Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Quản lý môi trường vùng

.DOC
18
897
68

Mô tả:

Quản lý môi trường vùng 1. Các vấn đề môi trường và nguyên nhân chung các vấn đề môi trường đô thị ở nước ta; áp dụng các biện pháp, công cụ trong quản lý các thành phần moio trường đô thi ở việt nam 2. Vai trò trách nhiệm của ban quản lý khu công nghiệp trong bảo vệ môi trường. Các thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường liên quan tới doanh nghiệp 3. Phân loại làng nghề theo yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, thi trường tiêu thụ, phân loại làng ngh. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường làng nghề nước ta; liên hệ thực tế một làng nghề dễ xuất các giải pháp quản lý phù hợp. 4. Các vấn đề môi trường liên quan ở khu vực đới bờ VN. Tại sao phải quản lý tổng hợp đới bờ. Nêu và phân tích quy trình thực hiện QLTHĐB 5. Tầm quan trọng của lưu vực sông; nội dung quản lý tổng hợp lưu vực sông theo Nghị định 120/2008/ND-CP của chính phủ về quản lý lưu vực sông 1. Môi trường dô thị: Định nghĩa chung nhất về đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật đọ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, dân cư sống và làm việc theo phong cách văn minh, hiện đại hưn, có tổ chức chặt chẽ và hiệu quả kinh tế cao hơn, có trình độ văn hóa cao. 1.1. Các vấn đề môi trường  Nước: - Hệ thống cấp nước đô thị Theo kết quả thống kê cho biết, khoảng 70% hệ thống cấp nước đô thị lấy từ nguồn nước mặt, 30% lấy từ nguồn nước ngầm. Tỉ lệ dân số dược sử dung nước sạch mới đạt 80% - Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường Tại các khu đô thị, tình trạng sử dụng nhà vệ sinh không hợp tiêu chuẩn vẫn tồn tại (ở Hà Nội là các khu phố cổ, ở thành phố Hồ Chí Minh là các vùng kênh rạch ). Theo báo cáo chiến lược vệ sinh và thoát nước đô thị Quốc gia cho thấy, ở Hà Nội, số hộ gia đình không có nhà vệ sinh chiếm tới 43%, thành phố Hồ Chí Minh là 18%. Mặt khác, hệ thống cống thoát nước thải cũng không đúng tiêu chuẩn, không có bất kỳ một hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải được đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung và đổ ra các ao hồ sông ngòi trong thành phố (ở Hà nội, sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu là hai con sông được coi là bẩn nhất với hàm lượng các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép) - Hệ thống thoát nước mưa và tình trạng úng lụt Hệ thống thoát nước mưa ở hầu hết các khu đô thị đều rất kém. Nguyên nhân chính của tình trạng úng lụt là do các đường ống thoát nước có đường kính nhỏ, không kịp thoát nước, thêm vào đó là các sông ngòi, ao hồ thoát nước đều bị bồi lấp, tồn tại nhiều lòng chảo trong.  Không khí: Ô nhiễm không khí ở đây chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải (Theo số liệu thống kê của sở giao thông Hà Nội, lưu lượng xe ô tô trên các trục đường chính đạt khoảng 3000 - 7000 xe/giờ. Tỉ lệ xe máy, ôtô tăng nhanh, ước khoảng từ 17-20% mỗi năm); hoạt động xây dựng; hoạt động công nghiệp; sinh hoạt của dân cư và xử lý chất thải. Trên các tuyến đường đô thị hầu hết các ngã ba, ngã tư đều có nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đối với các khu vực đang trong quá trình xây dựng thì nồng độ chất lơ lủng cao hơn mức cho phép nhiều lần. Tiếng ồn: ở Hà Nội, đo lường trên một số trục đường chính cho thấy mức ồn giao thông trung bình trong cả ngày khoảng 75-79 dB; Hải Phòng là khoảng 73-74 dB  CTR: Trong năm 2010, tổng lượng rác thải đô thị ước tính khoảng 23 nghìn m3/ngày (82% là rác thải sinh hoạt) nhưng mới chỉ thu gom được khoảng 65-75%.. Nguồn phât sinh CTR chủ yếu từ rác thải sinh hoạt , rác thải y tế, các hoạt động của các nhà máy và khu công nghiệp tập trung Rác thải bệnh viện đang là một vấn đề gây rất nhiều sự chú ý của người dân. Các bệnh viện hầu hết chưa có lò đốt rác hợp vệ sinh. Không những thế khu vực đặt lò đốt rác lại sát ngay khu dân cư, khi đốt dân cư xung quanh sẽ hít phải những mùi rất khó chịu và rất độc hại. Đó là chưa kể đến tình trạng rác thải bệnh viện không được phân loại mà đổ chung với rác thải thông thường không qua xử lý. Đây là nguy cơ lây lan các căn bệnh truyền nhiễm Phương pháp xử lý rác phổ biến hiện nay ở các đô thị là chôn ủ tại các bãi rác tập trung. Nhưng hiện nay chưa có bãi rác nào được coi là đảm bảo được vệ sinh môi trường, từ đó gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm không khí khu vực lân cận.  Đất Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp, các khu dân cư tập trung. Nước thải từ các khu dân cư tập trung không qua xử lý xả vào môi trường, theo kênh mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các chất hóa học có trong đất Đất bị ô nhiễm và thay đổi kết cấu do các hoạt động xây dựng cầu cống, nhà xưởng, đường giao thông 1.2. Nguyên nhân - Gia tăng dân số - Quy hoạch đô thi chưa hợp lý - Sự phát triển của cơ sở hạ tầng - Năng lực quản lý còn chưa cao - Ý thức bảo vệ môi trường của các cá nhân, tập thể còn thấp. 1.3. Áp dụng các biện pháp, công cụ trong quản lý các thành phần môi trường ở đô thị Việt Nam. --->Các biện pháp: Quản lý theo thành tố môi trường: nước, không khí, CTR  QLMT không khi: - QL nguồn thải di đô ông: ( khói thải, phương tiê ôn giao thông…) + QL nguồn thải : đă ôt TC xả thải với từng loại phương tiê ôn, xây dựng các trạm QLMT tại các khu vực giao thông quan trọng, cải biến thiết bị lọc khói bụi của đô nô g cơ cải tiến đô ông cơ đốt trong. + QL chất lượng nhiên liê uô :  Không sử dụng xăng pha chì, thay bằng xăng sinh học, quy định hàm lượng SO2 trong diezen.  Khuyến khích dùng các loại nguyên liê uô chuyển đổi.  Ưu tiên phát triển giao thông công cô ông, khuyến khích, hạn chế sử dụng xe cá - nhân, quy định các khu xe cơ giới hoạt đô nô g. QL nguồn thải cố định: + Bố trí nhà máy: không đă ôt đầu nguồn gió hoă ôc nguồn nước. + Cách ly khu dân cư bằng hành lang xanh. + XD ống khói sao cho chiều cao phát tán tốt nhất. - Kiểm soát nguồn thải: + Đề ra chuẩn phát thải phù hợp với quy mô và CNSX của từng công ty. + Sử dụng công cụ KT trong QL nguồn thải + Sử dụng các loại nhiên liê uô sạch + Các dự án trong KCN phải tiến hành ĐTM với quy mô nhỏ phải làm CK BVMT + Khuyến khích các biê ôn pháp ngăn ngừa ÔN, sản xuất sạch hơn, các doanh nghiê ôp áp dụng TCMT ISO 14000  QLMT nước: - QL cấp nước: + Kiểm tra hê ô thống cấp nước, giảm thất thoát, thất thu nước trên mạng lưới phân phối, phát hiện rò rỉ, sữa chữa, kiểm tra đồng hồ đo lưu lượng, đồng hồ đo lưu lượng nước… + Đưa ra chính sách phù hợp - QL thoát nước: + Hệ thống thoát nước chung có nhiều mạng lưới cống riêng biệt và tâ ôp trung xả thắng vào nguồn. + thoát nước do dòng nước chảy tràn. + Thường xuyên kiểm tra, sữa chữa hệ thống thoáy nước, lập kế hoạch cải tạo và phát triển hệ thống thoát nước thành phố + Đối với các nguồn thải đô thị cần phải có giấy phép của hệ thống loại bỏ xả thải ô nhiễm mới được phép xả vào các vùng nước của quốc gia, xả đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép  Quản lý chất thải rắn: Ngăn ngừa → Giảm thiểu →Tái chế → Tái sử dụng → Loại bỏ ra bãi thải + Triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh + Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này + Tăng cường khung thể chế , kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân bằng chi phí cho quản lý chất thải + Mở rộng chương trình nâng cao nhận thức quản lý CTR cho cộng đồng + Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế quản lý CTR + Đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu hủy chất thải rắn theo phương thức hợp vệ sinh ---> Công cụ trong quản lý môi trường đô thị - Công cụ Kinh tế như phí chất thải, phí thu gom, Ký quỹ hoàn trả Công cụ luật pháp: các chế tài, giấy phép Công cụ truyền thông: vận động công đồng tự giác tham gia BVMT Công cụ kĩ thuật: đầu tư nâng cao kĩ thuật trong xử lí rác thải, hệ thống hạ tầng, ứng dụng GIS 2. Khu công nghiệp 2.1. Vai trò trách nhiệm Theo khoản 15 điều 1 thông tư 48/2011/ TT- BTNMT và điều 28 thông tư 08/2009/ TTBTNMT ban quản lý khu công nghiệp có vai trò: - Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu chức năng trong KKT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN thuộc thẩm quyền quản lý - Xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN. - Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN”; - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức”; - Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ quan sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đầu tư chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCNC, KCN Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật. - - - 2.2. Thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường liên quan đến doanh nghiệp: - Lập báo cáo DTM or CKBVMT - Giấy xác nhận hoàn thành các nội dung trong báo cáo DTM và quyết định phê duyệt - Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Giấy phép khai thác nước mặt nước ngầm - Đăng ký sổ chủ nguồn thải - Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải - Xin giấy phép xả nước thải vào nguồn 2.3. Cơ sở pháp lý của các thủ tục hành chinh là: - Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/ QH13 thông qua ngày 23/06/2014; - Luật Tài nguyên nước thông qua ngày 21/06/2012; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT; - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn; - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; - Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài nguyên Và Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; - Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại; - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/TT-BTNMT về Ngưỡng chất thải nguy hại; - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa; 2.4. Phân tich Quy trình thực hiện thủ tục là: THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Trình tự: + Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường ghi phiếu hẹn nhận kết quả nếu hồ sơ hoàn chỉnh(đúng theo yêu cầu về số lượng và thành phần hồ sơ nêu bên dưới). Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, không tiếp nhận và hướng dẫn cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu có). + Bước 2: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vê ô môi trường) trong vòng 1 ngày. + Bước 3: Chi cục Bảo vê ô môi trường xem xét hồ sơ, tham mưu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập hội đồng, tổ chức phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết quả của hội đồng thẩm định, có văn bản thông báo cho chủ dự án biết về kết quả đánh giá của hội đồng thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ. + Bước 4: Chủ dự án hoàn thiện báo cáo, ký vào phía dưới của từng trang báo cáo, nhân bản và đóng thành quyển gáy cứng gửi cơ quan tổ chức việc thẩm định kèm theo văn bản giải trình cụ thể về việc hoàn chỉnh này để được xem xét, phê duyệt. Hồ sơ được gửi tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả -Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vê ô môi trường) trong vòng 1 ngày. + Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vê ô môi trường) xem xét hồ sơ, tham mưu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định phê duyệt báo cáo. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp quyết định, Chi cục Bảo vê ô môi trường trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chuyển hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường thông báo cho chủ dự án, Chủ dự án tiếp tụchoàn thiện báo cáo để được xem xét, phê duyệt. Hồ sơ được gửi tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả -Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường. + Bước 6: Chủ dự án đem biên nhâ nô hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường để nhâ nô kết quả. Cách thức thực hiện:Trực tiếp tại cơ quan hành chính và khảo sát thực tế tại dự án (trường hợp cần thiết). Thành phần hồ sơ, bao gồm: 1) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường (theo phụ lục 2.3 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT). 2) Mười hai (12) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường (được đóng thành quyển). Hình thức trang bìa, trang phụ bìa, cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo phụ lục 2.4 và phụ lục 2.5 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT). Trong trường hợp cần thiết, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định. 3) Mười hai (12) bản đề án cải tạo, phục hồi môi trường (theo phụ lục 1 của Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT) (Đối với các Dự án thuộc loại hình khai thác khai thác khoáng sản). 4) Một (01) bản dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Số lượng hồ sơ: một (01) bộ. Thời hạn giải quyết: Bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian thẩm định không bao gồm thời gian chủ cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:Chi cục Bảo vệ Môi trường Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Tổ chức,Cá nhân Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Mẫu văn bản đề nghị thẩm định báo cáo báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phụ lục 2.3 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT. + Mẫu bìa và trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phụ lục 2.4 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT. + Mẫu báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phụ lục 2.5 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT. + Mẫu đề án cải tạo, phục hồi môi trường theo phụ lục 1 của Thông tư số 34/2009/TTBTNMT. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ SỔ CHỦ NGUỒN THẢI CTNH 1.Đối tượng đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguy hại. - Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, nhà máy, bệnh viện, khách sạn, các nhà máy, nhà xưởng,… có phát sinh chất thải nguy hại. - Không áp dụng đối với chất thải phóng xạ; chất thải ở thể hơi và khí; nước thải phát sinh nội bộ trong khuôn viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được xử lý tại công trình xử lý nước thải của cơ sở hoặc khu đó. 2.Thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguy hại. Khảo sát tình hình hoạt động, quy mô sản suất, hiện trạng môi trường tại cơ sở, xác định chủng loại, khối lượng nguyên liệu sản xuất; xác định nguồn và khối lượng và mã đăng ký của chất thải nguy hại và các loại chất thải khác phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp; các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; Xây dựng các biện pháp, quy trình phòng ngừa ứng phó khẩn cấp sự cố do chất thải nguy hại gây ra. 3. Soạn công văn, lập thủ tục, hồ sơ Đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho Doanh nghiệp. - Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ – Sở Tài nguyên và Môi trường. Bộ phận tiếp nhận viết phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. - Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ. Trường hợp bộ hồ sơ không đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo bằng văn bản yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp sổ, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức biết lý do không thể cấp sổ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp sổ, Sở Tài nguyên môi trường ra quyết định cấp sổ. - Cá nhân, tổ chức đến Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ để nhận Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo thời gian ghi trên Phiếu hẹn. 4. Thành phần số lượng hồ sơ sổ chủ chất thải nguy hại a)Thành phần hồ sơ: - Đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo mẫu tại phụ lục 1A, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định thành lập cơ sở, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;( bản sao). - Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết BVMT hay Phiếu xác nhận, Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Quyết định phê duyệt hoặc Giấy xác nhận Đề án BVMT hoặc bất kỳ giấy tờ về môi trường nào khác của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); (bản sao). - Kết quả phân tích để chứng minh các chất thải thuộc loại * phát sinh tại cơ sở (trừ các mã từ 19 12 01 đến 19 12 04) không vượt ngưỡng CTNH theo quy định tại Quy chuẩn kỹthuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT để đăng ký là các chất thải thông thường tại Điểm 3.2 của Đơn (nếu không tiến hành lấy mẫu phân tích thì phải đăng ký là CTNH);( bản sao) - Báo cáo ĐTM và Giấy xác nhận về việc thực hiện báo cáo ĐTM và yêu cầu của Quyết định phê duyệt, Bản cam kết BVMT hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án BVMT và tất cả các hồ sơ, giấy tờ pháp lý về môi trường liên quan đến việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường phục vụ việc tự xử lý CTNH (chỉ áp dụng đối với trường hợp có công trình tự xử lý CTNH); (bản sao) - Bản giải trình các điểm sửa đổi, bổ sung (trường hợp cấp lại Sổ đăng ký) sổ chủ chất thải nguy hại. b) Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) Lưu ý:Hồ sơ phải đảm bảo tính pháp lý: - Đối với tổ chức: do người đại diện theo pháp luật của công ty ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác phải có giấy ủy quyền hợp lệ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức/cá nhân. - Đối với cá nhân: phải có xác nhận chữ ký tại cấp có thẩm quyền hợp lệ. - Đóng dấu giáp lai toàn bộ hồ sơ, các giấy tờ kèm theo đóng dấu treo của đơn vị hoặc ký xác nhận của cá nhân chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Hồ sơ đóng thành quyển có danh mục kèm theo. 5. Thời gian giải quyết sổ chủ chất thải nguy hại: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cơ quan thực hiện cấp sổ chủ chất thải nguy hại - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Tài nguyên và Môi Trường - Cơ quan phối hợp: Ủy Ban Nhân Dân 6. Kết quả - Giấy xác nhận sổ chủ chất thải nguy hại - Tên mẫu đơn, tờ khai - Đơn đăng ký chủ nguồn CTNH (theo phụ lục 1A – Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT) 3. Phân loại làng nghề: Phân loại làng nghề theo yếu tố tương đồng về ngành sx, thị trường tiêu thụ: + Làng nghề thủ công mỹ nghệ: gốm, sành sứ, thủy tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá….l/động đòi hỏi tay nghề, hình thức sx thủ công. +Làng nghề chế biến LTTP, chăn nuôi giết mổ: nấu rượu, bánh gai, đậu phụ…l/động k yêu cầu trình độ cao, hình thức sx thủ công, quy mô hộ gia đình. +Làng nghề ươm tơ,thuộc da: l/động có tay nghề cao, lao động nghề thường là lao động chính. + Làng nghề tái chế phế liệu:sắt vụn, sắt thép phế liệu, giấy, nhựa, vải đã qua use; là làng nghề ms hình thành vs số lg ít, nhưng PT nhanh về quy mô và loại hình + Làng nghề sx nguyên vật liệu xây dựng, khai thác đã: tập trung ở vùng có k/năng cung cấp nguyên vật liệu cơ bản cho hđ xây dựng, lđ gần như thủ công hoàn toàn, tỷ lệ cơ khí thấp. + Các nhóm ngành khác:gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như cày bừa, cuốc xẻng, lưỡi câu… Phân loại làng nghề theo thông tư 46/2011/BTNMT (biện pháp xử lý đối với cơ sở Các cơ sở trong làng nghề được phân loại theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thành ba (03) nhóm: Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C sản xuất loại B và C theo thông tư 46) - Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thấp, được phép hoạt động trong khu vực dân cư. - Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới những công đoạn này trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. - Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. 3.1. Nhóm A Là các cơ sở thuộc nhóm ngành nghề sau: - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ hoặc đồ gia dụng (mây tre đan; làm nón, chiếu, chổi; sản xuất giấy dó; cơm dẹp, chằm lá dừa nước; thêu, ren, đan, móc; xe hương; sản xuất đồ mỹ nghệ từ dừa, vỏ hải sản khô - Dệt: không bao gồm công đoạn nhuộm, giặt, mài, tẩy, hồ sợi, sử dụng nhiên liệu và phát sinh nước thải; - Đúc, rèn truyền thống để sản xuất nông cụ và đồ gia dụng: quy mô dưới 0,3 tấn sản phẩm/ngày; - Cuộn/bện dây chỉ/cáp nhựa: không bao gồm công đoạn sản xuất, đùn, ép nhựa; - Nuôi tằm: không bao gồm công đoạn ươm tơ; - Nuôi, trồng sinh vật cảnh. - Chế biến tinh bột: quy mô dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày; - Gia công cơ khí bằng máy móc: quy mô dưới 0,3 tấn sản phẩm/ngày; - Chăn nuôi gia súc, gia cầm thường xuyên, với quy mô: + Trâu, bò, ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa nhỏ dưới 05 con; mục đích nuôi lấy thịt dưới 10 con; + Lợn: mục đích nuôi sinh sản, phối giống dưới 10 con; mục đích nuôi lấy thịt dưới 20 con; + Dê, cừu, chó: dưới 50 con; + Thỏ: dưới 100 con; + Gia cầm: dưới 100 con; chim cút: dưới 1.000 con; - Giết mổ gia súc, gia cầm thường xuyên, với quy mô: + Gia súc: dưới 01 tấn/ngày; + Gia cầm: dưới 0,5 tấn/ngày. 3.2. Nhóm B Là các cơ sở thuộc nhóm ngành nghề có công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường sau: - Hầm than củi: công đoạn đốt củi và hầm trong lò; - Ươm tơ: công đoạn kéo kén, xe tơ; - Chế biến nông sản, thực phẩm (sản xuất mía đường, mứt, bánh kẹo thủ công; sản xuất nước mắm, mắm, nước tương thủ công; sản xuất bún, bánh các loại; nấu rượu): công đoạn vệ sinh, sơ chế nguyên liệu; công đoạn có sử dụng nhiên liệu: than, củi, trấu để làm thay đổi thành phần, đặc tính của nguyên liệu; công đoạn có phát sinh mùi hôi, tanh); - Chế biến/sơ chế thủy sản/hải sản: công đoạn vệ sinh, sơ chế nguyên liệu; công đoạn có sử dụng nhiên liệu (than, củi, trấu) để làm thay đổi thành phần, đặc tính của nguyên liệu; công đoạn có phát sinh mùi hôi, tanh; - Sản xuất đồ mỹ nghệ (chế tác đồ đá, đồ gỗ, đồ kim loại hoặc đá quý; sản xuất đồ gốm; sơn mài...): công đoạn chuẩn bị nguyên liệu/tạo hình sản phẩm có phát sinh bụi, mùi; công đoạn có sử dụng hóa chất để xử lý bề mặt; công đoạn ngâm, tẩm, luộc để xử lý nguyên liệu, sản phẩm; công đoạn sấy, nung sử dụng than, củi, trấu để cung cấp nhiệt; - Sản xuất thủy tinh: công đoạn nấu. 3.3. Nhóm C Là các cơ sở thuộc nhóm ngành nghề sau: - Sản xuất vật liệu xây dựng: vôi, gạch, ngói, đá xẻ; - Phân loại, làm sạch, tái chế giấy; - Phân loại, làm sạch, tái chế kim loại; - Phân loại, làm sạch, tái chế nhựa; - Nhuộm có sử dụng thuốc nhuộm công nghiệp; - Thuộc da; - Mạ điện hoặc mạ nhúng; - Sơ chế mủ cao su (đánh đông); - Chế biến tinh bột: quy mô từ 0,1 tấn sản phẩm/ngày trở lên; - Gia công cơ khí bằng máy móc: quy mô từ 0,3 tấn sản phẩm/ngày trở lên; - Chăn nuôi gia súc, gia cầm thường xuyên, với quy mô: + Trâu, bò, ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 5 con trở lên; mục đích nuôi lấy thịt từ 10 con trở lên; + Lợn: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 10 con trở lên; mục đích nuôi lấy thịt từ 20 con trở lên; + Dê, cừu, chó: từ 50 con trở lên; + Thỏ: từ 100 con trở lên; + Gia cầm: từ 100 con trở lên; chim cút: từ 1.000 con trở lên; - Giết mổ gia súc, gia cầm thường xuyên, với quy mô: + Gia súc: từ 01 tấn/ngày trở lên; + Gia cầm: từ 0,5 tấn/ngày trở lên. 3.4. Nguyên nhân các vấn đề môi trường làng nghề Tính từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế làng nghề phát triển mạnh, nhưng cơ bản vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ; thiết bị thủ công, đơn giản; công nghệ lạc hậu, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp cộng thêm ý thức người dân làng nghề trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khoẻ con người còn hạn chế,... Những yếu kém và hạn chế nói trên đã tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng môi trường sống của chính làng nghề và cộng đồng xung quanh. Biểu hiện rõ nhất của vấn đề này là môi trường của không ít làng nghề đang bị suy thoái trầm trọng. Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp tới sức khỏe người dân và ngày càng trở thành vấn đề bức xúc. Theo báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008, ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề có nguồn gốc chủ yếu từ đốt nhiên liệu và sử dụng các nguyên vật liệu, hóa chất trong dây chuyền sản xuất; ô nhiễm nước diễn ra đặc biệt nghiêm trọng do khối lượng nước thải của các làng nghề là rất lớn, hầu hết lại chưa qua xử lý mà được xả thẳng ra hệ thống sông ngòi, kênh rạch. Ngoài ra, chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. Theo dự báo, ô nhiễm không khí, nước và đất ở các làng nghề sẽ còn diễn biến phức tạp nếu không kịp thời và cương quyết áp dụng các giải pháp quản lý và kỹ thuật. 3.5. VD về làng nghề: Làng nghề gạch ngói Cừa- Tân Kỳ,Nghệ An Quá trình sản xuất áp dụng công nghệ lạc hậu nên không nâng cao được nâng suất, đồng thời tiêu hao nhiều nguyên liệu, không đảm bảo vệ sinh, các chất thải không được xử lý triệt để. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, nên không thể huy động tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, đầu Qua trình sản xuất gạch ngói làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm do việc sử dụng nhiên liệu than đá để đốt Các lò nung gạch, ngói ở đây xây dựng theo công nghệ cổ truyền, không xử lý được triệt để các khí thải ra môi trường, gây ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ và sản suất của nhân dân trong vùng. Môi trường đất, môi trường nước cũng bị ảnh hưởng do hoạt động sản xuất gạch ngói. Các hộ tham gia sản xuất chưa cho hệ thống xử lý nước thải mà thải trực tiếp vào môi trường. Công nghệ sản xuất lạc hậu nên quỹ đất bị khai thác mà không có biện pháp phục hồi cải tạo ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước ngầm trong đất. Giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề - Quy hoạch vào cụm sản xuất công nghiệp: Điều này đã đựơc thực hiện tốt vừa đảm bảo sản xuất vừa bảo vệ môi trường khu dân cư - Từng bước đưa làng nghề gạch ngói Cừa tiếp cận đến việc chuyển đổi sang công nghệ lò tuynen và sử dụng nhiên liệu nhen lò bằng khí đốt. - Hỗ trợ kinh phí để thay đổi công nghệ áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, với sự đóng góp của dân chú trọng đến hệ thống xử lý, thu gom. Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật từng bước để cải tiến đổi mới công nghệ, xây dựng hệ thống thiết bị, xử lý nước thải, lọc bụi, khí độc. - Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với mỗi người dân, hộ gia đình. Nâng cao ý thức của người sản xuất, đẩy mạnh giáo dục truyền thông, các mô hình, giải pháp kỹ thuật mới, kinh nghiệm tốt, điển hình tiên tiến về xử lý ô nhiễm môi trường. Làng nghề sắt thép Đa hội Từ sơn Bắc Ninh - Môi trường không khí bị ô nhiễm bởi bụi, tiếng ồn, CO và ô nhiễm nhiệt  Bụi: Qua công đoạn cắt, cán, rút sắt phát sinh ra bụi, bụi sinh ra ảnh hưởng đối với sức khỏe con nguời là rất lớn  CO: Hàm lượng của CO trung bình trong 24h là vượt qua tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần  Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn gây ra bởi các cơ sở căt, cán, có vị trí tiếng ồn nằm trong 70-80 dBA, đều vượt qua tiêu chuẩn cho phép  Ô nhiễm nhiệt: nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ môi trường là 4 -50C - Môi trường nước:  Nước thải gây ô nhiễm phát sinh từ công đoạn làm máy mát và làm mát sản phẩm  Các chủ xưởng sản xuất không quan tâm đến việc phân luồng dòng thải gây ô nhiễm nặng với dòng thải gây ô nhiễm nhẹ mà tất cả đều được thải trực tiếp ra đường thải chung của làng  Hệ thống cống thải hầu như không được xây dựng cẩn thận, không có biện pháp chống thấm, gia cố lòng cống, dẫn đến rò rỉ, ùn tắc…  Hàm lượng các chất như COD. BOD, dầu mỡ, Fe, Niken cao hơn tiêu chuẩn cho phép - Môi trường Đất:  Diện tích đổ thải rắn của các hộ sản xuất ngày càng tăng và phát triển cả ra phần diện tích đất canh tác và dọc bờ sông Ngũ Huyện Khê  Trung bình hàng năm lượng CTR thải ra là 3000m3 như vậy chỉ trong 5-7 năm nữa với tốc độ thải như hiện nay đoạn sông chảy qua làng nghề sẽ bị lấp hoàn toàn Biện pháp giảm thiểu - Tiến hành quy hoạch: xây dựng khu cụm công nghiệp, tập trung xây dựng các hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, áp dụng đồng bộ các công cụ xử lý khí thải, nước thải, CTR, di chuyển ra xa khu dân cư - Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm, thu phí môi trường đối với các hệ sản xuất - Khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn cải tiến công nghệ, sử dụng các loại giải pháp tuần hoàn các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất để tiết kiệm chi phí - Giáo dục môi trường nâng cao ý thức cộng đồng, sử dụng phương pháp truyền thông của xã, thôn để thông báo nhắc nhở mọi người giữ vệ sinh chung, tổ chức cho các hộ cam kết bảo vệ môi trường - Xây dựng hương ước: mỗi làng nên xây dựng quy định về BVMT đưa vào hương ước của làng và được làm tiêu chí để xét tặng công nhận gia đình văn hóa - Cho vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở sản xuất dầu tư chi phí. 4. Đới bờ: 4.1. Khái niệm: Là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển Là một hệ cân bằng động-hê bờ biển tại đây luôn xảy ra các quá trình tương tác biển Gồm 2 phần được cách nhau bởi đường bờ: dải đất ven biển, giải biển ven bờ 4.2. Các vấn đề môi trường Vùng đới bờ là nơi có mật độ dân số xáo, tập trung nhiều hoạt động phát triển kinh tế-xã hội. Hơn 1 nửa dân số tập trung trên 1 diện tích nhỏ ( khoảng 10% bề mặt trái đất) đã gây sức ép đến tài nguyên và môi trường đới bờ. Đới bờ hiện nay đang phải ddooois mặt với nhiều vấn ddeef môi trường và tài nguyên. Nhì từ khía cạnh moi trường, sử dụng đa ngành đới bờ đã gây các vấn đề môi trường sau: - Suy thoái, ô nhiễm môi trường đới bờ - Suy giảm và cạn kiệt tài nguyên - Tàn phá các hệ sinh thái vùng đới bờ, mật độ dân số đông, ý thưc kém đẫ dẫn tới việc thu hẹp diện tích của các vùng ngập nước, phá hủy các rạn san hô, thảm cỏ biển... - Phá hủy nơi sinh cư vùng đới bờ - Sự cố môi trường: do thiên tai, sự cố tràn dầu, khai thác dầu mỏ trên biển Suy thoái, ô nhiễm vùng nước ven biển chủ yếu do ảnh hưởng của nước chảy tràn bề mặt, nước thải và hoạt động giao thong thủy. Vùng ven bờ là kho chứa hầu hết các chất ô nhiễm do con người tạo ra. Nguồn gây ô nhiễm nước vùng ven bờ rất đa đạng: nuosc thải sinh hoạt, hoạt động nông, lâm nghiệp, phá rừng, nuôi trồng thủy sản... Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các nguồn tài nguyên hiện nay đang bị khai thác quá mức dẫn đến sự suy giảm nguồn lợi trong những năm gần đây mà cụ thể là sản lượng đánh bắt hàng năm của vùng đới bờ. Phát triển nuôi trồng ven biển mà không quy hoạch hợp lý cũng có thể coi là sử dụng quá mức hệ sinh thái Bên cạnh hoạt động khai thác quá mức tài nguyên, việc sử dụng các phượng tiên khai thác không hợp lý cũng là một nguyên nhân quan trọng làm gia tăng quá trình suy thoái tài nguyên. Sử dụng chất độc trong quá trình đánh bắt thủy sản gây nguy hại đến toàn bộ hệ sinh thái, đặc biệt là rặng san hô Hiện nay nhiều ngư trường đang gặp rủi ro do suy thoái nơi cư trú gây ra bởi ô nhiễm và sự can thiệp của con người Việc khai thác quá mức nước ngầm ven biển đã gây ra một số vấn ddeef nghiêm trọng và dài hạn đặc biệt trong điều kiện mực nước biển tăng lên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 4.3. Tại sao phải quản lý tổng hợp đới bờ (QLTHDB  Đới bờ rất quan trọng là nơi tập trung hoạt động kinh tế phát triển xã hội, có nhiều tài nguyên, đa dạng sinh học mà nhiều ngành sử dụng  Quản lí đơn ngành luôn chỉ chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến lợi ích của ngành khác -> làm tăng mâu thuẫn lợi ích giữa ngành này với ngành khác trong viê ôc sử dụng hê ô thống tài nguyên ở vùng bờ, đại dương và biển -> mô ôt loạt các vấn đề môi trường biển và sử dụng kém hiê uô quả tài nguyên biển đang diễn ra; chỉ chú trọng lợi ích kinh tế không quan tâm đến BVMT; thiếu sự phối hợp các cấp từ TW đến địa phương. Quản lý tổng hợp đới bờ sẽ giải quyết những mâu thuẩn và khắc phục hạn chế của đơn ngành tạo ra sự phát triển bền vững ở đới bờ  Khu vực đới bờ có sự tương tác mạnh mẽ giữa lục địa và biển và nhạy cảm về môi trường, QLTHĐB sẽ kiểm soát được ô nhiễm, duy trì được chất lượng môi trường ở đới bờ… *Ý nghĩa của QLTHĐB: + Nhằm ngăn chặn ô nhiễm, suy thoái TNTN, HST, ĐDSH ở vùng bờ. + Giảm thiểu vấn đề ô nhiễm ngày càng gia tăng. + Khắc phục các hạn chế và mâu thuẫn của quản lý đơn ngành. + Đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế biển và xu hướng hợp tác quốc tế. 4.4. - Quy trình thực hiện chương trình quản lý tổng hợp đới bờ: bước 1: xác định vấn đề + xác định rõ mục tiêu phát triển phạm vi phát triển(cụ thể quốc gia):xác định rõ ràng để tránh mâu thuẫn và để lập quy hoạch dễ dàng + phạm vi hoạt động của quy hoạch và vùng ven biển cần được quyết định:yếu tố của nghành,giới hạn vùng,mức độ sẵn có của các nguồn lực(nhân lực , tài chính) - Bước 2:xem xét và phân tích: + Các vấn đề về nguồn tài + Các vấn đề về điều kiện nguyên kinh thiên tế xã nhiên hội + Các vấn đề về điều kiện luật pháp chính sách(không chỉ ở nước ta mà còn ở các nước khác để hài hòa giữa các địa phương ban nghành - Bươc 3:trình bày xây dựng kế hoạch:( quá trình tổng hợp từ b1 đến bước 3 + phải có sự phản hồi giữa các thành phần trong chương trình quy hoạch + là động lực of mối tương tác và sự đồng lòng giữa mọi đối tượng quan tâm đến việc xây dựng các kế hoạch hay chính sách cho vùng ven biển - Bước 4: thông qua + kế hoạch qlth đới bờ phải đc thông qua chính phủ để được phê duyệt + chính sách chương trìnhkế hoạch đó phải thông qua cơ quan chịu trách nhiệm ở cấp quản lý và thông qua về mặt pháp lý ở cấp vùng và cấp quốc gia - Bước 5: thực thi thực hiên +Trong quá trình thực thi phải biết đưa ra sự sai sót thiếu sót của kế hoạch,đưa ra nhưng nội + dung chính chấp cụ thể hành cho kế dự án hoạch +quá trình hoạt động:có thể thực thi tốt cũng có thể gặp cản trở vì vậy cần sự phản hồi của người dân và bên nhà quản lý để điều chỉnh dự án cho phù hợp,đạt kết quả tốt +giải quyết xung đột:bằng cách xây dựng nguyên nhân hậu quả để thiết lập phương pháp quản lý cho phù hợp - Bước 6: quan trắc đánh giá + chương trình quan trắc bắt đầu ngay khi chương trình quản lý đới bờ đi vào hoạt động + tiến trình quan trắc thường xuyên thu thập thông tin từ kết quả của việc đánh giá phản hồi trong +đánh giá :thu thập số liệu phân tích đánh giá các giai đoạn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan