MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG ....................................................................... 8
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước ......................................................................... 8
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước phường ..................................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHƯỜNG THANH
XUÂN NAM ............................................................................................................ 29
2.1. Khái quát vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế xã hội của phường Thanh Xuân Nam 29
2.2. Thực trạng quản lý NSNN phường Thanh Xuân Nam giai đoạn 2015-2017 ........ 31
2.3. Đánh giá chung những thành tựu, tồn tại trong công tác quản lý NSNN phường
Thanh Xuân Nam .......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH PHƯỜNG THANH XUÂN NAM ............................................................... 56
3.1. Bối cảnh chung phát triển thành phố Hà Nội, quận Thanh Xuân, phường Thanh
Xuân Nam ..................................................................................................................... 56
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý NSNN phường Thanh Xuân Nam ........ 58
3.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước phường Thanh Xuân Nam .................................................................................... 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trong tổ chức hành chính 4 cấp
ở nước ta. Đây là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân; là nơi trực tiếp giải quyết toàn
bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với người dân. Ngoài những điểm giống
với xã và thị trấn, phường là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức
theo khu vực dân cư ở đường phố, dưới quận. Quyết định số 3940/QĐ-UB ngày
25/8/1990 của UBND thành phố Hà Nội đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền cấp phường; trong đó chỉ rõ: "Phường là đơn vị hành chính cơ sở ở nội
thành, nội thị; là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. Chính quyền cấp
phường có chức năng chủ yếu là quản lý hành chính nhà nước, quản lý xã hội và
chăm lo phục vụ đời sống dân cư". Muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của
mình, chính quyền phường phải có nguồn ngân sách được hình thành từ nguồn cân
đối NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo những nguyên tắc ổn định, bền vững.
Với nguồn ngân sách ổn định, việc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này sẽ góp
phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
phường.
Tại mục 4 – Điều 21 – Luật Thủ đô – Số hiệu 25/2012/QH13 ngày
21/1180121 có ghi: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cấp chính quyền
thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn ngân
sách được Nhà nước phân bổ, hỗ trợ và các nguồn vốn huy động khi thực hiện các
chương trình, dự án xây dựng, phát triển Thủ đô. Vì thế, ngân sách phường được
hiểu là một bộ phận cấu thành NSNN. Xét về hình thức, ngân sách phường là toàn
bộ các khoản thu chi trong dự toán đã được HĐND phường quyết định và thực hiện
trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp
phường thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Xét
về bản chất, ngân sách phường là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền
nhà nước cấp phường với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình hình thành và
phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng các nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chính quyền
1
nhà nước cấp phường.
Thanh Xuân Nam là một phường nằm ở phía Nam quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội, được thành lập từ tháng 1 năm 1997. Trong thời gian qua, để hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ của một cấp chính quyền đô thị, HĐND và UBND phường đã sử dụng
có hiệu quả cao ngân sách được giao, thể hiện ở các chỉ tiêu đặt ra từ đầu nhiệm kỳ
(Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ V nhiệm kỳ 2015-2020) đều hoàn thành ở mức cao,
với nhiều chỉ tiêu vượt định mức.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH,
HĐH hiện nay, yêu cầu đối mới quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã, phường
nói riêng đang đặt ra rất gay gắt về đảm bảo nguyên tắc sử dụng hiệu quả, công khai
và minh bạch. Hơn nữa, quản lý ngân sách xã ở địa phương cũng còn không ít hạn
chế. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý ngân sách xã, phường còn yếu kém.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp để quản lý hiệu quả
ngân sách phường có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản
lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần kiếm soát lạm phát vấn đề đang nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa
chọn đề tài “Quản lý ngân sách phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân
Thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu và các báo cáo tổng kết có liên
quan đến vấn đề mà đề tài luận văn nghiên cứu.
- Về vị trí, chức năng, nội dung của ngân sách xã, phường, thị trấn trong hệ
thống NSNN và các quy định về sử dụng NSNN nói chung, có các sách: Nguyễn
Văn Tuyến (2007), Giáo trình Luật NSNN, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Bộ Tài chính
(2005, 2010), Hệ thống mục lục NSNN, Nxb Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính
(2010), Hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, Nxb Tài chính, Hà Nội. Nội dung các
cuốn sách này đã chỉ ra vị trí, vai trò và nội dung của ngân sách phường (xã, thị
trấn); trong đó, đã chỉ rõ ngân sách phường là một cấp ngân sách trong hệ thống 4
cấp NSNN, có vai trò đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp
phường thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về các mặt kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Cùng với đó, nội dung các cuốn sách này
cũng đã chỉ ra những nguyên tắc chung nhất trong việc sử dụng NSNN nói chung,
2
mà việc sử dụng ngân sách phường (xã, thị trấn) cũng phải chấp hành, bởi ngân
sách phường là một cấp NSNN. Do đó, đây là các cuốn sách tham khảo rất quan
trọng đối với học viên trong quá trình triển khai đề tài luận văn; bởi vấn đề HQQL
ngân sách phường phải được xem xét trước hết ở chỗ có chấp hành đúng với các
nguyên tắc sử dụng NSNN hay không?
- Về nội dung quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn có một số sách tham
khảo và công trình tiêu biểu như sau:
- Về các sách tham khảo: Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán ngân sách và
tài chính xã, Nxb Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2010), Quản lý Ngân sách xã,
phường, Nxb Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2010), Hướng dẫn quản lý thu, chi
Ngân sách xã, phường, thị trấn, Nxb Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2012), Công
tác quản lý tài chính kế toán đối với chính quyền xã, phường, thị trấn, Nxb
Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2006), Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn, Nxb
Tài chính, Hà Nội. Nội dung các cuốn sách này đã cung cấp những kiến thức cơ bản
về công tác quản lý thu – chi ngân sách phường (xã, thị trấn); trong đó đã chỉ ra nội
dung các khoản thu, chi ngân sách phường (xã, thị trấn), những nguyên tắc cơ bản
của công tác quản lý ngân sách phường (xã, thị trấn) và những điểm khác biệt trong
thu, chi của ngân sách phường so với thu và chi của ngân sách xã. Các cuốn sách
nói trên là những tài liệu tham khảo rất quan trọng cho học viên trong quá trình triển
khai đề tài luận văn của mình; bởi nội dung của các cuốn sách đó đã trực tiếp cung
cấp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách phường (xã, thị trấn), cũng như cơ
sở pháp lý cho việc sử dụng ngân sách phường, mà việc đánh giá hiệu quả sử dụng
ngân sách phường không thể xa rời những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân
sách đã được các cuốn sách đó nêu ra.
- Về tài liệu tham khảo: Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội, Dự án
VIE/02/008 “Tăng cường năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong việc
thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách”, Tài liệu tập huấn cho Hội đồng nhân
dân xã, phường, thị trấn về lĩnh vực ngân sách (Chuyên để 1 – 4). Nội dung của tài
liệu này, trực tiếp là các chuyên đề từ 1 đến 4, đã chỉ rõ vị trí, chức năng, nội dung
của ngân sách phường (xã, thị trấn) trong hệ thống 4 cấp NSNN; đồng thời, chỉ ra
phạm vi, thẩm quyền của HĐND, UBND phường (xã, thị trấn) trong việc sử dụng
3
ngân sách phường (xã, thị trấn). Đây là tài liệu rất bổ ích để học viên có thể tiếp thu
làm rõ cơ sở lý luận xem xét vấn đề “HQQL ngân sách phường”.
Về luận văn, luận án, tiêu biểu có: Nguyễn Hà Phương (2011), Nghiên cứu
công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành phố Việt Trì, luận văn thạc sĩ kinh
tế, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội; Hoàng Thị Yến (2014), Một số giải pháp nâng
cao công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Cạn, luận văn thạc sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính.
Trong luận văn của mình, tác giả Nguyễn Hà Phương đã luận giải những vấn
đề lý luận chung về quản lý ngân sách xã, phường; tác động của việc thu chi ngân
sách xã, phường đến đời sống kinh tế - xã hội của địa phương; hệ thống quản lý
ngân sách cấp xã, phường và các nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường; trong
đó, đã làm nổi bật đặc điểm, chức năng của ngân sách xã, phường và vai trò của
hoạt động thu chi ngân sách đối với việc thực thi chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã, phường trên địa bàn Thành phố Việt Trì. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường dưới góc độ của công tác
quản lý tài chính – tiền tệ. Điểm đáng chú ý trong 3 nhóm giải pháp mà tác giả
Nguyễn Hà Phương đề xuất là nhóm giải pháp nâng cao trình độ, nhận thức của cán
bộ xã, phường trong việc quản lý ngân sách xã, phường.
Trong luận văn của Hoàng Thị Yến, tác giả đã tập trung đánh giá tổng quát
công tác thu, chi ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để đề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã. Mặc dù nội dung hai
luận văn nói trên không đề cập đến vấn đề HQQL ngân sách phường, nhưng vẫn là
những tài liệu bổ ích cho học viên tham khảo khi trình bày lý luận chung về ngân
sách phường và nghiên cứu đề xuất các giải pháp trong luận văn của mình.
- Về hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN nói chung, cấp huyện và cấp xã
(phường, thị trấn) nói riêng, có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ đã công
bố, tiêu biểu là các công trình, của các tác giả của tác giả: Tô Thiện Hiền (2013),
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
2020, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh; Phạm
Công Hưng (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách huyện
Thuận Thành, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội; Hoàng Thị
Xinh (2014), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách xã hội cho sự
4
nghiệp xã hội, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Duy Tân; Nguyễn Đức Thọ (2007),
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan
hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong luận án của Tô Thiện Hiền, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả
quản lý ngân sách của tỉnh An Giang và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới,
luận án nêu ra mục tiêu, quan điểm quản lý NSNN ở tỉnh An Giang và những giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong giai đoạn
2011-2015 tầm nhìn đến 2020; trong đó có đề cập đến việc nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách xã, phường, thị trấn của tỉnh An Giang.
Tác giả Phạm Công Hưng, trong luận án của mình, đã phân tích sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách huyện và tập trung đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách của một huyện cụ thể là Thuận
Thành, Bắc Ninh.
Tác giả Hoàng Thị Xinh trong luận văn của mình, trên cơ sở phân tích thực
trạng chi chi ngân sách xã hội cho sự nghiệp xã hội, đã đề xuất các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả khoản chi này.
Trong luận văn của Nguyễn Đức Thọ, tác giả hệ thống hóa công tác quản lý
và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Điểm đáng chú ý
trong luận văn này, mà học viên có thể tham khảo, là tác giả đã phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại các cơ quan hành
chính - sự nghiệp.
- Về sử dụng ngân sách phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân Nam,
thành phố Hà Nội.
Đến nay, chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu vấn đề sử
dụng và quản lý ngân sách phường Thanh Xuân Nam. Về vấn đề này, chỉ có Văn
kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Thanh Xuân Nam nhiệm kỳ 2015-2020 và
các thông báo hằng năm của UBND quận Thanh Xuân Nam (Phòng Tài chính – Kế
hoạch) về việc thực hiện ngân sách năm là có đánh giá. Đó là những tài liệu có thể
cung cấp những luận điểm đánh giá và số liệu tin cậy cho học viên tham khảo để
phân tích, so sánh, làm cơ sở thực tiễn của đề tài luận văn.
Tóm lại, các sách, tài liệu, luận án, luận văn đã dẫn ở trên có những nội dung
5
liên quan đến đề tài mà học viên theo đuổi; nên chúng là những tư liệu bổ ích để
học viên tham khảo trong quá trình triển khai viết luận văn của mình. Tuy nhiên,
trong các công trình và tài liệu đó, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu vấn
đề “Hiệu quả sử dụng ngân sách phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân Nam,
thành phố Hà Nội”. Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn làm luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị không trùng lặp với các tài liệu, công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích
Luận giải cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp phường; phân tích
thực trạng quản lý ngân sách phường Thanh Xuân Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách phường
Thanh Xuân Nam trong những năm tiếp theo.
* Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp phường.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước phường Thanh Xuân Nam
giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước phường Thanh Xuân Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ngân sách nhà nước phường dưới góc độ quản lý kinh tế.
* Cách tiếp cận:
- Tiêp cận dưới góc độ hệ thống: NSNN là một hệ thống tính từ Trung ương
– Tỉnh – Huyện – Xã (phường), do đó cần sử dụng phương pháp hệ thống để phân
tích thực trạng quản lý NSNN phường.
- Tiếp cận dưới góc độ phân bổ nguồn lực giới hạn nhắm đạt kết quả tối ưu.
- Tiếp cận dựa trên lý thuyết chính sách công bàn về vai trò của phân cấp
ngân sách để tăng tính chủ động, hiệu quả, sự minh bạch và trách nhiệm giải trình.
- Tiếp cận dưới góc độ quy trình quản lý ngân sách nhà nước theo đầu ra:
mục tiêu, thứ tự ưu tiên, dựa trên kết quả đầu ra.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và phân tích số liệu thứ cấp:
6
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ phường quản lý ngân sách.
- Phương pháp thống kê mô tả, khảo sát thực tế
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Quản lý ngân sách nhà nước trên địa phường Thanh Xuân
Nam, quận Thanh Xuân Nam, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian được giới hạn trong thời gian từ năm 2015 đến 2017.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước
phường Thanh Xuân Nam, đề ra các giải pháp tăng cường quản lý NSNN đảm bảo
nguyên tắc tính hiệu quả, tiết kiệm…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học để
HĐND, UBND phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
tham khảo nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý ngân sách phường. Bên cạnh
đó, các luận cứ khoa học trong luận văn này cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho một số phường bạn trên địa bàn quận Thanh Xuân trong quá trình sử
dụng ngân sách phường; hoặc có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các lớp tập
huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý xã, phường, thị trấn về vấn đề quản lý ngân
sách.
7. Kết cấu của luận văn
* Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước và NSNN cấp xã (phường).
- Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước phường Thanh Xuân
Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN trên địa bàn phường Thanh Xuân Nam.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP PHƯỜNG
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm
“QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước,
sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan nhà nước
thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người và duy trì sự ổn định,
phát triển xã hội” (Nguyễn Hồng Hải, 2012)
Trong một quốc gia, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế,
xã hội nhằm đảm bảo cho quốc gia đó phát triển bền vững. Trong các chủ thể quản
lý xã hội thì Nhà nước chính là chủ thể quản lý quan trọng nhất và cũng là duy nhất
chịu trách nhiệm quản lý toàn vấn đề trong phạm vi quốc gia của mình. Do đó, về
mặt phạm vi, QLNN là toàn diện, toàn bộ các lĩnh vực của hoạt động xã hội, theo
nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý
các mặt hoạt động của xã hội dựa vào các công cụ như pháp luật, quy hoạch,… dựa
trên cơ sở quyền lực đặc biệt của Nhà nước. Như vậy, có thể hiểu “QLNN là dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát
triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước.”
“QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp,
hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật, được thực hiện trước hết bởi tất cả các cơ quan nhà nước; cũng có
khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã
hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức
năng nhà nước. QLNN thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước
thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để
8
chuyên thực hiện hoạt động QLNN.” (Nguyễn Duyên Cường, 2009)
1.1.2. Đặc điểm về quản lý nhà nước
Một là, quản lý nhà nước gắn chặt với quyền lực đặc biệt của Nhà nước.
Quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước trước hết thể hiện ở việc các chủ
thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong
đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý nhà
nước. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm
quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước,
như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng
chế,….
Hai là, tổ chức và điều hành trong quản lý nhà nước thống nhất và chặt chẽ.
Tính thống nhất và được tổ chức chặt chẽ của hoạt động quản lý nhà nước
dựa trên nguyên tắc “hai chiều phụ thuộc”: loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu
bộ máy hành chính nhà nước thì mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ thuộc
vào hai cơ quan: một cơ quan theo chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy;
một cơ quan theo chiều ngang để đảm bảo sự chủ động của mỗi cấp quản lý.
Trong tổ chức và điều hành quản lý nhà nước, các mối quan hệ theo chiều
ngang và chiều dọc được tổ chức thống nhất. Tính thống nhất và tổ chức chặt chẽ
của hoạt động quản lý nhà nước là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của bộ máy nhà
nước được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo
đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp
của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác
nhau; đồng thời tích cực phát huy tính chủ động sáng tạo của các địa phương trong
quản lý bộ máy nhà nước ở địa phương.
Ba là, quản lý nhà nước mang tính thời vụ, kế hoạch.
Quản lý nhà nước có phạm vi quản lý rộng, phạm vi tác động tới mọi mặt
của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và có tác động trong khoảng thời gian lâu
dài nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ tất cả các yếu tố này. Do đó, trong hoạt
động quản lý nhà nước, Nhà nước phải quản lý theo quy hoạch dài hạn, kế hoạch
dài hạn. Các quyết định quản lý phải đảm bảo có tác nhìn sâu rộng. Đồng thời, với
9
mỗi giai đoạn khác nhau, thời kỳ khác nhau, Nhà nước phải điều chỉnh cụ thể các
nội dung quản lý nhằm phù hợp với diễn biến nền kinh tế, xã hội, giải quyết các rủi
ro phát sinh nhằm đảm bảo hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Đặc trưng này đỏi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình
lên đối tượng quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế
hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Bốn là, quản lý nhà nước mang tính liên tục. Để đáp ứng sự vận động không
ngừng của đời sống xã hội, quản lý nhà nước luôn cần có tính liên tục, kịp thời và
linh hoạt. Đây là một trong những cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về
tổ chức và hoạt động, quy chế công chức, công vụ của bộ máy hành chính nhà
nước; tạo ra bộ máy hành chính gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ
công chức năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với
hoạt động của mình.
Cùng với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà
nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của
nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của
các quyết định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn
hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
1.1.3. Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước
Cơ cấu, hệ thống quản lý nhà nước bao gồm các yếu tố sau đây tạo thành:
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý trong quá trình quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở hình
thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của
pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ thống chức năng
chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh vực
theo các cơ quan nhà nước và theo nghành. Hệ thống quản lý nhà nước là một tập
hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà nước uỷ quyền. Trong các cơ
quan tổ chức đó, cán bộ, công chức nhà nước được xác định cụ thể về quyền và
nghĩa vụ.
10
Xác định đối tượng quản lý nhà nước giúp cho ta trả lời câu hỏi “quản lý ai”
và suy cho cùng đối tượng quản lý nhà nước chính là con người, hay cụ thể hơn là
hành vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia
đối tượng quản lý nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối tượng quản lý (con
người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức).
Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước. Khách
thể của quản lý nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người,
các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó bao trùm các
lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần cũng như các điều
kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách thể của quản lý nhà nước
theo các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng...
Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và
khách thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể.
Các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý nhà nước: Mục đích nhiệm vụ của
quản lý nhà nước; phương pháp quản lý nhà nước và chương trình quản lý nhà
nước.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới của chủ thể
quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý
tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt được những
mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước thể hiện ý chí của nhà nước, nó
phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được biểu hiện dưới những hình
thức nhất định. Các phương pháp quản lý trong hoạt động quản lý nhà nước là:
thuyết phục, cưỡng chế, hành chính, kinh tế, theo dõi, kiểm tra; ngoài ra còn những
phương pháp riêng áp dụng trong quá trình thực hiện những chức năng riêng biệt
hoặc những khâu những giai đoạn riêng biệt của quá trình quản lý.
Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian tương
ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá tình hình các vấn
đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết
định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
11
Tóm lại, quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó. Muốn
đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải phân tích cơ cấu quản lý
tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến hoạt động quản lý.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước phường
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa và của nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Luật NSNN ngày 16/12/2012 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã nêu định nghĩa về NSNN tại Điều 1: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước” [16]. Tại Điều 4 của Luật này cũng xác định:
“Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Theo đó, ngân sách phường là một cấp ngân sách
trong hệ thống NSNN; bởi cấp phường (xã, thị trấn) là một đơn vị hành chính có
HĐND và UBND. Tuy nhiên, khi phân tích bản chất của phạm trù NSNN, người ta
lại có nhiều cách hiểu khác nhau về NSNN.
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán chi trả và sử dụng tiết kiệm hiệu quả NSNN. Quản lý
NSNN cũng là quá trình tổ chức thực hiện chu trình NSNN. Do đó, cũng có thể hiểu
quản lý NSNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình phân cấp giữa các cấp NS, lập dự toán và giao dự toán NS, chấp hành dự toán,
quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN nhằm đảm bảo gia tăng bền vững nguồn thu
và sử dụng tiết kiệm hiệu quả NSNN các cấp.
Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước được Nhà nước
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể
12
trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Thực chất của quản lý NSNN là quản lý các hoạt động thu, chi bằng tiền của
NSNN và cân đối hệ thống NSNN.
+ Quản lý thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của Nhà nước.
+ Quản lý chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được xác lập.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ quản lý ngân sách xã (phường)
1.2.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã (phường)
Bất kỳ một công tác quản lý nào cũng đều hưởng đến mục đích là đạt được
một mục tiêu nhất định bằng phương thức, công cụ, nguồn lực có thể huy động
được. Quản lý ngân sách xã cũng vậy, luôn hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội bằng nguồn lực tài chính, thông qua tổ chức bộ máy chính quyền sử dụng quyền
lực được pháp luật quy định.
Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở, trực tiếp nắm bắt, giải quyết
các nguyện vọng chính đáng của nhân dân và triển khai các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn. Các hoạt động của chính quyền cấp xã đòi
hỏi một nguồn lực tài chính không nhỏ mà chủ yếu là do ngân sách nhà nước đảm
bảo. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân
chủ, công khai, minh bạch, có sự phân công, phân cấp rõ ràng, gắn quyền hạn với
trách nhiệm quản lý. Chính vì vậy, các hoạt động của ngân sách xã không mang tính
tự phát mà được xây dựng, triển khai thực hiện một cách khoa học và kiểm soát chặt
chẽ qua kho bạc nhà nước.
Như vậy, có thể nói quản lý ngân sách xã là thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực pháp luật với các hoạt động
thu, chi ngân sách xã để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
nhằm duy trì, xây dựng và phát triển ngân sách xã , đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương.
13
1.2.2.2 Đặc điểm quản lý ngân sách xã (phường)
Thứ nhất, hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền cấp xã theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với phân cấp quản lý một
số lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đồng thời ngân sách xã luôn chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước cấp xã.
Thứ hai, quản lý ngân sách xã luôn phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và
khoa học. Từ khâu xây dựng dự toán đến khi quyết toán, cũng như các cấp ngân
sách khác, ngân sách xã luôn tuân theo cơ sở pháp luật, chịu sự giám sát của cơ
quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, phân bổ dự toán, chấp hành ngân sách, quyết
toán ngân sách xã luôn căn cứ vào các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh thực tế
trong quá trình quản lý, đảm bảo tính trung thực và khoa học trong quản lý ngân
sách xã.
Thứ ba, phần lớn các khoản thu, chi ngân sách xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp; các quan hệ thu
chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy
vậy, số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi một khi đã được
ghi vào dự toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bản chất bên trong của
các hoạt động thu, chi đó là các quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích cộng đồng
cấp cơ sở (mà chính quyền là người đại diện) với một bên là lợi ích của các chủ
thể kinh tế - xã hội khác.
Thứ tư, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với cấp ngân sách khác đó là ngân
sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán đặc biệt. Ngân sách xã là
đơn vị dự toán đặc biệt vì dưới nó không có các đơn vị dự toán trực thuộc. Nó vừa
phải tạo nguồn kinh phí thông qua các khoản thu ngân sách, vừa phải duyệt cấp, chi
trực tiếp và tổng hợp các khoản chi vào chi ngân sách. Đặc điểm riêng này có ảnh
hưởng và chi phối rất lớn đến quá trình tổ chức quản lý ngân sách xã.
1.2.2.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước xã (phường)
a. Các nguyên tắc chung:
- Thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này chỉ ra sự thống nhất về
chính sách, chế độ, phương thức quản lý, thống nhất về trình tự thủ tục thu, chi NS.
14
- Phân cấp trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải xác định
cụ thể chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý NSNN.
- Hiệu quả trong việc quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu quản lý ngân
sách nhà nước phải mang lại hiệu quả, tiết kiệm.
- Nguyên tắc bù đắp tổng thể: Theo nguyên tắc này tất cả các khoản thu là
nguồn để tài trợ chung cho các khoản chi không phân biệt đó là khoản chi nào.
- Nguyên tắc niên độ: Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải được
cơ quan có thẩm quyền quyết định cho từng năm và việc sử dụng kinh phí đã được
duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã được duyệt.
- Nguyên tắc chuyên dụng: Nguyên tắc này yêu cầu các khoản chi chỉ được
sử dụng cho đối tượng và mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về
thu, chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Nguyên tắc này yêu cầu sự rõ ràng về
vai trò và trách nhiệm trong việc thực hiện và báo cáo ngân sách công khai.
b. Các nguyên tắc cụ thể:
* Đối với công tác quản lý thu NSNN: Trong quá trình quản lý thu NSNN
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước;
+ Các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ đúng hạn vào quỹ NSNN;
+ Các khoản thu NSNN phải được hạch toán kế tóan và quyết toán đầy đủ
kịp thời đúng chế độ.
* Đối với công tác quản lý chi NSNN: Trong quá trình thanh toán và kiểm
soát chi NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những khoản chi
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
+ Tất cả các khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra kiểm soát chặt chẽ.
+ Chi kịp thời trực tiếp cho đối tượng sử dụng ngân sách
+ Nguyên tắc hạch toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
15
1.2.3. Vị trí, vai trò của ngân sách nhà nước xã (phường)
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) là một cấp ngân
sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Vì vậy ngân sách xã cũng có đầy đủ
những đặc điểm chung như đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương như:
Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật; được điều
hành ngân sách theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có
thẩm quyền quy định; hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính
quyền Nhà nước cấp xã. Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân
sách xã còn có những đặc điểm riêng, đó là: xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị
sử dụng ngân sách...”. Chuyên đề 1 của Tài liệu tập huấn cho Hội đồng nhân dân
xã, phường, thị trấn về lĩnh vực ngân sách do Ủy ban kinh tế và ngân sách của
Quốc hội ban hành theo Dự án VIE/02/008 “Tăng cường năng lực của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách”.
* Đặc điểm của ngân sách phường
Ngân sách phường là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống ngân sách địa
phương, nên ngân sách phường có đặc điểm chung. Đó là một loại quỹ tiền tệ tập
trung của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ sở, phản ánh các mối quan hệ kinh
tế (tiền tệ - tài chính) giữa Nhà nước (ở đây là cấp chính quyền cơ sở) với các tập
thể (doanh nghiệp, tổ chức), cá nhân trong cộng đồng ở địa phương; Hoạt động của
ngân sách phường luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền nhà nước cấp
phường, thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào quỹ (gọi tắt là thu
ngân sách) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi ngân sách)
cho các hoạt động quản lý nhà nước ở phường; Ngân sách phường gắn chặt với sở
hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Bên cạnh những đặc điểm chung như ngân sách của các cấp ngân sách địa
phương khác, do phường là đơn vị dự toán đặc biệt, phường không chỉ là một cấp
ngân sách mà còn là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, nên ngân sách phường có
những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, hoạt động thu - chi của ngân sách phường luôn gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền phường đã được HĐND tỉnh, thành phố phân cấp phù
16
hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở phường.
Thứ hai, HĐND cấp tỉnh, thành phố quy định cụ thể nội dung thu – chi của
ngân sách phường trên cơ sở dự toán của UBND phường. UBND phường xây dựng
dự toán và thống nhất tổ chức, quản lý thực hiện dưới sự giám sát của HĐND
phường.
Thứ ba, các quan hệ thu - chi ngân sách phường rất đa dạng và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng số thu hoặc chi theo từng hình thức chỉ
thực thi khi đã được ghi vào dự toán và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Các khoản chi của ngân sách phường được thực hiện theo phương thức
phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp, như: chi xây dựng kết cấu hạ
tầng xã hội, các công trình phục vụ hoạt động văn hoá, xã hội, thể dục thể thao của
phường; chi thông qua các quỹ phúc lợi xã hội để tổ chức quản lý, nâng cao đời
sống của người dân trên địa bàn phường nói chung, tới các đối tượng chính sách nói
riêng.
Thứ tư, hoạt động thu, chi của ngân sách phường có một số khác biệt so với
ngân sách xã.
Do xã là đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn, phường là đơn vị hành chính
cơ sở ở đô thị, nên giữa ngân sách phường và ngân sách xã có một số điểm khác
nhau. Chẳng hạn về khoản thu, đối với xã, thị trấn thì tất cả các khoản thu đều được
hưởng 100%; nhưng đối với phường, các khoản thu được chia ra làm hai loại: các
khoản thu được hưởng 100% và các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ % nhất định
(như thuế môn bài và lệ phí trước bạ nhà đất).
Với các khoản chi, theo phân cấp của Thành phố về bảo vệ môi trường, thì
ngân sách xã chi hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải thông thường
trên địa bàn do xã, thị trấn quản lý; trong khi đó, ngân sách phường không phải chi
hỗ trợ cho hoạt động này. Mục chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lợi, các
công trình hạ tầng cơ sở do xã, phường, thị trấn quản lý, như: nhà văn hoá, thư viện,
đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, thì ngân sách phường được chi cho các công
trình nói trên với giá trị đến 1 tỷ đồng; trong khi đó việc sử dụng ngân sách xã, thị
trấn không quy định giá trị công trình đến 1 tỷ đồng.
17
* Vai trò của ngân sách phường
Là một bộ phận của NSNN, ngân sách phường thực hiện vai trò của NSNN
trên địa bàn phường.
Thứ nhất, ngân sách phường là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho
chính quyền nhà nước cấp phường thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… trên địa bàn phường.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trên địa bàn theo sự phân cấp trong hệ
thống chính quyền nhà nước, chính quyền phường phải có nguồn tài chính đủ lớn.
Đó là công cụ quan trọng để chính quyền phường thực hiện quản lý toàn diện các
hoạt động kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thứ hai, thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách theo sự phân cấp của
Luật NSNN, ngân sách phường góp phần điều tiết các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội… trên địa bàn, thúc đẩy việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh về tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương để xây dựng phường ngày càng giàu, đẹp,
văn minh.
Thứ ba, ngân sách phường là công cụ tài chính giúp chính quyền nhà nước
cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền phường.
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã (phường)
Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã phường gồm 3 khâu nối tiếp nhau: lập dự
toán ngân sách (bao gồm cả chuẩn bị và quyết định, giao dự toán NSNN), chấp
hành dự toán ngân sách xã, quyết toán ngân sách xã.
1.2.4.1. Lập dự toán ngân sách xã
a. Mục tiêu của lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập
kế hoạch (dự toán) các khoản thu-chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Kết
quả của khâu này là dự toán ngân sách được HĐND xã quyết định.
Ngân sách xã được xem như chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn các
mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp xã trong từng thời kỳ.
Vì vậy, cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan và sự tham gia của người dân,
18
của các tổ chức dân sự, các doanh nghiệp một cách hữu hiệu trong xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách xã.
Quá trình lập ngân sách xã nhằm mục tiêu: Huy động nguồn lực tài chính
theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể;
Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp
xã và chính sách, chế độ của Nhà nước; Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong
khâu chấp hành ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách xã được
công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải trình.
b. Yêu cầu lập dự toán
Lập dự toán ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu sau đây:
Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nước, thời hạn qui định;
Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đảm bảo nguyên tắc cân
đối ngân sách; Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải. Nguyên tắc ưu tiên thực hiện các
hoạt động đó là: Ưu tiên cho các nhu cầu chi cam kết trước khi xem xét các đề xuất
mới; Chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch, đã được quyết định đầu tư
và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng cơ bản; Ưu tiên vốn cho các công
trình cấp thiết, tác động trực tiếp đến nhiều người, góp phần giảm nghèo bền vững.
Ưu tiên chi cho các hoạt động có đủ nhân lực, vật lực để thực hiện.
Để đáp ứng yêu cầu đó, phải có thuyết minh rõ ràng các cơ sở, căn cứ tính
toán tối thiểu trong dự toán, trong đó nêu rõ: Căn cứ xác định các chỉ tiêu thu, chi
trong dự toán; sự thay đổi thu, chi ngân sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo
cáo; nguyên nhân của sự thay đổi; Danh mục ưu tiên các dự án đầu tư, các công trình
và các hoạt động đề xuất trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã năm kế hoạch
chưa có nguồn lực tài chính để làm cơ sở cho việc thảo luận lựa chọn có tiếp tục để
hay loại bỏ các nhu cầu này trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã năm kế
hoạch. Nếu tiếp tục để các nhu cầu chưa có nguồn lực tài chính ở trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội xã năm kế hoạch thì giải quyết thiếu hụt về nguồn lực tài
chính như thế nào? Dân đóng góp hay đề nghị cấp trên tài trợ? Lý do tại sao? các dự
án đầu tư, các công trình và các hoạt động đề xuất đó liên hệ gì với các chỉ tiêu, mục
19
- Xem thêm -