Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) tại viện hàn lâm khoa học v...

Tài liệu Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

.PDF
69
155
98

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1 ...................................................................................................................8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ....................................................................8 1.1. Bản chất của ODA và sự cần thiết phải tăng cường quản lý ...............................8 1.2. Nội dung, nguyên tắc quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam .............................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn ODA .....................................17 1.4. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số Bộ, ngành và bài học cho Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....................................................20 Chƣơng 2 .................................................................................................................25 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA Ở ............................................25 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM .......................25 (giai đoạn 2010 - 2015) ............................................................................................25 2.1 Giới thiệu về Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam .........................25 2.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA và bộ máy quản lý, quy trình quản lý nguồn vốn ODA ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .......................................30 2.3. Thực trạng quản lý, sử dụng vốn ODA tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (giai đoạn 2010 - 2015) ...................................................................38 Chƣơng 3 ..................................................................................................................46 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ..............................46 NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .................................................................................46 3.1.Tiếp tục nâng cao nhận thức về bản chất và vai trò của ODA cho mọi cán bộ, nhân viên trong Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam...........................49 3.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kịp thời kiện toàn nhân sự các ban quản lý dự án ODA ......................................51 3.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng dự án và kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tài chính tại các Ban quản lý dự án ........................................................55 3.4. Tiếp tục hoàn thiện quy trình và thủ tục hành chính triển khai các dự án .........58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1. Ban QLDA Ban Quản lý dự án 2. Viện HLKH&CNVN Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3. Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. UNDP Chương trình phát triển (Liên hợp quốc) 5. ISG 6. JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản 7. EC Cộng đồng Châu Âu 8. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 9. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10. UN Liên hợp quốc 11. JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản 12. KFW Ngân hàng tái thiết Đức 13. WB Ngân hàng thế giới 14. ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 15. UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc 16. IFAD Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp 17. IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế 18. OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế 19. ILO Tổ chức Lao động quốc tế 20. FAO Tổ chức Nông lương thế giới 21. ODA Viện trợ phát triển chính thức 22. XĐGN Xóa đói, giảm nghèo Chương trình hỗ trợ quốc tế, Bộ NN&PTNN DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 Nội dung Tình hình ký kết ODA tại Viện HLKH&CNVN (từ năm 2010 - 2015) Tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực (từ năm 202010 - 2015) ODA phân theo vốn vay và viện trợ không hoàn lại (từ năm 2010 - 2015) Quốc gia, tổ chức quốc tế cấp vốn ODA cho Viện HLKH&CNVN (từ năm 2010 - 2015) Trang 32 34 35 36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi được một chặng đường khá dài. Sau nhiều năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác… Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam. Trong thời gian qua, ODA thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta tiếp cận, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội tương đối hiên đại. Tuy vậy, khi sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA cũng gặp phải nhiều điểm bất lợi như: Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới). Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho 1 hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là một cơ quan ngang Bộ, hàng năm nhận được lượng vốn đầu tư tuy chưa thực sự lớn từ nguồn ODA. Nhưng, vấn đề quản lý, sử dụng vốn ODA tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng trở thành vấn đề luôn được quan tâm, vì số tiền đầu tư lớn, lĩnh vực đầu tư rộng, dàn trải, lại tập trung chính lĩnh vực vũ trụ Vì thế, việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA luôn luôn là vấn đề cấp thiết của lãnh đạo Viện nhằm đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu dự án, không có thất thoát, tham nhũng, tiêu cực. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu chung về việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, công tác quản lý nguồn vốn này ở Viện HLKH&CNVN còn một số hạn chế, như: tiến độ giải ngân chậm, quy định về quản lý tài chính còn chồng chéo, v.v. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên có phần do nhận thức, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn hạn chế; mặt khác là do công tác chuẩn bị dự án chưa tốt. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn này cũng gặp khó khăn trong việc hài hòa hóa thủ tục, quy định pháp luật của bên viện trợ. Những vướng mắc, bất cập trong cơ chế, chính sách cũng như hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, nhiều quy định còn chồng chéo; thủ tục hành chính liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án ODA và việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính chưa nhất quán ở các cấp, các ngành cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc quản lý, sử dụng vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kinh nghiệm và thực tế làm việc tại Viện HLKH&CNVN, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nguồn vốn ODA ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ODA không đơn thuần chỉ là nguồn vốn mà ODA chính là sự thể hiện chính sách của các quốc gia trong quan hệ quốc tế, là lợi ích của các quốc gia, các nhà kinh doanh. Nói cách khác, ODA không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề an 2 ninh chính trị. Chính vì vậy, ODA là chủ đề được giới nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trong nước và trên phạm vi quốc tế. 2.1 Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn Bàn về vấn đề quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA sao cho có hiệu quả được công luận và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhất là sau vụ PMU 18. Về phía các bài báo khoa học, đáng chú ý là các bài: “Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam” (2009) của tác giả Hồ Hữu Tiến, đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 2 [31], Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng; bài “Vốn ODA trong điều kiện mới” (2014) của Nguyễn Quang Thái và Trần Thị Hồng Thủy, đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 30, số 1. Trong bài viết của mình, tác giả Hồ Hữu Tiến đã khái quát thành tựu thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2006; trong đó nêu rõ: đã có sự phân công tương đối rõ ràng giữa các cấp bộ, ngành trong vấn đề quản lý ODA. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế trong vấn đề này, như: tình hình thực hiện các dự án thường bị chậm ở nhiều khâu: chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp; công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư ODA chưa đầy đủ, còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư còn bỏ ngỏ; còn có sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư. Tác giả Hồ Hữu Tiến cũng chỉ ra 4 nguyên nhân của những hạn chế này. Đó là: có quan điểm nhìn nhận chưa đúng về nguồn vốn tài trợ ODA; cơ quan đàm phán trực tiếp với nhà tài trợ thường là các bộ, ngành trong Chính phủ nên chủ đầu tư chưa thấy hết tác động của những điều kiện khó khăn mà nhà tài trợ ràng buộc; nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý nguồn vốn ODA là “phải quản lý dựa vào kết quả” lại không thường xuyên nhận được sự đồng tình từ phía các cơ quan chủ quản và chủ đầu tư các dự án ODA; năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ODA còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu. Từ đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA, trong đó đáng chú ý là các giải pháp: phải thống nhất nhận thức nguồn vốn ODA là một bộ phận ngân sách nhà nước, là một phần nguồn lực tài chính quốc gia và tạo gánh nặng nợ nần cho người dân; cần quán triệt nguyên tắc quản lý vốn ODA phải căn cứ vào kết quả và hiệu quả; cần có kế hoạch đào tạo, 3 bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA theo hướng chuyên môn hóa. Có thể xem đây là những gợi ý bổ ích của bài báo cho học viên trong quá trình viết luận văn. Trong bài viết “Vốn ODA trong điều kiện mới”, tác giả Nguyễn Quang Thái và Trần Thị Hồng Thuỷ đã chỉ ra những khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn ODA trong điều kiện nước ta đã trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp; đồng thời, đề xuất 7 giải pháp để sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả cao và có tác động lan tỏa trong nền kinh tế. Các giải pháp này chủ yếu liên quan đến khâu sử dụng nguồn vốn ODA chứ không trực tiếp liên quan đến vấn đề quản lý. Liên quan đến góc độ quản lý nguồn vốn ODA, đáng chú ý là đề xuất của hai tác giả về việc sửa đổi Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ, khi quan hệ giữa Việt Nam với các nước viện trợ ODA đã thay đổi: từ nước nhận viện trợ, nước ta đã chuyển sang quan hệ đối tác phát triển. Nhìn chung, cả hai bài báo khoa học nói trên đã cung cấp một số thông tin bổ ích cho học viên trong quá trình triển khai đề tài luận văn, nhất là những thông tin về hạn chế trong quản lý nguồn vốn ODA và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi bàn luận của hai bài báo ở tầm quốc gia, không phải là ở một bộ chức năng cụ thể nào, nhất là không bàn về quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. Về phía các công trình nghiên cứu sau đại học, đáng chú ý là một số luận văn Thạc sĩ, như: “Một số giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của ADB cho Việt Nam (2008) của Nguyễn Thị Ngọc Thọ, Đại học Ngoại thương; “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” (2006) của Hoàng Kim Tú, Đại học Ngoại thương; “Quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” (2005) của Vũ Thị Thu Hằng, Đại học Ngoại thương; “Một số giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ Việt Nam” (2004) của Lê Thị Hồng Hạnh, Đại học Ngoại thương; “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA tại Việt Nam” (2009) của Lê Thanh Nghĩa, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; 4 “Quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp” (2006) của Nguyễn Bảo Ngọc, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Các luận văn nói trên đã đề cập ở các góc độ khác nhau về nguồn gốc, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung, ở một địa phương cụ thể nói riêng. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thọ tập trung bàn vấn đề giải pháp thu hút ODA, nên vấn đề quản lý nguồn vốn này không phải là trọng tâm của luận văn. Tác giả Vũ Thị Thu Hằng đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA trên phạm vi quốc gia; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công việc này mà học viên có thể tham khảo. Đó là vấn đề thường xuyên quan tâm đến việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ODA; phân cấp rõ hơn trách nhiệm của các cấp (Chính phủ, các bộ) và các Ban QLDA trong quản lý nguồn vốn này; chăm lo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý theo hướng chuyên nghiệp đi đôi với bồi dưỡng phẩm chất đạo đức trong sáng, v.v. Còn các tác giả: Hoàng Kim Tú, Lê Thị Hồng Hạnh, Lê Thanh Nghĩa và Nguyễn Bảo Ngọc trong luận văn của mình đều chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý nguồn vốn ODA trên phạm vi cả nước, hay trong một ngành (giao thông đường bộ), một địa phương cụ thể (thành phố Hồ Chí Minh) là do sự chồng chéo về thủ tục hành chính; năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ trực tiếp quản lý dự án chưa đáp ứng nhu cầu; năng lực và kinh nghiệm của các Ban QLDA tại Trung ương và địa phương, ngành còn nhiều hạn chế, nhất là về đấu thầu và quản lý hợp đồng, v,v. Trên cơ sở đó, các luận văn này đề xuất các giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA theo phạm vi nghiên cứu của từng luận văn. Tuy nhiên, các luận văn đã dẫn ở trên đều không đề cập đến việc quản lý nguồn vốn ODA ở một Viện cụ thể, nhất là ở Viện HLKH&CNVN. 2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Hầu hết các công trình nghiên cứu cũng như các bài báo khoa học và các luận văn nói trên đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích để học viên có thể nghiên cứu, tham khảo; song chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề Quản lý nguồn 5 vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. Do đó, đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của học viên không trùng lặp với các công trình đã công bố. Vấn đề đặt ra đối với học viên trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn này là trả lời câu hỏi tại sao phải tăng cường quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN; đặc điểm nguồn vốn ODA tại Viện HLKH&CNVN là gì; quy trình quản lý nguồn vốn này ở Viện ra sao; quá trình quản lý có thuận lợi, khó khăn gì; đâu là những hạn chế chính và giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN trong thời gian tới ? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN giai đoạn 2010 - 2015; - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn ODA tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: nghiên cứu việc quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. - Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. Luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại một số Viện, ngành để rút ra bài học kinh nghiệm cho Viện HLKH&CNVN. 6 - Phạm vi thời gian: khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN giai đoạn 2010 – 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu bàn (desk study): thu thập, tổng hợp, kế thừa và nghiên cứu các tư liệu, số liệu, các cơ chế, chính sách pháp luật có liên quan tới chủ đề nghiên cứu. + Phương pháp thống kê: tập hợp và khái quát các dữ liệu, số liệu theo thời gian nhằm tìm ra các mối liên hệ tương quan giữa các yếu tố, tác nhân. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh : nghiên cứu từng yếu tố, tác nhân, sự tác động ảnh hưởng tới đối tượng nghiên cứu và tổng hợp, so sánh các kết quả nhằm tìm ra những mặt được, những hạn chế, thiếu hụt và các nguyên nhân. + Phương pháp nghiên cứu khác: luận văn còn kết hợp sử dụng một vài phương pháp nghiên cứu khác trong một số vấn đề cụ thể, như phương pháp thực nghiệm, phương pháp đánh giá nhanh do bản thân tác giả luận văn đang công tác tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn vốn ODA. - Từ phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN giai đoạn 2010 - 2015; chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Viện HLKH&CNVN đến năm 2020. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn ODA. Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (giai đoạn 2010-2015). Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong những năm tới. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) 1.1. Bản chất của ODA và sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý 1.1.1.Các định nghĩa về ODA ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Cho đến nay, chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhưng sự khác biệt giữa các định nghĩa không nhiều. Có thể thấy điều này qua ý kiến của một số tổ chức và cá nhân dưới đây: OECD vào năm 1972 đã đưa ra khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”. Theo UNDP: ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay. Còn ở Việt Nam, theo PGS.TS. Nguyễn Quang Thái (Viện Chiến lược phát triển), thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) [34]. Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23 - 4 - 2013 của Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ” [23]. 8 Như vậy, mặc dù có cách diễn đạt khác nhau, nhưng tất cả các cách định nghĩa nói trên đều chỉ rõ ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển, nhằm mục đích giúp phát triển kinh tế - xã hội ở các nước này; trong đó, tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. ODA có đặc điểm là không cấp cho những chương trình dự án mang tính chất thương mại. Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế còn nhỏ bé của mình. Phía viện trợ cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty nước mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ. Mặt khác, viện trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia; qua đó, góp phần củng cố hình ảnh và làm tăng vị thế quốc tế của các nước và các tổ chức quốc tế tham gia viện trợ. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. 1.1.2. Các hình thức ODA Về các hình thức ODA, người ta có thể dựa vào 3 cách phân loại: theo hình thức cấp, theo nguồn cung cấp và theo mục tiêu sử dụng. Trước hết, phân loại theo hình thức cấp: có ODA không hoàn lại, ODA có hoàn lại và ODA hỗn hợp. 9 - Viện trợ không hoàn lại (ODA không hoàn lại) là viện trợ mà Nhà tài trợ cung cấp viện trợ để bên nhận viện trợ thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên. Bên nhận tài trợ sử dụng cấp phát lại hoặc cho doanh nghiệp vay lại theo nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 25% tổng số ODA toàn cầu và thường ưu tiên cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực: y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục - đào tạo; hoặc dành cho các vấn đề về xã hội: XĐGN, phát triển nông thôn và miền núi, cấp thoát nước sinh hoạt, nghiên cứu các chương trình - dự án phát triển và tăng cường thể chế bảo vệ môi trường môi sinh, quản lý đô thị; nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ ngân sách thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp, nhằm hỗ trợ Chính phủ nước nhận viện trợ hoạch định các chính sách hoặc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư bằng hoạt động điều tra, giám sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế kỹ thuật - xã hội các ngành, vùng, lãnh thổ. Ngoài ra, ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất; trong một số trường hợp đặc biệt còn góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn đề về xã hội ở nước nhận viện trợ. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ giữa nước nhận và nước cung cấp viện trợ, thường được cung cấp dưới các dạng: Hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động về môi trường, nghiên cứu thay đổi thể chế chính sách, đào tạo tăng cường năng lực quản lý, hỗ trợ ngành nghề, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cơ bản. Các tổ chức tài trợ ODA không hoàn lại thực hiện thông qua việc thuê mướn chuyên gia về để đào tạo cho nước nhận ODA; viện trợ nhân đạo bằng hiện vật, mà các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức hiện vật, như: lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, vật tư, nguyên liệu... nhưng thông thường sẽ được tính với giá rất cao. - Viện trợ có hoàn lại (ODA có hoàn lại - tín dụng ưu đãi) là hình thức Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền hoặc hàng hóa (bao gồm cả vật tư, nguyên nhiên liệu) tùy theo quy mô và mục đích đầu tư với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp, trong đó yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối thiểu phải là 25%. Tín dụng ưu đãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ODA thế giới và sử 10 dụng dưới hình thức tín dụng đầu tư cho những mục đích có khả năng thu hồi vốn gián tiếp bảo đảm hoàn trả nợ nước ngoài. ODA có hoàn lại được sử dụng ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình quốc gia, đặc biệt là các chương trình và dự án xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, thông tin liên lạc... để xây dựng nền tảng vững chắc cho việc ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của thành phần kinh tế tư nhân trong nước và quốc tế. Hình thức này cũng nhằm để giúp Chính phủ các nước tiếp nhận bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế, để có thể quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính, chuyển đổi hệ thống kinh tế hoặc để XĐGN, tạo điều kiện thuận lợi cho nước nhận ODA phát triển mạnh hơn cả về sản xuất lẫn việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội, với nguyên tắc không trực tiếp làm tăng trưởng nền kinh tế của nước tiếp nhận. - ODA hỗn hợp là các khoản ODA kết hợp một phần không hoàn lại và có hoàn lại theo các điều kiện của OECD. Những yếu tố không hoàn lại phải đạt không dưới 25% của tổng giá trị các khoản đó; hoặc có thể kết hợp một phần không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại. Hai là, phân loại theo nguồn cung cấp: có ODA song phương và ODA đa phương. ODA song phương là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển, thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. ODA đa phương là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính phủ một nước viện trợ dành cho chính phủ một nước nhận viện trợ nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP… Cũng có thể đó là các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Ba là, phân loại theo mục tiêu sử dụng: có hỗ trợ cán cân thanh toán, tín dụng thương nghiệp, viện trợ chương trình, viện trợ dự án. 11 Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá). Tín dụng thương nghiệp tương tự như viện trợ hàng hoá, nhưng có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận ODA phải dùng phần lớn, hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng của nước cung cấp ODA. Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. Viện trợ dự án là hình thức thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA". 1.1.3. Vai trò của ODA ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp nhận viện trợ. Tuy vậy, đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau. Trước hết, đối với Bên tiếp nhận vốn, ODA có tác dụng nhiều mặt. Thứ nhất, góp phần giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH; bởi để rút ngắn giai đoạn phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng lạc hậu, tận dụng tối đa lợi thế của nước đi sau, các nước này cần phải có một nguồn vốn lớn để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế. Trong khi đó, ở giai đoạn đầu của thời kỳ CNH, HĐH, tất cả các nước chậm và đang phát triển đều thiếu vốn. Hơn nữa, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật xã hội, đảm bảo tiền đề vật chất ban đầu cho sự phát triển kinh tế không chỉ đòi hỏi phải có nhiều vốn, mà các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này lại không sinh lợi trực tiếp ngay tức thì, nên các nước đang phát triển đều cần nguồn vốn ưu đãi ODA – nguồn vốn có lãi suất vay ưu đãi thấp, thời gian ân hạn thường dài để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội. 12 Thứ hai, tạo cơ hội để các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ hiện đại của các nước phát triển; thông qua nhập khẩu máy móc, công nghệ từ các nước cung cấp viện trợ theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng nhận viện trợ. Thứ ba, góp phần hỗ trợ thực hiện chiến lược về mặt xã hội. Xét về mặt tổng thể, ODA cũng là công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện chiến lược XĐGN, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, điện khí hóa nông thôn, thủy lợi, chỉnh trang đô thị, giải quyết các vấn nạn về ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em... Đó là những chương trình, dự án mang lại ý nghĩa phát triển xã hội một cách sâu sắc. Thứ tư, góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước. Để thu hút vốn đầu tư, mỗi quốc gia phải đảm bảo cho mình một môi trường đầu tư thuận lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách luật pháp (nhất là Luật Đầu tư), v.v. Muốn thực hiện được vấn đề này, Chính phủ phải tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống tài chính, nghiên cứu mới và bổ sung hoàn thiện hệ thống luật pháp... Chỉ có như thế mới tăng được sức hút đối với dòng vốn FDI, thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển và đạt được sự phát triển bền vững của nền kinh tế, sự ổn định của xã hội. Nguồn vốn ODA chính là một kênh quan trọng giúp chính phủ các nước đang và kém phát triển giải quyết được những khó khăn về vốn để thực hiện được các mục tiêu đó. Hai là, đối với Bên tài trợ vốn cũng có nhiều lợi ích. Cụ thể là: Thứ nhất, việc tài trợ ODA tạo điều kiện cho các công ty của Bên cung cấp ODA hoạt động thuận lợi hơn tại các nước tiếp nhận ODA một cách gián tiếp. Các công ty này nhận được nhiều dự án đầu tư với những điều kiện thuận lợi từ sự ưu đãi của nước tiếp nhận trong công việc kinh doanh, như: giành được quyền ưu tiên trong các cuộc đấu thầu, bán sản phẩm; có môi trường hạ tầng tốt thông qua tài trợ ODA để nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI của mình vào nước tiếp nhận ODA..., 13 góp phần làm cho các sản phẩm của họ tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nước khác. Thứ hai, đối với quốc gia hỗ trợ dự án, khi chấp nhận cung cấp ODA có nghĩa là một động tác cộng phí từ ngân sách nước họ đã được hình thành, tiếp theo là nhà thầu của quốc gia này cũng trúng thầu để họ trực tiếp thực hiện dự án theo nội dung điều ước hỗ trợ nguồn vốn ODA mà chính phủ hai nước đã chấp thuận và ký kết. Trong trường hợp viện trợ không hoàn lại, khi chuyên gia hay nhà thầu nước ngoài vào làm việc tại nước tiếp nhận, họ sẽ được miễn thuế thu nhập, thuế lợi tức tại nước tiếp nhận ODA. Thứ ba, ngoài những nguồn lợi về kinh tế, nước cung cấp viện trợ còn có thể đạt được những mục đích về chính trị, nâng tầm ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế, văn hóa đối với nước nhận viện trợ. 1.2. Nội dung, nguyên tắc quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam 1.2.1. Quan niệm về quản lý nguồn vốn ODA Quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam là sự tác động của các chủ thể quản lý (được phân công, phân cấp theo quyền hạn và trách nhiệm được giao) vào đối tượng quản lý (là nguồn vốn ODA) trên cơ sở luật pháp Việt Nam và các cam kết quốc tế được thể hiện trong các dự án, chương trình viện trợ ODA; thông qua việc lập và tổ chức thực hiện các khung khổ pháp lý, các kế hoạch, quy chế, quy định, giám sát, kiểm tra... từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, chương trình viện trợ, nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA được thu hút, không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Quan niệm này đã chứa đựng các yếu tố của phạm trù quản lý là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, môi trường quản lý, công cụ quản lý và mục tiêu quản lý. Theo đó, ODA là đối tượng quản lý. Đây là vốn viện trợ hay vốn vay giữa chính phủ với chính phủ hoặc tổ chức quốc tế, nên chủ thể quản lý nguồn vốn ODA bao gồm từ Chính phủ, các bộ chức năng, các cấp chính quyền địa phương và các chủ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA; trong đó, có chủ thể làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và chủ thể quản lý trực tiếp nguồn vốn này. Tại Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã quy định: 14 Chính phủ thống nhất quản lý ODA thông qua các cơ quan đầu mối với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước theo sự phân công, phân cấp gắn với quyền hạn và trách nhiệm, đảm bảo quản lý, kiểm tra và giám sát trong quá trình sử dụng ODA theo chức năng được giao. Các cơ quan hành chính nhà nước, như: Viện, cơ quan ngang Viện và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư; còn chủ dự án đầu tư là người trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng kết quả đầu tư của dự án, trực tiếp quản lý, duy tu, bảo dưỡng, khai thác sử dụng công trình và hoàn trả vốn vay ODA (nếu là vốn vay) [23]. Nói cách khác, chủ dự án đầu tư là chủ thể trực tiếp quản lý nguồn vốn ODA được giao. Cũng theo Nghị định này, tại Việt Nam có 4 cấp tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA là Ban QLDA, Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, Cơ quan quản lý nhà nước về ODA. Các cấp này có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng; trong đó, Ban QLDA là đơn vị giúp việc cho Chủ dự án trong việc quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA. Chủ dự án là đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; và quản lý, sử dụng công trình sau khi chương trình, dự án kết thúc. Cơ quan chủ quản là các Viện, các cơ quan ngang Viện, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chương trình, dự án. Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ. Để tiến hành công tác quản lý nguồn vốn ODA tại các chương trình, dự án, các chủ thể quản lý tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thực hành quy trình quản lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản có tính chất quy phạm pháp luật (nghị định, thông tư, quy chế, quy định...), kế hoạch triển khai dự án, chương trình; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình đó theo kế hoạch đã được phê duyệt. Do vốn ODA là quan hệ hợp tác 15 giữa chính phủ với chính phủ và tổ chức quốc tế, nên khung khổ pháp lý cho sự quản lý nguồn vốn ODA phải đảm bảo trên cơ sở tuân thủ luật pháp Việt Nam và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, được thể hiện trong các hiệp định tài trợ. Mục đích trực tiếp của việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA là nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu nguồn vốn tài trợ cho từng chương trình, dự án cụ thể; sâu xa hơn là nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tài trợ. 1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn ODA Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể quản lý nguồn vốn ODA, mà nội dung quản lý nguồn vốn này thuộc loại hình quản lý nhà nước hay quản lý trực tiếp nguồn vốn được giao. Có thể xác định những nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nguồn vốn ODA gồm có: Thứ nhất, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA theo thẩm quyền; để trên cơ sở đó có thể hướng dẫn chủ thể trực tiếp quản lý vốn ODA triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đúng các cam kết quốc tế được quy định trong các chương trình, dự án. Theo đó, Chính phủ ban hành các nghị định về quản lý vốn ODA làm khung khổ pháp lý chung; các cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình ban hành các văn bản quy định hướng dẫn các cơ quan chủ quản, các chủ dự án thực hiện các quy trình triển khai chương trình, dự án. Các cơ quan chủ quản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án thuộc Viện, ngành, các đơn vị trực thuộc Viện mình quản lý, có trách nhiệm cụ thể hóa các nghị định, quy định của Chính phủ và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ODA thành các văn bản pháp lý cấp mình (quy chế, quy định...) để hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các chủ dự án. Thứ hai, quản lý tiến độ giải ngân; đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng tiến độ số lượng vốn tài trợ và vốn đối ứng trong nước cho từng chương trình, dự án theo kế hoạch triển khai thực hiện chương trình, dự án; kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, nhất là về thủ tục pháp lý để đạt tỷ lệ giải ngân cao. Theo đó, các cơ quan chủ quản và các chủ chương trình, dự án phải có kế hoạch khả thi trong việc giải ngân nguồn 16 vốn được cấp; Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách Thứ ba, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ODA đúng mục đích. Đây là hoạt động được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ hay đột xuất của các chủ thể quản lý tùy theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao trong suốt quá trình thực hiện chương trình, dự án từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Trong đó, việc theo dõi, giám sát, kiểm tra của cơ quan chủ quản và chủ chương trình, dự án có vai trò quyết định nhất. Việc theo dõi, giám sát và kiểm tra tổ chức thực hiện chương trình, dự án vốn ODA phải được tiến hành trên cơ sở bám sát các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ODA và của cơ quan chủ quản chương trình, dự án; đặc biệt là giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hạng mục của chương trình, dự án theo đúng mục tiêu, định mức chỉ tiêu kỹ thuật đã được thể hiện trong các hợp đồng chương trình, dự án, nhất là những chỉ tiêu về tài chính để tránh thất thoát, tiêu cực. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý vốn ODA Hiệu quả quản lý vốn ODA là kết quả của toàn bộ quy trình quản lý vốn ODA theo đúng các quy định của Chính phủ, nhằm bảo đảm vốn ODA của các chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng với các cam kết quốc tế, không có tham nhũng, tiêu cực. Hiệu quả quản lý vốn ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan; trong đó, yếu tố chủ quan của cơ quan chủ quản và chủ chương trình, dự án giữ vai trò quyết định nhất. 1.3.1. Về yếu tố khách quan Trước hết, phải kể đến yếu tố quốc tế. Đó là Nhà tài trợ vốn quốc tế. Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp hay những thay đổi chính trị trên thế giới, nhất là tại các nước cam kết tài trợ vốn ODA có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Chẳng hạn đối với các quốc gia cung cấp ODA, do nền kinh tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan