ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐINH MẠNH HÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƯ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐINH MẠNH HÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƯ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT
PGS.TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn đƣợc
sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc./.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trƣờng
Đại học kinh tế, đƣợc sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học
kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Đạt,
tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản
lý lao động nhập cƣ tại thành phố Hà Nội”.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới:
PGS. TS. Nguyễn Hữu Đạt, ngƣời thầy đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của
gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những
cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích đƣợc đề cập
trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên
Đinh Mạnh Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG/ HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TẠI CÁC THÀNH
PHỐ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Một số vấn đề về lao động nhập cƣ vào thành phố ................................... 7
1.2.1. Khái niệm và phân loại lao động nhập cư vào thành phố ...................... 7
1.2.2. Tác động của lao động nhập cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố .................................................................................................. 10
1.3. Quản lý lao động nhập cƣ vào thành phố................................................. 15
1.3.1. Khái niệm về quản lý lao động nhập cư................................................ 15
1.3.2. Nội dung quản lý lao động nhập cư ...................................................... 17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động nhập cư .......................... 20
1.4. Kinh nghiệm quản lý lao động nhập cƣ của một số tỉnh, thành trong nƣớc
và một số bài học có giá trị tham khảo ........................................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước.................................... 24
1.4.1.3. Tỉnh Bình Dương ................................................................................ 28
1.4.2. Một số bài học có giá trị tham khảo ..................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN........................... 35
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 35
2.2. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 35
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ................................................ 36
2.3.2 .Phương pháp phân tích và tổng hợp ..................................................... 36
2.3.3. Phương pháp so sánh ............................................................................ 37
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NHẬP CƢ VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG NHẬP CƢ VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................... 39
3.1. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội Hà Nội ........................................... 39
3.1.1. Kinh tế Thủ đô có bước phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế ngày càng hiện
đại và hiệu quả ................................................................................................ 39
3.1.2. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển;
các vấn đề xã hội bức xúc từng bước được giải quyết .................................... 46
3.2. Khái quát tình hình lao động nhập cƣ trên đại bàn thành phố Hà Nội .... 48
3.2.1. Cơ cấu độ tuổi và giới tính của lao động nhập cư vào Hà Nội ............ 50
3.2.2. An sinh xã hội đối với lao động nhập cư vào Hà Nội ........................... 51
3.2.3. Đời sống, nhà ở của lao động nhập cư vào Hà Nội ............................. 52
3.2.4. Dịch vụ chăm sóc y tế và giáo dục cho lao động nhập cư.................... 53
3.3. Thực trạng quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà Nội ...................... 55
3.3.1. Các chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý lao động nhập cư tại
Hà Nội ............................................................................................................. 55
3.3.2. Tổ chức, bộ máy quản lý lao động nhập cư tại Hà Nội ........................ 57
3.3.3. Triển khai thực hiện quản lý lao động nhập cư tại Hà Nội ........... 58
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám soát lao động nhập cư tại Hà Nội ........... 60
3.4. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong quản lý lao động nhập cƣ
đối với thành phố Hà Nội ................................................................................ 61
3.4.1. Đánh giá chung về lao động nhập cư tại Hà Nội ................................. 61
3.4.2. Những vấn đề đặt ra trong quản lý lao động nhập nhập cư đối với
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 63
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .................................. 68
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu lao động nhập cƣ của
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 68
4.1.1. Dự báo phát triể n kinh tế , xã hội Hà Nội ............................................. 68
4.1.2. Xu hướng và nhu cầu về lao động nhập cư vào Hà Nội ....................... 77
4.1.3. Định hướng quản lý lao động nhập cư trên địa bàn thành phố Hà Nội83
4.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý lao động nhập cƣ trên địa
bàn thành phố Hà Nội ..................................................................................... 84
4.2.1. Tăng cường và hoàn thiện pháp luật về quản lý lao động nhập cư, bộ
máy quản lý đô thị, quản lý lao động nói chung và lao động nhập cư nói riêng
ở Hà Nội .......................................................................................................... 84
4.2.2. Nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho việc hoạch định chính sách
quản lý và điều tiết lao động nhập cư vào Hà Nội. ........................................ 87
4.2.3. Lập và thực hiện quy hoạch, quy hoạch các khu công nghiệp tập
trung,thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ trong từng giai
đoạn phát triển để điều tiết dòng lao động nhập cư. ...................................... 88
4.2.6. Xây dựng chính sách đố i với lao động nhập cư hướng tới nâng cao mức
số ng và mở rộng cơ hội cho
họ phát huy một cách hiệu quả năng lực của
mình vì mục tiêu phát triển.............................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1. ANTT
An ninh trật tự
2. BHXH
Bảo hiểm xã hội
3. CĐ
Cao đẳng
4. CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5. ĐH
Đại học
6. FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)
7. GDP
Tổng sản phẩm trong nƣớc (Gross Domestic Product)
8. KCN
Khu công nghiệp
9. KCX
Khu chế xuất
10. LĐTBXH
Lao động - Thƣơng binh và xã hội
11. ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
12. PTCS
Phổ thông cơ sở
13. PTTH
Phổ thông trung học
14. UBND
Ủy ban nhân dân
15. VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
DANH MỤC BẢNG/ HÌNH
Tên bảng/hình
STT
1
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp vào tăng
Trang
40
trƣởng của các ngành
2
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội
42
3
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hiện trạng về kinh tế của thành
44
phố Hà Nội
4
Bảng 3.4: Tỷ lệ và số lƣợng ngƣời di cƣ đến Hà Nội
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, di chuyển lao động vào các thành phố lớn
là xu hƣớng khách quan đối với các quốc gia trên thế giới, cũng nhƣ ở Việt
Nam. Trong những năm gần đây dòng ngƣời di cƣ từ nông thôn ra các thành
phố lớn ngày càng mạnh mẽ, với tốc độ tăng nhanh, quy mô ngày một lớn, nó
đã và đang tác động không nhỏ đến mỗi gia đình và cả quốc gia. Dân số ở các
thành phố lớn nhƣ Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã có sự
biến động mạnh. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự biến động
này là ngƣời lao động từ các địa phƣơng nhập cƣ vào thành phố để mƣu sinh.
Theo thống kê của Viện khoa học Lao động – Xã hội thì ngƣời nhập cƣ chiếm
từ 25% đến 30% dân số của thành phố, trong đó 90% trong tuổi lao động (Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, 2009).
Bên cạnh những ngƣời từ các địa phƣơng nhập cƣ vào thành phố để
mƣu sinh, nƣớc ta còn khoảng 75.000 lao động ngƣời nƣớc ngoài, trong đó số
ngƣời đƣợc cấp phép lao động chỉ chiếm khoảng 38% (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, 2009). Lao động ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam chủ yếu là lao động phổ thông, họ vào Việt Nam qua đƣờng tiểu ngạch
hoặc con đƣờng du lịch.
Hà Nội là Thủ đô của đất nƣớc, là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học
kỹ thuật, là đầu mối giao thông, trung tâm văn hóa, du lịch, thƣơng mại, giáo
dục và đào tạo của cả nƣớc; cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
mạnh mẽ, trong những năm vừa qua việc di chuyển lao động, di cƣ từ ngoại vi
vào trung tâm Hà Nội diễn ra ngày càng tăng. Các số liệu từ nhiều nghiên cứu
khác nhau đều cho thấy quy mô di cƣ vào Hà Nội trong những năm gần đây
có xu hƣớng tăng. Nếu năm 1999, tỷ lệ nhập cƣ vào Hà Nội là 2,12% thì con
số này vào các năm 2004 là 2,96%, năm 2005 là 3,56%, năm 2010 tỷ lệ ngƣời
1
nhập cƣ là 52.588 ngƣời; dự báo trong những năm tới số ngƣời di cƣ vào Hà
Nội sẽ vẫn tiếp tục tăng lên. Ngƣời lao động di cƣ vào Hà Nội tập trung chủ
yếu trong độ tuổi lao động, trong đó nhóm tuổi từ 20 đến 29 chiếm hơn 50%,
30 đến 39 tuổi chiếm hơn 6%.
Lao động di cƣ vào Hà Nội có những đóng góp tích cực không thể phủ
nhận đối với sự phát triển của thành phố (cung ứng nguồn nhân lực cho các
ngành kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ; góp phần hình thành
thị trƣờng lao động phù hợp đối với một số ngành nghề đặc thù; đẩy mạnh sự
trao đổi về kinh tế, văn hóa, kỹ thuật giữa vùng đô thị (nơi đến) và nông thôn
(nơi đi); thúc đẩy việc hình thành các khu đô thị mới…), tuy nhiên cũng nảy
sinh không ít những vấn đề phức tạp (về trật tự, an ninh xã hội, văn hóa, y tế,
giáo dục, đời sống... của lao động nhập cƣ; năm 2007 có 2.159 vụ phạm pháp
hình sự do ngƣời nhập cƣ gây ra chiếm 30,8% tổng số vụ phạm pháp hình sự
trong toàn thành phố Hà Nội (Đinh Quang Hà, 2008)(4)) mà nếu không có
giải pháp thỏa đáng để giải quyết sẽ cản trở sự phát triển, gây bất ổn chính trị,
xã hội cho thủ đô.
Trong bối cảnh Hà Nội mở rộng địa giới hành chính và đẩy nhanh tốc
độ công nghiệp hóa, đô thị hóa .v.v..., lao động nhập cƣ vào Hà Nội sẽ ngày
càng tăng, nảy sinh nhiều vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội phức tạp - là
thách thức lớn đối với Hà Nội nhất là công tác quản lý của Thành phố. Lao
đô ̣ng nhâ ̣p cƣ k hông chỉ là vấ n đề kinh tế mà nó còn là vấ n đề chiń h sách xã
hô ̣i, vấ n đề bin
̀ h đẳ ng quyề n lơ ̣i và nghiã vu ̣ của ngƣời dân . Đảm bảo quyề n
lơ ̣i của ngƣời lao đô ̣ng nhâ ̣p cƣ và khả năng đáp ƣ́ng nhu cầ u của cơ sở ha ̣
tầ ng củ a thành phố có ngƣời nhâ ̣p cƣ sẽ ngày càng phƣ́c ta ̣p nế u không có
chính sách phù hợp mang tính định hƣớng lâu dài từ sớm . Do vậy để quản lý
tốt lao động nhập cƣ vào thành phố Hà Nội đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị của thành phố Hà Nội, một thực tế hiện nay trong bộ máy tổ
2
chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa có một cơ quan quản lý nhà nƣớc
về lao động nhập cƣ, chƣa nghiên cứu, ban hành đầy đủ hệ thống chính sách
để quản lý thống nhất đối với lao động nhập cƣ, do vậy việc quản lý lao động
nhập cƣ liên quan đến tất cả các cấp, các ngành gồm Công an, Tƣ pháp,
Thống kê, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục, Văn hóa, Xây
dựng, Giao thông…
Thực tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, tìm ra những chính
sách, giải pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy mặt tích cực đồng thời hạn
chế tối đa mặt tiêu cực để lao động nhập cƣ thực sự là nguồn lực quan trọng
đóng góp hiệu quả vào công cuộc xây dựng phát triển Hà Nội - xứng tầm là
thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn của cả nƣớc. Chính vì vậy
đề tài “Quản lý lao động nhập cư tại thành phố Hà Nội” là rất cần thiết, đáp
ứng kịp thời nhu cầu hiện nay.
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: UBND
thành phố Hà Nội phải làm gì và làm nhƣ thế nào để quản lý tốt đƣợc lao
động nhập cƣ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của luận văn là đánh giá thực trạng lao động nhập cƣ và quản
lý lao động nhập cƣ vào thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản
lý lao động nhập cƣ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thanh phố
và của lao động nhập cƣ.
Để đạt mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý lao động
nhập cƣ vào thành phố trong nền kinh tế thị trƣờng, rút ra một số bài học có
giá trị tham khảo cho Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng lao động nhập cƣ và quản lý lao động nhập cƣ và
làm rõ những vấn đề đặt ra trong quản lý lao động nhập cƣ đối với thành phố
Hà Nội.
3
- Dự báo xu hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, xu hƣớng, nhu cầu lao
động nhập cƣ vào thành phố Hà Nội và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp tăng
cƣờng quản lý lao động nhập cƣ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hà Nội và của lao động nhập cƣ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Ngƣời lao động nhập cƣ, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội có sử dụng lao động nhập cƣ; các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến chính sách lao động nhập cƣ; kinh nghiệm quản lý lao động nhập
cƣ của một số địa phƣơng, thành phố lớn trong nƣớc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Ở Việt Nam hiện nay tất cả các thành phố đều có lao động nhập cƣ
song đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: thực trạng lao động nhập cƣ vào thành phố Hà
Nội là giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015; đề xuất giải pháp cho giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2020.
4. Cấu trúc của đề tài
Đề tài đƣợc cấu tạo gồm làm 04 chƣơng ngoài phần mở đầu, kết luận
và tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý lao động nhập cƣ vào thành phố trong nền kinh tế thị trƣờng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng lao động nhập cƣ và quản lý lao động nhập cƣ
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý lao động nhập
cƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TẠI CÁC THÀNH
PHỐ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề “Vấn đề lao động nhập cƣ vào các thành phố
lớn” đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và nhà quản lý trong và
ngoài nƣớc và đến nay đã có nhiều công trình, đề tài, bài báo đã đƣợc công
bố, tiêu biểu nhƣ sau:
Nguyễn Văn Chính (1996), “Vấn đề chợ lao động ở Hà Nội” đăng trên
Tạp chí Xã hội học đã hệ thống hóa một cách khái quát về lao động di cƣ,
những đặc điểm chủ yếu của lao động thời vụ ở Hà Nội. Đồng thời, nghiên
cứu cũng chỉ ra vai trò của việc hình thành một số "chợ lao động" đô thị.
Công trình “Phân tích dòng di cư và tính chọn lọc của di cư vào thành
phố lớn ở Việt Nam trong thập kỷ 90 (Thế kỉ XX) và thập kỉ đầu thế kỉ XXI”
của hai tác giả Đỗ Thị Minh Đức và Nguyễn Viết Thịnh (2008) đã phân tích
cụ thể về quy mô, những mô hình của dòng chuyển cƣ dƣới tác động của quá
trình đô thị hóa. Với việc đề cập những nguyên nhân và biểu hiện cơ bản của
tính chọn lọc trong các mô hình di cƣ nông thôn-thành thị và thành thị-thành
thị, nghiên cứu đã cho thấy xu hƣớng gia tăng mạnh mẽ của dòng chuyển cƣ
tập trung chủ yếu vào các thành phố lớn, cụ thể là Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh trong hai thập niên giao thời.
Bài viết của tác giả Đặng Nguyên Anh (1997) với chủ đề“Về vai trò di
cư nông thôn - đô thị trong sự nghiệp phát triển nông thôn hiện nay” trên Tạp
chí Xã hội học đã nêu một số đặc điểm cơ bản của lao động di cƣ, vai trò của
lao động di cƣ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn và các đô thị.
5
Qua đó, tác giả đề xuất một số định hƣớng giải pháp về cơ chế chính sách đối
với lao động di cƣ.
Trong nghiên cứu của đề tài “Di dân ngoại thành vào thành phố Hà
Nội: Vấn đề đặt ra và giải pháp”, tác giả Đinh Văn Thông chỉ ra rằng: Dòng
ngƣời di cƣ từ nông thôn ra các thành phố lớn ngày càng tăng. Đây là một vấn
đề lớn mà chúng ta đang phải đối mặt, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Một mặt,
dòng ngƣời di cƣ vào Hà Nội có những mặt tác động tích cực nhƣ: góp phần
đáp ứng nhu cầu về các loại lao động mà Hà Nội đang cần và qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, tình trạng di dân tự do
cũng đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần giải quyết nhƣ: vấn đề gia tăng
sức ép về việc làm cho thành phố; quá tải về việc sử dụng các công trình cơ
sở hạ tầng. Chính vì vậy, nghiên cứu đã đi sâu đề cập tới hai nhóm giải pháp
cơ bản: thứ nhất là nhóm giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực;
thứ hai là nhóm giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của hiện
tƣợng di dân vào Hà Nội.
Báo cáo “Quản lý nhà nước đối với lao động di cư trong quá trình công
nghiê ̣p hóa, đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội ” của tác giả Phạm Thị Hồng Điê ̣p
(2010) đã cho thấy cái nhìn tổng quan về dòng di chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị dƣới tác động ngày càng mạnh mẽ của công nghiệp hóa và
đô thị hóa ở Việt Nam. Tác giả chỉ ra thực trạng lao động ở các vùng ngoại vi
và các tỉnh lân cận ồ ạt di cƣ vào thành phố Hà Nội do sức hút về nhiều mặt
của thủ đô. Trên cơ sở một số lý thuyết kinh tế học phát triển về tính quy luật
của di chuyển lao động trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và ảnh
hƣởng của các lý thuyết đó đối với việc quản lý và hoạch định chính sách cho
lao động nhập cƣ, báo cáo đã phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với
lao động nhập cƣ ở Hà Nội, chỉ ra những giới hạn của phƣơng pháp quản lý
hành chính hiện tại và kiến nghị các biên pháp tăng cƣờng điều tiết, quản lý
6
lao động di chuyển vào Hà Nội bằng phƣơng pháp kinh tế, phù hợp với kinh
tế thị trƣờng, đáp ứng mục tiêu phát triển thủ đô bền vững.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đã đề cập đến lao động nhập
cƣ vào thành phố lớn trong đó có thành phố Hà Nội, đã làm sáng tỏ một số
đặc điểm cụ thể của lao động nhập cƣ: đánh giá những tác động, ảnh hƣởng
của lao động nhập cƣ đến đời sống kinh tế xã hội; tình hình quản lý lao động
nhập cƣ, đảm bảo công tác an ninh trật tự và phòng chống các tệ nạn xã hội;
tác động của lao động nhập cƣ đến môi trƣờng, đến vấn đề nhà ở...Tuy nhiên
đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý lao
động nhập cƣ tại thành phố Hà Nội, làm rõ những vấn đề bức xúc đặt ra, nhất
là công tác quản lý đối với lao động nhập cƣ. Đây là khoảng trống cần nghiên
cứu và là vấn đề mà tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
1.2. Một số vấn đề về lao động nhập cƣ vào thành phố
1.2.1. Khái niệm và phân loại lao động nhập cư vào thành phố
1.2.1.1. Khái niệm về di cư
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về di cƣ, song mỗi định nghĩa về di cƣ
đƣợc xuất phát từ những khía cạnh khác nhau.
- Hiểu theo nghĩa rộng: di cƣ là hiện tƣợng di chuyển nơi ở của bầy
đàn khi chuyển mùa; đây là hiện tƣợng tự nhiên thể hiện bản năng sinh tồn
của động vật.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: di cƣ là hiện tƣợng di chuyển của dân cƣ ra khỏi
lãnh thổ hành chính mà họ đang cƣ trú gắn với việc thay đổi chỗ ở của họ.
Đây là một hiện tƣợng xã hội gắn liền với những thay đổi của tự nhiên và sự
phát triển không đồng đều chủ yếu về kinh tế giữa các vùng, các quốc gia, các
dân tộc.
- Dưới góc độ dân số học: di cƣ là một trong ba bộ phận cấu thành dân
số của mỗi đơn vị hành chính và đƣợc phân biệt với quá trình sinh, tử bởi:
7
+ Di cƣ không bị giới hạn về giới tính hay tuổi tác, chỉ bị giới hạn về
mặt xã hội.
+ Di cƣ không có hạn định tối đa; sự di chuyển của dân cƣ giữa các
vùng, các khu vực chỉ ảnh hƣởng về mặt xã hội hay ảnh hƣởng đến sự phát
triển từ trong vùng, trong khu vực.
+ Di cƣ là quá trình không đồng nhất mà có sự khác biệt giữa các loại
và đặc điểm của các loại về mặt xã hội.
- Dưới góc độ quản lý:di cƣ là sự dịch chuyển dân cƣ theo không gian
và thời gian từ nơi này đến nơi khác, trong đó:
+ Về không gian, đây là sự dịch chuyển địa điểm từ đơn vị hành chính
này đến đơn vị hành chính khác vì mục đích kinh tế - xã hội, gắn với sự phát
triến của đời sống.
+ Về thời gian, đến nơi ở mới phải lâu dài.
Xét cả về không gian và thời gian, di cƣ và nhập cƣ không tách khỏi nhau.
Di cƣ ở không gian này, thời gian này sẽ dẫn đến nhập cƣ ở không gian khác,
thời gian khác.
1.2.1.2. Lao động nhập cư
Di cƣ của ngƣời lao động tất yếu dẫn đến nhập cƣ của ngƣời lao động.
Nhập cƣ của ngƣời lao động đƣợc gọi là “lao động nhập cƣ”. Lao động nhập
cư là hiện tượng người lao động đã từ bỏ đơn vị hành chính cũ, đến đơn vị
hành chính mới để sống một thời gian lâu dài vì mục đích kinh tế - xã hội.
Lao động nhập cƣ là lực lƣợng lao động phổ biến tại các thành phố lớn.
Thống kê của Viện Khoa học Lao động - Xã hội một cách tổng quát cho thấy
lực lƣợng này:
- Chiếm từ 25% đến 1/3 dân số ở các đô thị lớn.
- Tập trung nhiều ở các địa bàn vùng ven giữa nội thành và ngoại thành
(khoảng 80%); một số lƣợng nhỏ hơn sống ở các địa bàn ngoại thành (khoảng
8
15-20%) , chủ yếu tập trung vào khu vực có nhiều khu công nghiệp.
- Đa phần dân nhập cƣ là những ngƣời trong tuổi lao động (khoảng
90%); tập trung nhiều hơn cả là số lao động trẻ độ tuổi dƣới 30 (xấp xỉ 70%).
- Lao động nhập cƣ làm việc nhiều nhất trong các ngành, nghề không
đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao nhƣ giày da, may mặc, xây dựng, chế biến
thực phẩm, thƣơng mại dịch vụ. Có khoảng 1/3 lƣợng lao động nhập cƣ sinh
sống bằng nghề tự do nhƣ buôn bán nhỏ, bán hàng rong, chạy xe ôm...
Bên cạnh lao động nhập cƣ từ các địa phƣơng cả nƣớc, Việt Nam hiện
có khoảng 75.000 lao động nƣớc ngoài, trong đó, số ngƣời đƣợc cấp phép lao
động chỉ chiếm 37,9% (Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, 2009). Một
phần lớn trong số lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam là lao động phổ thông,
vào Việt Nam qua con đƣờng “tiểu ngạch”, hoặc qua đƣờng du lịch và “làm
chui”.
1.2.1.3. Phân loại lao động nhập cư
Phân loại lao động nhập cƣ theo hình thức tổ chức là sự phân loại dựa
trên kế hoạch nhập cƣ lao động của các cấp chính quyền. Cách phân loại này
bao gồm: lao động nhập cƣ có tổ chức và lao động nhập cƣ không có tổ chức.
- Lao động nhập cư có tổ chức:
Lao động nhập cƣ có tổ chức là ngƣời lao động nhập cƣ theo kế hoạch
của các cấp chính quyền. Sự nhập cƣ này đƣợc thực hiện theo các chƣơng
trình, mục tiêu của Nhà nƣớc; đƣợc Nhà nƣớc trực tiếp chỉ đạo, tố chức thực
hiện. Lao động nhập cƣ có tổ chức thƣờng đƣợc sự hỗ trợ và giúp đỡ cần thiết
từ Nhà nƣớc để ngƣời lao động ổn định đời sống, kinh tế - xã hội.
- Lao động nhập cư không cổ tổ chức:
Lao động nhập cƣ không có tổ chức đƣợc phân chia thành hai loại: lao
động nhập cƣ tự do và lao động nhập cƣ bất hợp pháp:
+ Lao động nhập cư tự do:
9
Lao động nhập cƣ tự do là sự nhập cƣ tự do của ngƣời lao động, sự
nhập cƣ không chịu sự tác động từ phía Nhà nƣớc hoặc bên ngoài. Có thể hiểu
lao động nhập cƣ tự do là sự di chuyển đến nơi ở mới hoàn toàn do ngƣời lao
động tự quyết định, bao gồm việc tự lựa chọn nơi đến, tự tổ chức di chuyển,
tự lo các khoản kinh phí, tự tạo cuộc sống mới tại nơi nhập cƣ trên cơ sở thực
hiện một số các thủ tục đối với chính quyền sở tại nơi họ chuyển đến.
+ Lao động nhập cư bất hợp pháp:
Lao động nhập cƣ bất hợp pháp là sự nhập cƣ của ngƣời lao động bỏ
qua sự kiểm soát và không trình diện với chính quyền địa phƣơng nơi đến.
Hình thức này thƣờng gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và môi trƣờng nơi đến.
1.2.2. Tác động của lao động nhập cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố
1.2.2.1. Tác động tích cực từ lao động nhập cư vào thành phố
Dân nhập cƣ thƣờng tạo sức ép rất lớn về dân số, ảnh hƣởng đến cuộc
sống và các điều kiện sinh hoạt ở thành phố, gây khó khăn cho việc quản lý
nhân khẩu và phòng chống các tệ nạn xã hội .. .Tuy nhiên, vai trò tích cực của
lao động nhập cƣ là không thể phủ nhận. Nông thôn nƣớc ta không đủ đất
canh tác so với mức tăng trƣởng dân số và lao động trong khi các ngành nghề
phi nông nghiệp lại chƣa phát triển. Thông qua khối lƣợng hàng tiền mà
ngƣời lao động mang, chuyển, gửi về cho gia đình, lao động nhập cƣ góp
phần điều chỉnh lại sự chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị,
góp phần thực hiện công bằng xã hội. Lao động nhập cƣ không thể coi là mối
đe dọa thất nghiệp của ngƣời dân thành phố; trái lại, họ đã trở thành nguồn
nhân lực không thể thiếu trong thị trƣờng dịch vụ đa dạng ở đô thị, góp phần
đáng kể vào sự tăng trƣởng của các trung tâm đô thị và công nghiệp. Sự
chuyển dịch lao động thông qua di cƣ là một tiềm năng quan trọng góp phần
10
làm giảm sức ép lao động việc làm ở nông thôn, tạo nguồn thu nhập, góp
phần ổn định xã hội.
Nhìn nhận một cách khách quan, lao động nhập cƣ vào các thành phố
lớn có những mặt tích cực không thể phủ nhận, biểu hiện cụ thể nhƣ sau:
Một là, lao động nhập cư là nguồn nhân lực quan trọng bổ sung cho thị
trường lao động của các thành phố lớn.
Lao động nhập cƣ sau một thời gian sống và làm việc ở các thành phố
lớn, nhất là trong các khu công nghiệp, đƣợc tiếp xúc và rèn luyện trong môi
trƣờng mới, trong những điều kiện làm việc mới, kỹ năng sống và kỹ năng lao
động của họ dần đƣợc nâng cao. Nhờ vậy, không ít ngƣời sau một thời gian
lao động ở thành phố, khi về địa phƣơng, họ trở nên năng động, sáng tạo hơn
trong việc tổ chức cuộc sống gia đình cũng nhƣ tổ chức sản xuất tại quê
hƣơng, từ đó thoát nghèo, thậm chí không ít trƣờng hợp vƣơn lên làm giàu
ngay chính tại quê hƣơng. Điều này cũng góp phần quan trọng vào xóa bỏ dần
sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
Hai là, giảm áp lực dư thừa lao động ở nông thôn
Hiện nay ở nƣớc ta, tình trạng thiếu việc làm, dƣ thừa lao động đang
diễn ra phổ biến, thậm chí nhiều nơi rất gay gắt - nhất là khu vực nông thôn.
Tình trạng dƣ thừa lao động có nhiều nguyên nhân nhƣ diện tích đất nông
nghiệp ngày bị thu hẹp; gia tăng dân số nhanh (trung bình mỗi năm ở nƣớc ta
có khoảng 1,2 triệu ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động) trong khi đó các ngành
nghề phi nông nghiệp lại chƣa phát triển mạnh. Mặt khác, do bị tác động bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên hiện nay nhiều cơ sở sản xuất, nhất là
các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn của nhiều tỉnh bị phá sản v.v... Điều này
tạo áp lực việc làm rất lớn cho khu vực nông thôn. Do vậy, sự chuyển dịch lao
động thông qua di cƣ là một tiềm năng quan trọng góp phần làm giảm sức ép
lao động việc làm ở nông thôn, tạo nguồn thu nhập, góp phần ổn định xã hội.
11
- Xem thêm -