Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định ...

Tài liệu Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực

.DOC
234
757
97

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Văn Thuận DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3 TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11 12. 13. Chữ viết đầy đủ Bộ Quốc phòng Cán bộ đơn vị Cán bộ quản lý, giảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam Định hướng phát triển năng lực Hoạt động thực tập Phát triển năng lực Quân đội nhân dân Việt Nam Quân ủy Trung ương Sẵn sàng chiến đấu Sĩ quan quân đội Trường sĩ quan quân đội Thực tập tốt nghiệp Chữ viết tắt BQP CBĐV CBQL, GV ĐCSVN ĐHPTNL HĐTT PTNL QĐNDVN QUTƯ SSCĐ SQQĐ TSQQĐ TTTN 4 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 3.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân đội 3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng 3.3. Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 3.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực Chương 4 BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 4.1. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 4.2. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 4.3. Thử nghiệm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 7 16 16 31 36 36 65 75 81 81 86 92 105 115 116 122 122 143 150 171 173 174 5 PHỤ LỤC 184 6 TT 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về vai trò của HĐTT 92 Kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực hiện mục 3.2. tiêu HĐTT. 94 Mức độ biểu hiện năng lực của học viên theo nội 3.3. 97 dung định hướng PTNL Tổng hợp kết quả khảo sát về hiệu quả của các 3.4 phương thức tổ chức thực tập 101 Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện 3.5 kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT 103 Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng xây dựng kế 3.6 hoạch HĐTT của CBQL, GV; CBĐV và học viên. 105 3.7 Mức độ thực hiện các khâu HĐTT 108 3.8 Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng chỉ đạo HĐTT 110 3.9 Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá HĐTT 112 Tổng hợp kết quả điều tra về bảo đảm các điều 3.10 114 kiện thực hiện HĐTT Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của học 3.11 viên ở các TSQQĐ 115 4.1 Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn 139 4.2 Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực phương pháp 140 4.3 Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực xã hội 140 4.4 Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực cá nhân 140 4.5 Tổng hợp các đối tượng khảo sát 144 Tổng hợp kết quả khảo sát về sự cần thiết của các 4.6 biện pháp được đề xuất. 144 Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các 4.7 biện pháp được đề xuất 146 Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính 4.8. khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT theo định hướng PTNL 148 Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về năng lực của 4.9. học viên của lớp thử nghiệm trước thử nghiệm 156 7 21 4.10 22 4.11 23 4.12 24 4.13 Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về năng lực của học viên của lớp đối chứng trước thử nghiệm Kết quả khảo sát trình độ về năng lực của học viên của lớp thử nghiệm sau thử nghiệm Kết quả khảo sát trình độ về năng lực của học viên của lớp đối chứng sau thử nghiệm So sánh giá trị trung bình mức biểu hiện năng lực 158 161 163 của lớp thử nghiệm và lớp đối chứng sau thử 164 nghiệm DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Biểu đồ 1 4.1. 2 4.2. 3 4.3. 4 4.4 5 4.5 6 4.6 7 4.7 8 4.8 Nội dung Trang Biểu thị kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất 145 Biểu thị kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 147 Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT theo định hướng PTNL 149 Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học viên lớp thử nghiệm trước thử nghiệm 158 Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học viên lớp đối chứng trước thử nghiệm 159 Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học viên lớp thử nghiệm sau thử nghiệm 162 Kết quả khảo sát về mức độ năng lực của học viên lớp đối chứng sau thử nghiệm 164 So sánh kết quả về mức độ năng lực của học viên lớp thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm 168 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổ chức hoạt động dạy học ở các TSQQĐ gồm nhiều hình thức, trong đó có hình thức tổ chức HĐTT. Đây là một nội dung, một khâu của quá trình đào tạo có vị trí, vai trò rất quan trọng góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [49, tr.1]. Đồng thời, thông qua HĐTT góp phần phát triển tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nâng cao nhận thức, lòng yêu nghề cho học viên. Quản lý HĐTT là một nội dung cơ bản của quản lý giáo dục, giúp các TSQQĐ tự kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo của trường mình để nâng cao chất lượng sảm phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của quân đội trong tình hình mới. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay, thì quản lý HĐTT của sinh viên, học viên theo định hướng PTNL đang trở thành một trong những nhiệm vụ, biện pháp cơ bản góp phần thực hiện quan điểm, đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của Đảng theo hướng “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực” [26, tr.4] . Dạy học ngày nay đang hướng tới mục tiêu phát triển năng lực thay vì dạy học kiến thức như trước đây. Trong các TSQQĐ, tổ chức và quản lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL vừa thể hiện sự quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, vừa là sự cụ thể hóa quan điểm của QUTƯ theo tinh thần Nghị 9 quyết số 86- NQ/ĐUQSTƯ về công tác giáo dục, đào tạo trong tình hình mới, nhằm “Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy với rèn luyện năng lực thực hành, chú trọng truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và giáo dục truyền thống cho người học. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; kết hợp chặt chẽ đào tạo tại trường với đào tạo tại đơn vị” [29, tr.3]. Tuy nhiên đến nay, các nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL vẫn còn là khoảng trống về lý luận và thực tiễn. Về lý luận, thực tập là một hình thức học tập trong nhà trường, các nhà giáo dục đã nghiên cứu và đề xuất nhiều lý thuyết về học tập như lý thuyết nhận thức, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết hợp tác, v.v… Nhìn chung, các lý thuyết này đều hướng vào mục đích phát triển trí tuệ người học, xa hơn là phát triển nhân cách người học. Nhưng việc tổ chức học tập (cụ thể là tổ chức thực tập) trên bình diện thực tiễn như thế nào để phát triển năng lực người học thì còn nhiều điều phải nghiên cứu thêm. Đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu nhiều về quản lý dạy học nói chung, quản lý HĐTT nói riêng theo tiếp cận theo chức năng quản lý. Điều này, dẫn đến tình trạng đặt nhà quản lý vào hoạt động có tính máy móc. Bên cạnh đó, đã xuất hiện các công trình nghiên cứu mang đến nhiều cách tiếp cận hiện đại như“Quản lý theo mục tiêu”, “Quản lý theo vai trò”, “Quản lý dựa vào nhà trường”, “Quản lý theo tiếp cận bảo đảm chất lượng”, “Quản lý theo tiếp cận quản lý chất lượng đồng bộ TQM”, “Quản lý cùng tham gia”, “Quản lý theo tiếp cận quản lý sự thay đổi”, v.v… Tuy nhiên, các tiếp cận quản lý theo tiếp cận truyền thống, cũng như quản lý theo tiếp cận hiện đại đều có điểm chung là tất cả các tiếp cận này đều được xem xét một cách riêng rẽ, độc lập máy móc. Nhưng, thực tiễn nhà trường, trong đó có HĐTT lại diễn ra phong phú, sôi động và phức tạp hơn nhiều. Đến đây, một câu hỏi đặt ra: “Có thể kết hợp tiếp cận chức năng quản lý với một tiếp cận nào đó trong hoạt HĐTT?”. Giải quyết vấn đề này thực sự là vấn đề 10 đáng nghiên cứu nhằm góp phần nhỏ vào lý luận quản lý giáo dục nói chung, nhất là lý luận quản lý dạy học nói riêng (trong đó có HĐTT). Về thực tiễn, mặc dù đã có những đổi mới, nhưng chất lượng HĐTT của học viên ở các TSQQĐ vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Nhận thức về tầm quan trọng của HĐTT của một số đối tượng còn đơn giản; mục tiêu, nội dung chương trình thực tập còn chưa sát với thực tiễn; phương thức tổ chức HĐTT thiếu linh hoạt, đôi khi còn phụ thuộc vào đơn vị cơ sở; thời gian thực tập ít, chưa thực hiện tốt việc lấy đơn vị thực tập làm môi trường học tập, làm việc, rèn luyện trưởng thành của học viên; kiểm tra, đánh giá HĐTT có nội dung còn đơn giản, chung chung, độ tin cậy còn chưa cao, thiên về động viên, khích lệ. Cho nên, kết quả HĐTT còn cao hơn so với thực tế, chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, năng lực của từng học viên. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp từ công tác quản lý HĐTT chưa chú trọng tới việc phát triển năng lực của học viên, dẫn đến sau khi tốt nghiệp ra trường còn lúng túng, bỡ ngỡ với môi trường mới, công việc mới nên còn hạn chế về bản lĩnh, phương pháp, tác phong công tác; về tổ chức quản lý, chỉ huy đơn vị; thiếu tự tin trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Vậy, quản lý HĐTT và sự PTNL có mối quan hệ như thế nào với nhau để thực hiện mục tiêu đào tạo SQQĐ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới, làm thế nào để PTNL của người học trong quá trình thực tập? Và các chủ thể quản lý HĐTT cần xem xét việc quản lý HĐTT theo hướng tiếp cận nào? Để nhằm PTNL cho người học? Hiện nay, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang diễn ra hết sức nhanh chóng và phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4 (4.0); sự phát triển của các loại khí tài, phương tiện chiến tranh; sự phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị của các nước trên thế giới. Yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đã và đang đặt ra 11 đòi hỏi cao đối với công tác đào tạo học viên ở các TSQQĐ. Trong đó, yêu cầu “thực học, thực nghiệp” đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trên đây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các TSQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT, góp phần cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút ra những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết. Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 12 * Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý HĐTT, tập trung chủ yếu vào quản lý HĐTT tốt nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, trình độ đại học ở các TSQQĐ,. Trên cơ sở, đó đề xuất những biện pháp cho các chủ thể quản lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL theo tiếp cận chức năng quản lý. Phạm vi về đối tượng khảo sát: gồm CBQL, GV, CBĐV và học viên thực hiện HĐTT tốt nghiệp ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3. Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong đề tài luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến nay. * Giả thuyết khoa học Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện ổn định, nền nếp từ nhiều năm nay. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định, song quản lý HĐTT hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm đổi mới không theo kịp sự phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của thực tiễn. Nếu, đề xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận chức năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia được triển khai trong quản lý thực tập theo định hướng PTNL, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận 13 Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, QUTƯ về công tác giáo dục, đào tạo. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục và các quan điểm tiếp cận, cụ thể như sau: Tiếp cận hệ thống và cấu trúc Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ là một hệ thống, bao gồm các thành tố như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT. Theo quan điểm hệ thống, quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ phải được thực hiện đồng bộ trên tất cả các thành tố của nó. Đồng thời, phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các hệ thống khác của hoạt động đào tạo để xác định các các tiêu chuẩn cả về phẩm chất và năng lực của người học trong quá trình nghiên cứu. Tiếp cận hoạt động Hoạt động thực tập của học viên được thực hiện chủ yếu dựa trên chính hoạt động tự giác của học viên và vai trò hướng dẫn của đội ngũ CBQL, GV; CBĐV. Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL đòi hỏi các chủ thể quản lý phải chủ động nắm chắc các đặc điểm của HĐTT để xác định mục tiêu, điều kiện, phương tiện đảm bảo. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trong việc xây dựng kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT của học viên. Tiếp cận năng lực Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL là hướng đến rèn luyện năng lực cần có của người sĩ quan cho học viên. Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQĐ theo định hướng PTNL cần phải coi trọng, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề là một trong những nhiệm vụ và biện pháp nhằm đổi mới đồng bộ công tác giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ. Tiếp cận chức năng quản lý 14 Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện thông qua các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá kết quả HĐTT. Trong luận án này, tác giả vận dụng tiếp cận này để xác định khung lý thuyết và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Tiếp cận chuẩn đầu ra Trong quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra được hiểu là quá trình đào tạo bắt đầu từ xác định chuẩn đầu ra của người học, đến việc triển khai các hoạt động quản lý trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho người học đạt được chuẩn đã xác định. Vì vậy, trong luận án này tác giả vận dụng tiếp cận chuẩn đầu ra để xác định nội dung quản lý và cũng là cơ sở để xác định hệ thống biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. * Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của ĐCSVN, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, QĐNNVN; các công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý HĐTT trong các trường đại học; các đề tài khoa học, luận án, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục thông qua các văn bản pháp lý; các báo cáo tổng kết giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm trong tổ chức các mô hình, cách thức tổ chức HĐTT của các TSQQĐ nhằm rút ra kinh nghiệm quản lý HĐTT của học viên. 15 Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn quản lý thực tập; kiểm chứng các lý thuyết đã có so sánh các kết quả trong nghiên cứu với thử nghiệm, đối chiếu lý thuyết với thực tế. Phương pháp điều tra: Dùng phương pháp này để thu thập ý kiến CBQL, GV, CBĐV và học viên về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của học viên các TSQQĐ; khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu quy chế thực tập của BQP, các chỉ thị, hướng dẫn thực tập của Bộ Tổng Tham mưu, Cục Nhà trường và các TSQQĐ; kết quả thực tập của học viên để thu thập những thông tin, số liệu cần thiết cho đề tài. Phương pháp phỏng vấn theo chủ đề: Phương pháp này dùng để nghiên cứu sâu thêm về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên các TSQQĐ thông qua việc trao đổi phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng khảo sát. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng để thu thập và xử lý thông tin liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và thẩm định các biện pháp được đề xuất. Phương pháp thử nghiệm: Phương pháp này được sử dụng để kiểm chứng tính hiệu quả quản lý thông qua nội dung giải pháp: “Chỉ đạo đổi mới phương thức tổ chức HĐTT của học viên theo một quy trình khoa học phù hợp với định hướng phát triển năng lực” đã đề xuất. Các phương pháp hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý số liệu thu được về mặt định lượng so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án. Khảo sát thu thập từ phiếu điều tra thực trạng, từ thử nghiệm được xử lý bằng chương trình phần mềm Microsoft excel. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, bổ sung, làm rõ lý luận HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng phát triển năng lực; xác định rõ chuẩn 16 năng lực đầu ra gắn với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ sĩ quan cấp phân đội, theo mô hình đào tạo của các TSQQĐ; chỉ rõ nội dung HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Đồng thời, đi sâu phân tích làm sáng tỏ mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng, phương pháp, hình thức, điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý HĐTT của học viên, gắn với đặc thù huấn luyện giáo dục trong các TSQQĐ và yêu cầu thực hiện chức trách,. Nhiệm vụ thực tập của học viên ở các đơn vị cơ sở. Đó là những đóng góp bổ sung, góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý giáo dục hiện nay Thứ hai, luận án đã đưa ra được bức tranh đầy đủ, khách quan về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Thứ ba, trong luận án, nghiên cứu sinh đã kết hợp nhuần nhuyễn nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm rõ khung lý luận của đề tài tạo cơ sở cho việc tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ tiếp theo của luận án. Về quản lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận chức năng quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia. Thứ tư, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn luận án đã đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử nghiệm cho thấy các biện pháp được đề xuất là thiết thực, có sự cần thiết và có tính khả thi cao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa về lý luận Luận án bổ sung, phát triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên các ở TSQQĐ theo định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ. * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án, cung cấp những luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý học viên, giảng 17 viên ở các TSQQĐ nghiên cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ SQQĐ và là tài liê ̣u tham khảo có giá trị cho cán bô ̣, giảng viên, học viên ở các TSQQĐ trong giảng dạy, nghiên cứu và tổ chức quản lý HĐTT. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 4 chương, 14 tiết; kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và các biểu đồ, bảng số liệu. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về hoạt động thực tập Ở Liên Xô và một số nước Đông Âu trước đây đã có những công trình khoa học nghiên cứu về nội dung, chương trình thực tập, kỹ năng thực hành trong giảng dạy cho sinh viên trước khi làm công tác thực tập, tiêu biểu như các tác giả: Gutsev, Ivanôv, Socôlôv, O.A.Abdoullina (Liên Xô); N.M.Iacovalev, Iu.K.Babansky (Cộng hòa dân chủ Đức); C.Denhec, F.Januskiewiez (Balan). Hầu hết các nhà khoa học cho rằng: Muốn tổ chức thực tập sư phạm tốt, không chỉ quan tâm đến công việc tổ chức đơn thuần mà phải đi sâu vào bản chất các hoạt động của quá trình rèn luyện năng lực sư phạm nói chung, năng lực dạy học nói riêng. Đặc biệt, tạo điều kiện cho sinh viên thực hành, vận dụng, kiểm chứng cái đã học, từ đó giúp họ có điều kiện để tự rèn luyện nhân cách. Là một quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới, Hoa Kỳ đang quan tâm chú trọng chuyển đổi dần chương trình đào tạo, từ chủ yếu trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn sang đào tạo kết hợp xen kẽ giữa trang bị nội dung tri thức cơ bản với thực hành, thực tập, tiêu biểu như mô hình hoạt động của: “Hệ thống trường phát triển nghiệp vụ- 18 Professional Development School” [105] là một mô hình hoạt động tương đối hiệu quả. Như vậy, Hoa Kỳ có quan điểm thực tiễn hơn trong tổ chức HĐTT cũng như xem xét đánh giá kết quả thực hành, thực tập của sinh viên. Tại Hội thảo về đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các nước châu Á và Thái Bình Dương năm 1988 do UNESCO tổ chức tại Hàn Quốc đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và kỹ năng sư phạm cho sinh viên cũng như những bất cập trong thực hành, thực tập sư phạm. Đồng thời, đưa ra một số chủ trương biện pháp nhằm cải thiện vấn đề này. Như vậy, hoạt động thực hành thực tập có vai trò quan trọng nhằm gắn kết kiến thức, kỹ năng, thái độ với hoạt động thực tiễn xã hội. Các nghiên cứu của quỹ Carnegie, Annenberg và Ford ở Hoa Kỳ (2001) kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư phạm cần tăng cường hơn việc thực hành, thực tập, làm mẫu. Các tác giả Roger Gowr, Diane Phillips và Steve Walters đã phân tích biện pháp cần thiết mà giáo viên hướng dẫn thực tập cần áp dụng giúp cho sinh viên sư phạm quan sát, thực hành và luyện tập tốt hơn tại trường phổ thông” [106]. Nền giáo dục của các nước trên thế giới hiện nay đang có xu hướng quan tâm nhiều hơn tới công tác đào tạo theo kiểu gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; sản phẩm đào tạo phải đáp ứng được với nhu cầu việc làm và thị trường lao động của xã hội. Cho nên, việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo cũng được xác định theo hướng trang bị những kiến thức cơ bản, chủ yếu kết hợp với tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập cho người học. Hệ thống giáo dục, đào tạo phương Tây rất chú trọng tới hoạt động thực tập của sinh viên. Sinh viên đại học Califolia- Davis của Hoa Kỳ bắt đầu phối hợp với giáo viên phổ thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt đầu năm học mới “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy học, giáo án, gặp gỡ học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học. Thời gian thực tập kéo dài trong cả năm cho đến khi sinh viên thực tập phối hợp với giáo viên phổ thông thực hiện công việc để kết thúc năm học” [19]. 19 Các tác giả Darling - Hammond, Haselkom (2009) trong công trình “Are we mising the boat” [107] rất coi trọng vai trò của thực tập nhằm gắn kết lý thuyết với thực hành, các tác giả đã chỉ rõ: Chương trình thực tập sư phạm phải xác định rõ những năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm mà sinh viên cần đạt được để đảm bảo trong tương lai họ sẽ đứng lớp được một cách dễ dàng; phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành, mối quan hệ giữa chúng và việc hợp tác chặt chẽ gắn kết với phát triển, cùng nhau thực hiện trong quá trình đào tạo. Thời gian thực tập của sinh viên các nước trên thế giới cũng khác nhau: Ở Hàn Quốc, sinh viên thường thực tập giảng dạy cả ngày từ 4 đến 6 tuần trước khi kết thúc chương trình đào tạo giáo viên; ở Hồng Kông, sinh viên phải thực tập giảng dạy từ 8 đến 10 tuần trước khi tốt nghiệp; ở Úc, sinh viên thực tập sư phạm thời gian khoảng 80 đến 100 ngày” [19]. Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngoài cho thấy, các nhà nghiên cứu của Liên Xô và Đông Âu trước đây rất quan tâm đến việc tổ chức hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên. Trên cơ sở trang bị hệ thống kiến thức, khoa học, toàn diện, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng vào thực tiễn kiểm chứng kiến thức đã học để tự rèn luyện nhân cách. Tuy nhiên, trước bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có giáo dục thì những quan điểm trên chưa phù hợp với xu hướng giáo dục của thời đại. Ngược lại, các quan điểm giáo dục của các nhà nghiên cứu phương Tây với quan điểm thực dụng lại xem thực hành, thực tập mang tính thực tiễn hơn, cụ thể hơn dưới góc độ tâm lý học và lấy người học là đối tượng trung tâm của quá trình dạy học. Mặc dù, chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, đây chính là tiền đề quan trọng, mở ra một hướng nghiên cứu mới: “Tiếp cận đào tạo theo năng lực”. Các công trình nghiên của các tác giả trong nước đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan đến HĐTT. Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh (1991) về “Thực tâ ̣p sư phạm” [15] và đồng tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Trung Thanh 20 (1998) về “Kiến tâ ̣p và thực tâ ̣p sư phạm” [16] đã đề câ ̣p đến những vấn đề cơ bản về tổ chức thực tâ ̣p sư phạm như: Thế nào là năng lực sư phạm, cấu trúc của năng lực sư phạm và các phương pháp hình thành và phát triển năng lực sư phạm, đưa ra các hình thức thực tâ ̣p sư phạm khác nhau, thực tâ ̣p sư phạm phải có trưởng đoàn là giáo viên trường sư phạm. Các tác giả cho rằng hình thức gửi thẳng sinh viên về các trường phổ thông khó cho công tác giám sát và đánh giá kết quả thực tập của sinh viên sau này. Tác giả Nguyễn Chính Lý (2006) với luận án tiến sĩ: “Bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay” [73] cho rằng, bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội là một nội dung quan trọng trong hoạt động đào tạo. Thông qua hoạt động thực hành, thực tập giúp học viên củng cố, mở rộng tri thức và hình thành, phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho người học. Năng lực công tác đảng, công tác chính trị hợp thành năng lực của người cán bộ chính trị cấp phân đội và khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn. Đề tài khoa học cấp ngành: “Giải pháp nâng cao chất lượng thực tâ ̣p tại đơn vị cơ sở cho học viên đào tạo chính trị viên đại đô ̣i ở Trường Sĩ quan Chính trị” [71] do tác giả Trịnh Xuân Lộc (2010) chủ nhiệm đề tài, đã khẳng định nội dung thực tập của học viên ở các TSQQĐ chủ yếu tập trung vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên đại đội, chính trị viên phó đại đội và trung đội trưởng “Những kiến thức, kĩ xảo, kĩ năng nghề nghiê ̣p của học viên được rèn luyê ̣n thường xuyên, nhất là giai đoạn thực tâ ̣p ở đơn vị cơ sở giúp họ tiếp câ ̣n thực tiễn, vâ ̣n dụng tổng hợp những tri thức đã học vào thực hiê ̣n chức trách ban đầu trên cương vị chính trị viên đại đội, chính trị viên phó đại đô ̣i và trung đội trưởng” [71, tr.3]. Đề tài cho rằng, thực tập tại đơn vị chính là điều kiê ̣n tốt để học viên rèn luyê ̣n bản lĩnh chính trị, phương pháp, tác phong công tác, thực hành chuyên môn nghiê ̣p vụ, nâng cao tính tích cực 21 sáng tạo, kĩ năng thực hành công tác đảng, công tác chính trị, phương pháp tác phong chỉ huy. Đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị trong điều kiện mới. Bàn về các biện pháp thực hiện nội dung HĐTT, các tác giả đề xuất mô ̣t số giải pháp như: “Thống nhất nhâ ̣n thức, đề cao trách nhiê ̣m các lực lượng của nhà trường trong tổ chức thực tâ ̣p cho học viên; tiếp tục đổi mới nô ̣i dung, phương pháp giảng dạy chuyên ngành đào tạo chính trị viên đáp ứng yêu cầu thực tâ ̣p của học viên; phối hợp chă ̣t chẽ, giải quyết tốt mối quan hê ̣ giữa nhà trường với các đơn vị học viên thực tâ ̣p” [71, tr.51-58]. Tuy nhiên, công tác quản lý HĐTT của học viên ở đây chưa được đề câ ̣p. Đề tài khoa học cấp Trường “Chất lượng thực tâ ̣p tại Trường của học viên đào tạo cán bô ̣ chính trị cấp phân đô ̣i ở Trường Sĩ quan Chính trị thực trạng và giải pháp” [83] do tác giả Nguyễn Văn Phúc (2011) chủ nhiệm đề tài, đã khẳng định “Ở bâ ̣c đại học, cùng với thực hành, thực tâ ̣p được xác định là mô ̣t hình thức tổ chức dạy học cơ bản, là khâu có ý nghĩa quyết định nâng cao chất lượng dạy học nghề nghiê ̣p cho học viên. Thực hành, thực tâ ̣p vừa là con đường, vừa là cách thức, biê ̣n pháp hiê ̣u quả để thực hiê ̣n mục đích, nhiê ̣m vụ của quá trình dạy học” [83, tr.5]. Đồng thời, đề tài cho rằng, nô ̣i dung thực tập của học viên Trường Sĩ quan Chính trị trên cương vị chức trách chính trị viên gồm “Công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ, cụ thể: Lập kế hoạch, chương trình công tác đảng, công tác chính trị; lên lớp chính trị phân tích tình hình tư tưởng; thông báo chính trị; tổ chức thi đua, diễn đàn, mạn đàm, tọa đàm, công tác chi đoàn; các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong huấn luyện, hành quân dã ngoại làm công tác dân vận” [83, tr.18]. Đề tài cũng đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tâ ̣p như “Nâng cao nhâ ̣n thức, đề cao trách nhiê ̣m của các chủ thể, các lực lượng trong tổ chức thực tâ ̣p tại trường của học viên; phát huy, tính tích cực tự giác, chủ đô ̣ng sáng tạo của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan