Hai thuật ngữ đều có chung ý nghĩa, đó là sự ước tính, đánh giá và có hàm ý là cho ý kiến của một nhà chuyên môn về giá trị của một vật phẩm nhất định. Khi nghiên cứu về thẩm định giá, giới nghiên cứu học thuật trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:  Theo tự điển Oxford: Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản ; là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh .  Theo giáo sư W.Sea rooke - Viện đại học Portsmouth, Vương quốc Anh: Thẩm định giá là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định .  Theo Ông Fred Peter Marrone - Giám đốc Marketing của AVO, Úc Thẩm định giá là việc xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm có tính đến bản chất của bất động sản và mục đích của thẩm định giá. Do vậy, thẩm định giá là áp dụng các dữ liệu của thị trường so sánh mà các thẩm định viên thu thập được và phân tích chúng, sau đó so sánh với tài sản được yêu cầu thẩm định giá để hình thành giá trị của chúng . Qua các khái niệm trên có thể thấy khi đề cập đến thẩm định giá đều có chung một số yếu tố là: + Sự ước tính giá trị hiện tại. + Tính bằng tiền tệ + Về tài sản, bất động sản hoặc các quyền sở hữu đối với tài sản, bất động sản. + Theo yêu cầu, mục đích nhất định. + Ở địa điểm, thời điểm, thời gian cụ thể. + Trên cơ sở sử dụng các dữ liệu, các yếu tố của thị trường. Do vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm về thẩm định giá như sau: 11 Thẩm định giá là một nghệ thuật hay một khoa học về ước tính giá trị của tài sản (quyền tài sản) phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, cho một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệ quốc tế hoặc quốc gia . Theo Luật giá số 11/2012/QH13 năm 2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [15], thẩm định giá được định nghĩa như sau: Thẩm định giá là việc cơ quan, t chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. 1.1.3.2 Dịch vụ th m định giá và đặc điểm  Dịch vụ th m định giá Dịch vụ thẩm định giá là những hoạt động thẩm định giá do các t chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một thời điểm, địa điểm nhất định phục vụ cho mục đích nhất định của khách hàng và vì mục tiêu lợi nhuận của t chức.  Đặc điểm dịch vụ th m định giá Dịch vụ thẩm định giá là loại hình dịch vụ kinh doanh, mang đầy đủ đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ kinh doanh nói riêng. Ngoài ra, dịch vụ thẩm định giá có một số đặc trưng cơ ản sau đây: - Nhà cung cấp dịch vụ: Các t chức, doanh nghiệp, cá nhân được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thẩm định giá. - Đối tượng của dịch vụ thẩm định giá: là các tài sản (hữu hình, vô hình, động sản, bất động sản), hàng hóa, dịch vụ. - Mục đích của dịch vụ thẩm định giá: + Đối với t chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ thẩm định giá: tư vấn cho người có yêu cầu thẩm định giá và mục đích lợi nhuận của t chức, doanh nghiệp, cá nhân. + Đối với khách hàng có nhu cầu dịch vụ thẩm định giá: sử dụng vào những mục đích nhất định như mục đích ảo toàn tài sản, mua bán tài sản, thế chấp tài sản, tính thuế, thanh lý tài sản,… 12 1.1.4 Doanh nghi p th m nh giá, sự cần thiết, ặc ểm và phân loại 1.1.4.1 Khái niệm doanh nghiệp th m định giá Theo ghị định số 89/2013/ Đ- P của hính phủ [4] quy định chi tiết thi hành một số điều của uật Giá về thẩm định giá có ghi: Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của uật doanh nghiệp và được ộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp thẩm định giá là t chức vừa chịu sự quản lý của cơ quan quản lý doanh nghiệp nói chung và vừa chịu sự quản lý của ộ Tài chính – Cục Quản lý giá theo đặc thù ngành nghề kinh doanh nói riêng. 1.1.4.2 Sự c n thi t của doanh nghiệp th m định giá Trong kinh tế thị trường, nhiều hoạt động kinh tế khác nhau như mua án, thế chấp, cho thuê, bảo hiểm, tính thuế, thanh lý, đầu tư…cần đến kết quả của một dịch vụ thẩm định giá để đưa ra các quyết định, dẫn đến nhu cầu thẩm định giá ngày càng cao và việc ra đời của các doanh nghiệp TĐG là hết sức cần thiết. goài ra, sự ra đời của doanh nghiệp TĐG nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển nghề thẩm định giá ở Việt am hiện nay, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phục vụ quá trình H-HĐH. ó thể thấy các doanh nghiệp TĐG góp phần quan trọng trong việc: - Tư vấn về giá trị, giá cả tài sản giúp các chủ thể tài sản và các bên có liên quan và công chúng đầu tư đưa ra các quyết định liên quan đến việc mua – án, đầu tư, cho vay tài sản. - Định giá đúng giá trị thị trường của các ngu n lực góp phần để cơ chế thị trường tự động phân b tối ưu các ngu n lực và nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto. - Góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy sự phát triển thị trường tài sản trong nước cũng như trên toàn thế giới. - Tạo điều kiện thuận lợi cho toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới. 1.1.4.3 Đặc điểm của doanh nghiệp th m định giá Các doanh nghiệp thẩm định giá có đầy đủ các đặc điểm của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp TĐG có một số đặc điểm cơ ản sau: 13 - Cung cấp dịch vụ thẩm định giá, tư vấn thẩm định giá theo quy định của pháp luật. - Hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo hợp đ ng cung cấp dịch vụ thẩm định giá bằng hình thức văn ản với cơ quan nhà nước, t chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá. - Thành lập, hoạt động dưới hình thức công ty c phần; công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân. - Để hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải được Bộ Tài chính- Cục Quản lý giá cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá được quy định chi tiết trong nghị định số 89/2013/ ĐCP của Thủ tướng Chính phủ [4] quy định một số điều của Luật giá. 1.1.4.4 Phân loại doanh nghiệp th m định giá Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập, hoạt động, t chức quản lý theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định tại Nghị định số 89/2013/ Đ-CP [4] bao g m các hình thức sau: - Công ty c phần; - Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); - Công ty hợp danh; - Doanh nghiệp tư nhân. Với mỗi hình thức khác nhau, t chức quản lý doanh nghiệp thẩm định giá sẽ thực hiện theo quy định tương ứng với từng hình thức cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành cũng như theo quy định tại Nghị định số 89/ 2013/ Đ-CP. 1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp thẩm định giá 1.2.1 Khái ni m, ặc ểm quản N nư c i v i doanh nghi p th m nh giá  Khái niệm về Q NN đ i v i doanh nghiệp th m định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá là t ng hợp các tác động có t chức và bằng pháp quyền của hà nước lên hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm 14 định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá nhằm điều tiết, kiểm soát các doanh nghiệp thẩm định giá theo mục tiêu định hướng của hà nước.  Đặc điểm NN đ i v i doanh nghiệp th m định giá - Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp TĐG phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý. - Việc quản lý đối với doanh nghiệp TĐG được tiến hành theo các phương pháp và các công cụ quản lý khác so với giai đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước đối với kinh tế được tăng cường. Do nền kinh tế nước ta đã được đa dạng hoá về hình thức sở hữu và chuyển sang cơ chế thị trường, nên với đối tượng này, hà nước không thể không quản lý ằng pháp luật. Tình trạng uông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong chức năng t chức, giáo dục, chức năng chuyên chính của nhiều cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, tình trạng xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp đã làm cho uy tín và làm lu mờ quyền lực của hà nước ta trong công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải tăng cường lập pháp và tư pháp. Về lập pháp, phải từng ước đưa mọi quan hệ xã hội trên lĩnh vực kinh tế vào khuôn kh pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đ ng ộ, chính xác, có chế tài r ràng và đúng mức. Trong tư pháp, mọi việc phải nghiêm, từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét xử, thi hành án, không để xảy ra tình trạng lọt tội phạm, có tội phạm không ắt, ắt r i không xét xử hoặc xét xử nhẹ, xử r i không thi hành án, thi hành án nửa vời, v.v. - goài nội dung Q đối với doanh nghiệp nói chung thì Q về chuyên ngành đối với doanh nghiệp TĐG là quản lý việc đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của D , quản lý thẩm định viên đăng ký hành nghề của D , quản lý việc chấp hành các văn ản quy phạm pháp luật về lĩnh vực TĐG, tiêu chuẩn thẩm định giá cũng như chất lượng dịch vụ thẩm định giá. - Q hiệu lực của đối với doanh nghiệp TĐG càng phải đảm ảo chặt chẽ, hiệu quả, hà nước. Doanh nghiệp TĐG là đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá giúp người có nhu cầu thẩm định giá phục vụ các hoạt động kinh tế khác trong 15 nền kinh tế, điều này đ i hỏi chất lượng dịch vụ thẩm định giá của các doanh nghiệp phải được quản lý và giám sát có hiệu quả… Vì vậy, hà nước phải quản lý nghiêm đối với điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cũng như chất lượng thẩm định viên, công tác hành nghề của các thẩm định viên tại các doanh nghiệp TĐG. ác công cụ luật pháp càng phải thống nhất, r ràng, minh ạch và kiểm soát được toàn ộ hoạt động của doanh nghiệp TĐG. - hức năng chính của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp TĐG nói riêng là định hướng về mặt chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp được thực hiện gián tiếp qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô, công cụ pháp luật; hình thành môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp TĐG mà cơ ản là môi trường pháp lý và thể chế; hỗ trợ và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp ằng các công cụ kinh tế vĩ mô; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp; tham gia khắc phục những khuyết tật của thị trường. 1.2.2 Mục íc v yêu cầu quản n nư c i v i doanh nghi p th m nh giá Thứ nhất, thông qua quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp TĐG giúp hà nước dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giá cũng như thẩm định giá, cơ chế chính sách điều hành giá và quản lý doanh nghiệp TĐG. Thứ hai, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp TĐG trước các biến động của nền kinh tế thị trường. Thứ a, Q đối với doanh nghiệp thẩm định giá nhằm hướng tới các mục tiêu lâu dài và hiệu quả đó là góp phần minh bạch thị trường, thúc đẩy thị trường trong nước phát triển. Thứ tư, Q đối với doanh nghiệp thẩm định giá nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu kinh tế thế giới, thuận lợi trong quá trình chuyển đ i và tiến tới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan