Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận cầu giấy...

Tài liệu Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận cầu giấy, hà nội

.PDF
101
19
146

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TAI NẠN CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ..................... 8 1. Quản lý ............................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm quản lý ........................................................................................... 8 1.2.Chức năng quản lý.......................................................................................... 10 1.3. Hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non ....................... 10 1.4. Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non ................................................................................................... 17 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ trong các trường mầm non .............................................................................. 23 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TAI NẠN CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ................................................................................................... 26 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em các trường mầm non.................................................................................. 26 2.2. Thực trạng hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................................ 30 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................................................... 36 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ trong các trường mầm non ............................................................... 44 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ........................................... 48 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TAI NẠN CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI .................................................................................................. 53 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 53 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................................................... 54 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 67 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em .................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 76 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thang đánh giá tai nạn .............................................................................. 27 Bảng 2.2. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý phòng chống tai nạn....................... 27 Bảng 2.3. Tầm quan trọng của hoạt động phòng chống tai nạn ................................ 30 Bảng 2.4. Biểu hiện quan trọng của hoạt động phòng chống tai nạn ....................... 31 Bảng 2.5. Thực trạng các biện pháp của hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ mầm non .................................................................................................................... 31 Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động phòng chống tai nạn ............. 33 Bảng 2.7. Mức độ đáp ứng của các nguồn lực, điều kiện phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non ....................................................................................... 35 Bảng 2.8. Mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch phòng chống tai nạn cho trẻ em .................................................................................................................. 36 Bảng 2.9. Mức độ thực hiện tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em .................................................................................................................. 37 Bảng 2.10. Chỉ đạo hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em ............................... 39 Bảng 2.11. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn cho trẻ em........ 41 Bảng 2.12. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em .................................................................................................................. 42 Bảng 2.13: Tổng hợp về quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ em trong các trường mầm non ........................................................................................................ 43 Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non ............................................................ 44 Bảng 2.15. Các yếu tố thuộc về giáo viên trực tiếp đứng lớp ở các trường mầm non ............................................................................................................................. 45 Bảng 2.16. Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ mầm non ....................................... 46 2.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em .................................................................................................................. 47 Bảng 2.17. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em ........................................................................................................... 47 Bảng 2.18 : Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ................................................................................................ 49 Bảng 3.1. Mẫu khảo sát đánh giá tính cần thiết và khả thi ....................................... 68 Bảng 3.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non ....................................................................... 69 Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ ...................................................................................... 70 Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ ...................................................................................... 71 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại hiên nay, trường học an toàn phòng chống tai nạn là nhà trường được giảm, chống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây tai nạn cho trẻ tối đa. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng và phát triển một cách toàn diện. Để tạo cho trẻ nền tảng phát triển vững chắc, toàn diện cần có sự tham gia của mọi lực lượng trong xã hội, đặc biệt cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và cha mẹ học sinh . Tai nạn là yếu tố xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây nên thương tích cho cơ thể. Phần lớn các trường hợp tai nạn cho trẻ em xảy ra ở môi trường gia đình, nhưng có những tai nạn xảy ra đối với học sinh ngay trong trường học đã mang lại những nỗi lo lắng cho cả phụ huynh và phía nhà trường. Trẻ lứa tuổi mầm non do nhận thức còn đang trong giai đoạn hoàn thiện, cùng với đặc điểm tâm sinh lý hiếu động, thích khám phá, môi trường trường học dù an toàn nhưng theo chủ quan các tình huống xảy ra tai nạn luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất ngờ khó tránh khỏi như ngã, dị vật đường thở như hóc sặc thức ăn hoặc cho những hột hạt nhỏ vào mũi tai...( các hột hạt nhỏ có khi do trẻ lấy từ các hạt trang trí áo quần..). Số trẻ/lớp đông gây khó khăn cho đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện công tác CSGD trẻ nói chung cũng như trong việc đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn cho trẻ hàng ngày. Trang bị các kiến thức và kỹ năng trong việc phòng tránh tai nạn là cả một quá trình, dù là nội dung vô cùng quan trọng nhưng hoạt động này rất khó thiết kế dưới dạng tiết học trong chương trình. Do đó, không có giáo trình cụ thể và giáo viên phải lựa chọn, sưu tầm các nội dung phù hợp để chuyển tải đến trẻ theo cách gần gũi nhất. Việc phòng tránh tai nạn cho trẻ là vấn đề đòi hỏi sự phối kết hợp tốt giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật cũng như quy định về an toàn. Tuy nhiên, một số bậc phụ huynh còn thờ ơ, chưa thực sự đánh giá đúng mức và quan tâm đến vấn đề trang bị vốn kiến thức về phòng tránh tai nạn, bên cạnh đó còn chưa hợp tác với giáo viên trong công tác phối kết hợp chăm sóc- giáo dục( CS- GD) trẻ. 1 Đứng trước những thuận lợi và khó khăn như trên, muốn xây dựng được một trường học an toàn, giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây tai nạn trong trường mầm non đòi hỏi người CBQL phải có kế hoạch cụ thể với cách thức làm việc khoa học, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, tạo được sự ủng hộ, phối kết hợp của các bộ phận, nhóm lớp trong nhà trường. Thực tế hiện nay, hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội còn có những bất cập như: Số trẻ/lớp đông gây khó khăn cho đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện công tác CSGD trẻ nói chung cũng như trong việc đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn cho trẻ hàng ngày. Nhiều giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác sơ cấp cứu khi trẻ gặp các tai nạn thương tích. Công tác truyền thông và tuyên truyền các biện pháp phòng chống tai nạn cho trẻ mầm non chưa thực sự rộng rãi và nhận được sự quan tâm đúng mức của các bậc phụ huynh. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục mầm non đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường mầm non, quản lý hoạt động trong nhà trường mầm non như quản lý hoạt động chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ mầm non, quản lý hoạt động giáo dục lễ giáo truyền thống cho trẻ mầm non, quản lý giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em, vv... Nhưng hướng nghiên cứu về phòng chống tai nạn cho trẻ và quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ trong các trường mầm non còn rất ít được nghiên cứu, mà thực tiễn trong các trường mầm non cần thiết và cấp thiết phải có những nghiên cứu cụ thể ở các góc độ khác nhau đặc biệt là góc độ quản lý của người hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng phòng chống tai nạn cho trẻ em. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội” được lựa chọn tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng phòng chống tai nạn cho trẻ, đảm bảo an toàn sức khỏe về cơ thể và tâm lý cho các em trong các trường mầm non. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tổng quan về hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non Trước đây đã có những nghiên cứu về vấn đề tai nạn cho trẻ mầm non: Tác giả Vũ Yến Khanh nghiên cứu về: “Một số tai nạn thường gặp ở trẻ em trong 2 trường mầm non, nguyên nhân và giải pháp”. Đề tài trình bày về lý luận liên quan đến an toàn, tai nạn thương tích, giải pháp phòng chống tai nạn cho trẻ em. Tiến hành khảo sát giáo viên và cán bộ quản lý , quan sát trực tiếp tại trường mầm non nhằm tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng tai nạn thường gặp ở trẻ em trong trường mầm non và đề xuất một số giải pháp phòng chống tai nạn cho trẻ em trong trường mầm non. [17] Tác giả Lê Thị Thu Ba (2011) viết về: “Biện pháp quản lí phòng chống và xử lý TNTT cho trẻ ở trường mầm non” đăng trên Tạp chí giáo dục Số đặc biệt 11/2011. Bài báo nêu lên một vài tai nạn thường xảy ra trong trường mầm non, nguyên nhân, cách phòng tránh, cách xử trí. [2] Trong một nghiên cứu khác của Lê Thị Thu Ba (2011) về “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận 11, thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu chỉ nêu sơ nét một vài nguyên nhân gây mất an toàn cho trẻ, đề cập đến việc nâng cao nhận thức của người chăm sóc trẻ. [3] Tác giả Tào Thị Hồng Vân (2012) nghiên cứu về “Thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh nguy cơ mất an toàn cho trẻ trong trường mầm non” đăng trên tạp chí Y học thực hành số 2/2012. Bài báo đề cập đến một số kết quả nghiên cứu về môi trường an toàn cho trẻ trong trường mầm non công lập tại một số trường mầm non nội và ngoại thành Hà Nội, dựa trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phòng tránh nguy cơ mất an toàn cho trẻ trong trường mầm non nhằm làm tốt việc đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho trẻ, đáp ứng yêu cầu của ngành. Đề tài tuy chỉ tiến hành khảo sát ở các trường mầm non công lập tại Hà Nội nhưng cũng đã khái quát được thực trạng chung của các trường mầm non ở các vùng miền khác. Tuy nhiên chỉ nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất gây nên tai nạn, không đề cập đến thực trạng về nhận thức của người làm công tác chăm sóc trẻ. Các biện pháp phòng tránh nguy cơ mất an toàn chỉ giới hạn trong trường mầm non chưa có sự phối hợp những yếu tố bên ngoài nhà trường. [36]. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2012) nghiên cứu về “Thực trạng giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhận biết và phòng tránh nguy cơ không an toàn tại một số trường 3 mầm non trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài nêu những văn bản pháp lí về vấn đề bảo vệ trẻ em, giáo dục trẻ 5-6 tuổi nhận biết và phòng tránh các nguy cơ không an toàn, các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục trẻ 5-6 tuổi nhận biết và phòng tránh các nguy cơ không an toàn đồng thời nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ 5-6 tuổi nhận biết và phòng tránh các nguy cơ không an toàn, từ đó đề xuất những giải pháp. Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu cho một độ tuổi 5-6 tuổi, không nghiên cứu về các độ tuổi khác. [16] Các công trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu ở góc độ tổng quát hoặc cụ thể của công tác quản lý hoặc nghiên cứu chung về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và hoạt động chăm sóc giáo dục, hoặc chỉ nghiên cứu ở một độ tuổi chưa đi sâu vào nghiên cứu phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non tại quận Cầu Giấy. Đây chính là vấn đề tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này. 2.2. Tổng quan về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội Thực tế quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả giúp trẻ mầm non đảm bảo an toàn sức khỏe cơ thể và tâm lý. Nhưng để nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn cho trẻ em trong các trường mầm non thì cần thiết phải có các biện pháp quản lý mới. Đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ trong các trường mầm non: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn cho trẻ em, quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em phù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường với trẻ em trong các trường mầm non sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động phòng chống tai nạn trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ tại các trường mầm non nhằm phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. - Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu giấy. 4.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu - Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. - Chủ thể quản lý bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, vv... Nhưng đề tài nghiên cứu chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng các trường mầm non. - Tiếp cận trong luận văn về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ là phối hợp các cách tiếp cận chức năng và tiếp cận nội dung, bao gồm: lập kế hoạch; tổ chức hoạt động phòng chống tai nạn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn; quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em. 4.4. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu - Trường mầm non Hoa Mai - Trường mầm non Quan Hoa - Trường mầm non Tuổi Hoa Trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 5 4.5. Giới hạn về khách thể khảo sát - Nhóm 1: Cán bộ quản lý, Bao gồm 9 người là Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng - Nhóm 2: Giáo viên mầm non, bao gồm 107 người là Giáo viên 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu -Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non của giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. -Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non của Hiệu trưởng được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non của Hiệu trưởng tại các trường tiểu học được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. -Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non của Hiệu trưởng tại các trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình dạy học tại các trường. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non của Hiệu trưởng tại các trường ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp phỏng vấn sâu; 6 - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non (khái niệm, nội dung quản lý) cũng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. Kết quả nghiên cứu lý luận của của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non và quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. Chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục còn gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chương 3: Kết quả nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TAI NẠN CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1. Quản lý 1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý trong lao động tập thể trên một quy môn nào đó để đạt năng suất, hiệu quả tốt hơn. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển, nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý ở các góc độ khoa học khác nhau. Có thể kể ra một số quan niệm sau của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước. Harold Koontz (1992):“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm”[15. tr.33]. Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [28,tr. 24]. Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát quan điểm của W. Taylor và cho rằng: : “Quản lý là thông qua người khác để đạt được mục tiêu của mình”. [23, tr.11]. Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.” [28, tr.32]. Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.” [27, tr.17]. Các nhà khoa học của Việt Nam bàn về quản lý: Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được các mục tiêu dự kiến” [29, tr.14]. 8 Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [4, tr 24]. Mạc Văn Trang: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữa cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới các mục tiêu đã định” [33, tr.2]. Trần Kiểm: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [19, tr.74]. Trần Quốc Thành: “ Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [32, tr.11]. Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [12, tr.16]. Khái niệm quản lý được xem xét ở các góc độ khác nhau, nhưng có thể thấy những điểm chung của quản lý là: - Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể (một doanh nghiệp, trường học, cơ quan…). - Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: Chủ thể và khách thể quản lý. - Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau. - Hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm, vì lợi ích phục vụ con người. Quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các 9 mối quan hệ giữa con người với con người, đây là quan hệ vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể với khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình. Từ điểm chung trên của các nhà khoa học về quản lý, luận văn xác định: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước, phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội. 1.2. Chức năng quản lý Quản lý có các chức năng cơ bản sau: - Kế hoạch hóa: là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác nhau của tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bố thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu. - Tổ chức: là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và các nhân; huy động, sắp xếp và phân bố nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch đã có. - Chỉ đạo: là chủ thể quản lý hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích, giám sát các bộ phận và mọi các nhân thực hiện kế hoạch theo dụng ý đã xác định trong bước tổ chức. - Kiểm tra: là việc chủ thể quản lý đành giá các hoạt động của cá nhân, của đơn vị trong tổ chức, nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát huy các mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm [19,tr45]. 1.3. Hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non 1.3.1. Tai nạn của trẻ em ở các trường mầm non - Khái niệm tai nạn Có nhiều khái niệm tai nạn được các nhà khoa học đưa ra, đứng dưới lập trường quan điểm khoa học khác nhau, các nhà khao học đã đưa ra khái niệm này theo quan điểm của mình. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn cụ thể một số khái niệm. 10 Theo tác giả Robertson (2015): Tai nạn còn gọi là chấn thương không chủ ý, là một sự kiện không mong muốn, ngẫu nhiên và không có kế hoạch, dẫn đến bị thương hoặc chết người [24]. Tại Thông tư số 13 /2010/TT-BGDĐT, Ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm no, Hà Nội khái niệm tai nạn được trình bầy như sau: Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây nên thương tích cho cơ thể [11,tr2]. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm tai nạn theo thông tư 13 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu trên. - Các loại tai nạn: Có hai loại tai nạn: " Tai nạn không chủ định" thường không có nguyên nhân rõ ràng, khó có thể đoán trước được như ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối. Loại "Tai nạn có chủ định" như chiến tranh, bạo lực, tự tử, bạo hành...thường có nguyên nhân và có thể phòng tránh được. Tai nạn của trẻ em trong trường mầm non được xem như là những tai nạn ngẫu nhiên, gây nên thương tích cho cơ thể như rách da, chảy máu, gẫy xương, ngạt thở, bỏng [11,tr2]. Tuy nhiên trong vòng vài thập kỷ gần đây, sự hiểu biết rõ hơn về bản chất tai nạn đã làm thay đổi những quan niệm cũ này, các tai nạn được xem xét mở rộng và phòng tránh được - Nguyên nhân tai nạn: + Các tai nạn do ngã: Chủ yếu do trơn trựơt, vấp ngã do đường đi mấp mô và thường xảy ra ở nơi vui chơi + Đuối nước : Do trẻ bị ngã vào xô- chậu có nước, một số trường, lớp, sân chơi của trẻ gần ao, hồ, sông suối nhưng không có tường bao quanh, cổng chắn cũng là nguyên nhân dẫn tới trẻ bị đuối nước… + Các tai nạn do ngộ độc: chủ yếu do ngộ độc thực phẩm, ăn phải quả độc, thức ăn có dược phẩm độc hại, do uống nhầm thuốc… + Tai nạn gây ra do vật sắc nhọn và thường xảy ra ở nơi vui chơi:do trẻ đùa nghịch xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc nhau. Trẻ vô tình chọc vào mắt gây chấn thương mắt rất nguy hiểm. Trẻ có thể cầm gạch, sỏi 11 ném đùa nhau, va vào các bậc thềm gây rách da, chấn thương phần mềm, gẫy xương. Đồ dùng đồ chơi cũ hỏng, gẫy tạo ra góc sắc nhọn là nguyên nhân gây vết thương cho trẻ ở trường, hay những đồ dùng học tập như kéo thủ công, bút chì nếu không có sự hướng dẫn thường xuyên về kỹ năng sử dụng cũng là nguyên nhân gây tai nạn cho trẻ. + Tai nan gây ngạt đường thở: Do trẻ tự nhét đồ chơi vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Các vật trẻ có thể nhét vào mũi, tai là hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt, quả, thậm chí có trường hợp trẻ còn nhét cả đất nặn vào tai. Trẻ còn ngậm đồ chơi vào mồm và có thể rách niêm mạc miệng, gãy răng hoặc hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn… + Tai nạn do súc vật và động vật hoang dã ( chó, rắn, ong… ): Trong đó chủ yếu do súc vật cắn và thường xảy ra ở nơi vui chơi, một số ít xảy ra ở gia đình + Do bỏng: Chủ yếu do trẻ sau khi chơi, khát nước – uống nhầm vào nước nóng, khi ăn, uống, trẻ cũng có thể bị bỏng do thức ăn (canh, cháo, súp ….) mang từ nhà bếp lên còn đang rất nóng, nếu không chú ý mà ăn, uống ngay sẽ gây bỏng cho trẻ. Có trường hợp trẻ bị bỏng do cháy, hoả hoạn … + Tai nạn giao thông: Đối với trẻ mầm non các tai nạn chủ yếu do trẻ được đèo bằng xe đạp và bằng xe máy. + Điện giật: Hệ thống đường dây điện, ổ cắm phục vụ cho sinh hoạt ở trường mầm non nếu không đặt ngoài tầm với của trẻ có thể là nguy cơ tiềm ẩn bất ngờ gây điện giật cho trẻ vô cùng nguy hiểm. Cũng có những trường hợp chập cháy điện trong trường làm trẻ bị tai nạn[ 7]. - Hậu quả của tai nạn: Tai nạn trẻ em là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng trên toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế và xã hội nhanh chóng ở Việt Nam trong hai thập kỷ gần đây đã góp phần làm cho vấn đề tai nạn ngày càng nghiêm trọng, như là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong và tàn tật, nhất là ở trẻ em. Hiện nay, cả nước có trên 4,8 triệu trẻ em được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở GDMN. Ở lứa tuổi này, trẻ hiếu động, thích tự khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh trong khi khả năng ứng phó để tự bảo vệ bản thân còn hạn chế nên tai nạn có thể xảy ra đối với trẻ bất cứ lúc nào. 12 Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn ở trẻ em. Chỉ trong năm 2017, có 6.600 trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi đã tử vong do tai nạn thương tích, tương đương với 18 trẻ tử vong do tai nạn mỗi ngày. Nguy cơ tai nạn ở nông thôn cao hơn thành thị, đặc biệt với nhóm trẻ được gửi ở những nhà trẻ tư không có giấy phép hoạt động chính thức. Mặt khác, do thiếu kiến thức, hiểu biết về các nguyên nhân và nguy cơ gây tai nạn cho trẻ em nên nhiều người, đặc biệt là cha mẹ trẻ, vẫn đang tiếp tục đặt sự an toàn của trẻ vào rủi ro một cách vô thức. Ở lứa tuổi mẫu giáo, các thương tích không chủ ý là mối đe dọa lớn nhất của trẻ. tai nạn ở trẻ em có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực sâu sắc về mặt tình cảm và xã hội đối với gia đình và cộng đồng, ảnh hưởng kéo dài một cách toàn diện tới cuộc đời còn non trẻ: Những mối quan hệ, việc học tập và vui chơi, gây ra thương tật vĩnh viễn và sự đau đớn dày vò trong nhiều năm. Đặc biệt đối với các tai nạn không gây tử vong, gia đình có thể phải chịu gánh nặng lớn về kinh tế do chi phí chăm sóc sức khỏe, đặc biệt những trường hợp phải nằm viện trong thời gian dài. Trẻ lứa tuổi mầm non trẻ vô cùng hiếu động, tò mò, ham hiểu biết và luôn sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ còn quá non nớt để tự bảo vệ mình, nên các nguy cơ xẩy ra tai nạn với trẻ là rất cao, nếu như thiếu sự quan tâm, định hướng đúng đắn của người lớn hoặc các điều kiện cơ sở vật chất để chăm sóc giáo dục trẻ không đảm bảo an toàn. Vì vậy, khi vui chơi, trong sinh hoạt rất dễ xảy ra tai nạn như: Rách da, tổn thương phần mềm, gãy xương. Những tai nạn này sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ. Nếu thương tích nặng, trẻ sẽ bị mất máu, tinh thần hoảng loạn. Vết thương vào mắt rất nguy hiểm: Có thể gây mù. Vết thương gãy xương, đều nguy hại đến tính mạng trẻ. Tai nạn ở trẻ em có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chiếm phần lớn là do sự bất cẩn của người lớn. Phòng tránh tai nạn cho trẻ, cần nâng cao ý thức của các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ cũng như đầu tư cơ sở vật chất, tập cho trẻ các kỹ năng giữ an toàn. Nhiều quan điểm hiện được các bậc cha mẹ ủng hộ là “ Theo sát trẻ không bằng dạy cho trẻ những kỹ năng đối phó với tai nạn”. 13 Trẻ em như búp trên cành, nếu được sống trong môi trường sống an toàn và lành mạnh, trẻ sẽ phát huy hết năng lực bản thân. Để làm được điều đó, cần sự chung tay góp sức của gia đình và cả cộng đồng [7 ]. 1.3.2. Hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ ở tại trường mầm non 1.3.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “Phòng” hay “phòng chống” được hiểu là ngăn ngừa hoặc ngăn chặn sớm không để cho vấn đề xảy ra. Trong nội dung nghiên cứu “Phòng chống tai nạn trẻ em” thì phòng chống tai nạn trẻ em là hoạt động mang tính dự báo nhằm ngăn chặn sớm tai nạn xảy ra với trẻ em. Không để xảy ra các vụ việc liên quan đến tai nạn trẻ em, gây ra những hậu quả ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, sự phát triển nhân cách của trẻ em. Đối với các trường mầm non, hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng. Khái niệm hoạt động phòng chống tai nạn trẻ em tại trường mầm non được hiểu như sau: Hoạt động phòng chống tai nạn là các hoạt động được tổ chức trong trường mầm non nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời khi có tai nạn xảy ra[11,tr2]. 1.3.2.2. Nội dung phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non Tại các trường mầm non, nội dung phòng chống tai nạn cho trẻ em cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể. Tại Thông tư số số 13 /2010/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cơ sở giáo dục mầm non đã quy định rất rõ về nội dung phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non. Trong đó, nội dung phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non gồm có: 1) Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mẫu giáo, trường mầm non. 2) Có các biện pháp phòng chống tai nạn, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích: 14 a) Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn bằng nhiều hình thức như tờ rơi, băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; b) Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; c) Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng chống tai nạn thương tích; d) Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc; đ) Huy động sự tham gia của các thành viên trong cơ sở giáo dục mầm non, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở; e) Nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục về các nội dung phòng chống tai nạn; f) Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định; g) Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích. 3) Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn, thương tích. 4) Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học [11]. 1.3.2.3 Hình thức phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thông qua hình thức thức: phát tờ rơi, treo băng rôn, áp phích, khẩu hiệu, xây dựng góc tuyên truyền với nội dung phòng chống tai nạn cho trẻ, phối hợp với chính quyền địa phương phát thanh các nội dung về cách phòng ngừa tai nạn cho trẻ, tổ chức các ngày hội,ngày lễ có các nội dung tuyên truyền phòng chống tai nạn cho trẻ mầm non. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn về các kỹ năng sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Tổ chức hội thảo cùng cha mẹ trẻ về nguy cơ và cách phòng chống tai nạn cho trẻ 15 Tổ chức hội thi tuyên tuyền viên giỏi về các kỹ năng chăm sóc an toàn cho trẻ. Phát thanh, tuyên truyền bằng video tại góc tuyên truyền của nhà trường hàng ngày về cách sơ cấp cứu kịp thời khi trẻ gặp tai nạn. Kiểm tra nhóm lớp và tất cả các khu vực quanh trường, bếp ăn để phát hiện và loại bỏ kịp thời các yếu tố gây tai nạn thương tích. Tổ chức các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích. Thường xuyên kiểm tra, cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi dạy an toàn, phòng chống tai nạn cho trẻ. Xây dựng quy định về việc phát hiện, xử lý tai nạn, đề xuất các phương án khắc phục những yếu tố nguy cơ gây tai nạn. 1.3.2.4. Phương pháp phòng chống tai nạn cho trẻ tại trường mầm non Cần sử dụng các phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn cho trẻ em, quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ phù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường với trẻ em trong các trường mầm non, cụ thể như sau: - Xác định rõ các nguyên nhân gây tai nạn cho trẻ mầm non. - Trên cơ sở của bảng kiểm trường học an toàn, phòng chống tai nạn trong cơ sở giáo dục mầm non, rà soát các nguy cơ gây mất an toàn. - Lập kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ em. - Tổ chức hoạt động phòng chống tai nạn cho trẻ bao gồm: + Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ- cấp cứu + Sàn nhà và sân trường bằng phẳng, không trơn trượt + Bàn ghế, giường cũi chắc chắn và phù hợp. + Chấn song ở cửa sổ và ban công chắc chắn và an toàn + Lan can bao quanh cao 0,8-1m + Tay vịn cầu thang có chấn song. Có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang đủ cao. + Thiết bị đồ chơi chắc chắn. + Vật sắc nhọn (dao, kéo...) để ở xa tầm tay với của trẻ. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan