Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm...

Tài liệu Quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non little sol montessori thành phố hà nội .

.PDF
97
108
100

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ HƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON LITTLE SOL MONTESSORI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ HƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON LITTLE SOL MONTESSORI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ VÂN ANH HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Phạm Thị Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI ..........................................................10 1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................10 1.2. Phương pháp giáo dục Montessori ............................................................14 1.3. Hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori ..........................................................................18 1.4. Quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori ..........................................................31 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tạicác trường mầm non theo phương pháp Montessori ........36 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON LITTLE SOL MONTESSORI - HÀ NỘI .................................................38 2.1. Khái quát về hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội ..38 2.2. Tổ chức khảo sát ........................................................................................39 2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................42 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. ...59 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. .60 Chương 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON LITTLE SOL MONTESSORI - HÀ NỘI ..................63 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ..............................................................63 3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống các trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội...64 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................71 3.4. Kết quả thăm dò thực tế về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp....71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................80 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 CSVC Cơ sở vật chất 3 GDMN Giáo dục mầm non 4 GV GV 5 ĐTB Điểm trung bình 6 LQCV Làm quen với chữ viết 7 QLGD Quản lý giáo dục DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp Montessori và phương pháp truyền thống.................................................................................................... 18 Bảng 1.2.Nhật ký hoạt động của trẻ Montessori trong phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt ....................................................................................................... 28 Bảng 2.1.Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động LQCV tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội ........................................... 40 Bảng 2.2. Mô tả dữ liệu khảo sát .............................................................................. 42 Bảng 2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động LQCV .......................... 43 Bảng 2.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV tham gia ..................................... 45 giảng dạy hoạt động LQCV ...................................................................................... 45 Bảng 2.5. Mức độ thực hiệnnội dung các hoạt động LQCV ................................... 46 Bảng 2.6. Hoạt động dạy của đội ngũ GV tham gia giảng dạy hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ................................................................................. 48 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh trong hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ...... 50 Bảng 2.8. Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ............ 53 Bảng 2.9. Công tác chỉ đạo tổ chức hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo .................. 55 Bảng 2.10. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ........... 56 Bảng 2.11.Công tác quản lý cơ sở vật chất tổ chức hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ......................................................................................................... 57 Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. ................................................................................................................. 59 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ........................... 72 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ........................................... 73 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..................................................................................... 73 DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 71 Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và khả thi................. 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng.. Đối với lịch sử phát triển của xã hội loài người, chữ viết có một vai trò rất to lớn. Chữ viết là phương tiện ghi lại thông tin, không có chữ viết thì không thể có sách, các phát minh, các thành tựu không thể truyền lại. Âm thanh hay lời nói là cái vỏ vật chất của ngôn ngữ vẫn có những hạn chế nhất định, có giới hạn, không thể truyền đạt rộng rãi và chính xác, lưu giữ lâu dài như chữ viết. Âm thanh bị hạn chế về khoảng cách và thời gian theo kiểu tam sao thất bản. Chữ viết khắc phục được những điểm trên là phương tiện hoàn hảo để truyền đạt thông tin, lưu giữ thông tin, kích thích sự sáng tạo, là thành quả kỳ diệu, vĩ đại của loài người.” [31] Về mặt lý luận, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trong những năm tháng đầu đời có vai trò rất quan trọng với khả năng tư duy, nhận thức và giao tiếp cũng như toàn bộ quá trình phát triển về sau của trẻ. Ngoài ra ngôn ngữ đối với trẻ còn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩnmực. Theo giáo sư Phùng Đức Toàn (Trung Quốc), dạy chữ sớm cho trẻ sẽ tận dụng sự chú ý vô thức, rèn luyện khả năng quan sát, bồi dưỡng trí nhớ, phát triển khả năng tư duy và khả năng tưởng tượng, vun đắp tính cách tốt đẹp và bồi dưỡng niềm yêu thích đọc sách, bồi dưỡng khả năng và thói quen tự học cho trẻ. Ông cho rằng trước khi vào tiểu học, trẻ nên bắt đầu học cả 2 ngôn ngữ thính giác (nghe - nói) và ngôn ngữ thị giác (đọc - viết). Những đứa trẻ được học cả 2 loại ngôn ngữ từ sớm, tư duy sẽ phát triển. Giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển một cách toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ và hoạt động làm qune với chữ viết là một trong những hoạt động vô cùng quan trọnggiúp trẻ hình thành những thành tố cơ sở cho viết chữ và đọc, đó là: nhận dạng chữ cái, làm quen với hướng đọc, hướng viết, tô, đồ các nét chữ, sao chép một số ký hiệu, chữ cái, tên của mình….các hoạt động để phát triển của các cơ tạo sự vận động khéo léo của bàn tay… Thông qua việc cho trẻ LQCV, vốn từ của trẻ được nâng cao, trẻ được tập nghe để phân biệt và phát âm các âm của tiếng Việt, 1 làm quen với hình dáng cách sắp xếp các chữ thành từ, cách phát âm chữ cái ghi lại bằng chữ cái. Cho trẻ LQCV còn giúp trẻ hình thành và rèn luyện một số kỹ năng như: cầm bút, cầm sách, mở từng trang sách, tư thế ngồi... Đây là những kỹ năng cần thiết để trẻ sẵn sàng vào lớp 1, việc dạy trẻ những kỹ năng trên, hình thành cho trẻ sự hứng thú với đọc, viết. Ở mẫu giáo thì vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với trẻ, nhưng khi trẻ vào tiểu học thì học tập lại là vai trò chủ đạo nên việc tăng cường trải nghiệm với chữ viết cho trẻ mẫu giáo không phải là dạy chương trình tiếng Việt của lớp 1 mà ở đây trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được sử dụng các yếu tố vui chơi và sáng tạo của trò chơi học tập. Phương pháp Giáo dục Montessori là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria Montessori (1870–1952). Đây là phương pháp với tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua cảm giác. Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và cho phép trẻ phát triển tuỳ theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng của mình. Việc tổ chức các lớp học theo mô hình Montessorri đảm bảo sự tôn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và được bố trí phòng học và bài học phù hợp những nhu cầu và mục đích của mỗi em. Phương pháp chủ yếu được áp dụng cho trẻ nhỏ từ 2-6 tuổi do các bản năng và sự nhạy cảm duy nhất của trẻ nhỏ đối với các điều kiện trong môi trường. Phát triển về ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng trong chương trình giảng dạy của phương pháp Montessori. Tiến sĩ Montessori đã thiết kế những bộ giáo cụ tinh tế để trẻ có thể phát huy tối đa khả năng ngôn ngữ thông qua các giác quan của mình. Các hoạt động học tập theo phương pháp Montessori tập trung học bằng trải nghiệm. Trẻ hiếm khi học theo sách giáo khoa, sách bài tập mà học khi tiếp xúc trực tiếp với những giáo cụ học tập cụ thể, nhằm đưa khái niệm trừu tượng vào cuộc sống giúp trẻ học và hiểu sâu hơn. Học chữ bằng phương pháp Montessori sẽ giúp trẻ ghi sâu nhớ lâu và tăng hứng thú khám phá học tập, đặt nền tảng tư duy cho việc tiếp thu kiến thức về sau.[31] Qua thực tiễn công tác tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori Hà Nội và tìm hiểu thực tế tại các hệ thống trường mầm non theo phương pháp Montessori khác tại Hà Nội, hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo được các trường 2 quan tâm, chú trọng đầu tư. Tuy nhiên do đặc thù của phương pháp Montessori, hoạt động LQCV chú trọng tới sự phát triển cá nhân từng trẻ; phương pháp Montessori là phương pháp mới; đội ngũ giáo viên lại trẻ mặc dù được đào tạo bài bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm; đội ngũ quản lý cũng chưa có nhiều kinh nghiệm chưa có những biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động LQCV một cách đồng bộ, hiệu quả phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và lứa tuổi của từng trẻ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo theo phương pháp Montessori sao cho phù hợp, hiệu quả là việc làm có ý nghĩa khoa học trên phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Xuất phát từ các lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1. Trên thế giới Những năm gần đây xuất hiện trong các tài liệu khoa học thuật ngữ “khả năng tiền đọc–viết” (emergent literacy) khi các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục mầm non nói về việc cho trẻ bước đầu làm quen với đọc, viết ở trường mầm non. Điều này thể hiện sự quan tâm của người lớn khi cho trẻ sớm tiếp xúc với một công việc rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người: đọc và viết. MariaMontessori(1967) cho rằng:nên khuyến khích trẻ tô lại các nét chữ cái, sử dụng hai ngón tay đầu tiên như là bài tập luyện tập trước khi viết. Bà nhận thấy loại cử động xúc giác nhỏ này dường như giúp ích cho trẻ nhỏ khi chúng cầm các công cụ viết sau này.Khi trẻ nhìn thấy và sờ vào những chữ cái, 3 giác quan cùng được huy động một lúc: nhìn, sờ và tâm động cơ bắp. Đâychính là nguyên nhân cho thấy những hình ảnh đồ họa thường ăn sâu hơn và nhanh hơn vào trí nhớ của trẻ so với những gì đạt được chỉ bằng quan sát trong các phương pháp thông thường. Và những ấn tượng có được nhờ vào cảm giác về vận động cơ bắp thường giữ lại lâu nhất đối với trẻ nhỏ. Một đứa trẻ có thể không nhớ được chữ cái nếu chúng chỉ nhìn, nhưng khi chúng được sờ vào những chữ cái thì chúng có thể nhớ lại[24]. 3 Montessori đã nghiên cứu xây dựng các phương pháp giáo dục đối với trẻ từ 0-3 tuổi, 3-6 tuổi, 6-12 tuổi, 12-18 tuổi trong đó đã chỉ ra giai đoạn trưởng thành quan trọng nhất của trẻ là từ 0-6 tuổi [8]. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có một năng lực tiềm tàng là khả năng mẫn cảm, khả năng lĩnh hội. Khả năng này tồn tại trong giai đoạn trẻ từ 0-6 tuổi [27]. Giai đoạn 0-6 tuổi được coi là giai đoạn vàng trong phát triển khả năng ngôn ngữ cũng như giáo dục sớm của trẻ. Trong phong trào giáo dục sớm, nổi bật một quan điểm về dạy chữ sớm cho trẻ của Giáo sư Phùng Đức Toàn (Trung Quốc). Trong một seri các cuốn sách về giáo dục sớm (năm nào), đáng chú ý có cuốn “Phương án 0 tuổi–Phát triển ngôn ngữ từ trong nôi”, cho rằng “trẻ nhỏ học chữ cũng tự nhiên như họcngôn ngữ nói. Vậy thì không có lý do gì chúng ta dạy nói cho trẻ từ sơ sinh mà đợi cho trẻ đến tiểu học mới dạy chữ viết”[17]. Richardson và cộng sự (1997) trong nghiên cứu về phương pháp Montessori chuẩn bị cho trẻ học đọc và viết đã chỉ ra trong phương pháp Montessori việc đọc là khả năng trừu tượng hóa cuối cùng của ngôn ngữ hơn là một kỹ năng đặc biệt được dạy. Việc chuẩn bị trực tiếp và gián tiếp trong quá trình học của trẻ đóng vai trò quan trọng [29]. Ryan Tahzeem (2015) trong luận văn nghiên cứu về phương pháp Montessori “Tầm quan trọng của làm quen với viết trước khi đọc - Cách thức tài liệu và chương trình Montessori hỗ trợ quá trình học” đã chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của việc viết trước khi đọc cho mọi đối tượng lứa tuổi, giới tính khác nhau [30]. 2.2. Ở Việt Nam Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, nội dung chuẩn bị cho trẻ tập đọc, tập viết” Hoàng Thị Oanh cùng các cộng sự (2000) có nêu: Dạy trẻ nhận biết 29 chữ cái ghi âm theo kiểu chữ in thường-đây là nội dung giúp trẻ tự giác hình thành chữ cái, tri giác bằng mắt, bằng tay để làm quen và nhận dạng chữ cái. Dạy trẻ nhớ được tên âm chữ cái-đây là nội dung giúp trẻ 5 tuổi chuẩn bị học ghép các âm thànhvần, thành tiếng ở lớp 1. Dạy trẻ làm quen với tư thế ngồi và cách cầm bút viết khi tập tô chữ cái - đây là nội dung không thể thiếu trong việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lên học lớp1. Dạy trẻ kỹ năng tô những nét cơ bản và kỹ năng tô 29 chữ cái [11]. 4 Tác giả Dương Thị Bích Tuyền (2017) trong luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục về đề tài “Biện pháp tăng cường trải nghiệm chữ viết cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi học tập” đã đề xuất các biện pháp nhằm giúp tăng cường cho trẻ mầm non từ 5-6 tuổi trải nghiệm chữ viết thông qua các trò chơi [19]. Nguyễn Thị Bích Thủy (2017) trong bài nghiên cứu “Một số vấn đề lí luận về chương trình giáo dục Montessori - thực trạng vận dụng và đánh giá chương trình giáo dục Montessori ở Hàn Quốc” đã khái quát hóa một số vấn đề lý luận về chương trình giáo dục Montessori và thực trạng vận dụng, đánh giá chương trình này trong hệ thống giáo dục mầm non của Hàn Quốc [15]. Bài viết cũng chỉ ra những ưu điểm của phương pháp Montessori tại Hà Quốc như trẻ tự do thoải mái trong quá trình hoạt động, trẻ là chủ thể tự do và là trung tâm của quá trình hoạt động, sinh hoạt, giáo cụ khoa học, phát triển được các kỹ năng sống trong sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ ra các nhược điểm hạn chế của Montessori tại Hàn Quốc là mục đích giáo dục không rõ ràng, cơ sở tâm lý học lạc hậu, coi trọng giáo dục cá biệt hóa không quan tâm đến giáo dục xã hội, ít quan tâm đến giáo dục sáng tạo có khuynh hướng chạy theo giáo dục giáo cụ. Bài viết cũng đặt ra sự cần thiết trong cải tiến, chỉnh sửa chương trình giáo dục Montessori cho phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ em, thể chế văn hóa và yêu cầu phát triển của thời đại mới. Tác giả Trần Phạm Huyền Trang trong bài viết “Phương pháp giáo dục Montessori - Thực trạng và giải pháp” đã phân tích khái quát thực trạng ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori trên thế giới và Việt Nam và đề xuất một số giải pháp trong hoạt động giáo dục sớm theo phương pháp Montessori phù hợp với giáo dục mầm non Việt Nam hiện nay [18]. Tác giả Vũ Thị Ngọc Anh (2016) trong bài viết “Tiếp cận phương pháp giáo dục Montessori trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non tư thục” đã phân tích sự phù hợp của phương pháp giáo dục Montessori với quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; nội dung xây dựng môi trường giáo dục theo tiêu chí của nhà trẻ thơ Montessori và tiếp cận phương pháp giáo dục Montessori trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên (GV) trường mầm non tư thục về: phương pháp, nội dung của phương pháp, hình thức tổ chức trong ngôi nhà 5 trẻ thơ Montessori. Đây là một phương pháp giáo dục đáng quan tâm của hiệu trưởng và các nhà quản lí giáo dục, tiếp cận tinh hoa của phương pháp để bồi dưỡngGV, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo hướng đổi mới [1]. Như vậy, hoạt động làm quen chữ viết (LQCV) đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và phương pháp khác nhau, song chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động LQCV ở bậc học mầm non theo phương pháp Montessori. Chưa có tác giả nào đi sâu, phân tích đưa ra giải pháp quản lý hoạt động LQCV ở các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Để có được cái nhìn toàn diện về hoạt động LQCV cho trẻ ở các trường mầm non theo phương pháp Montessori từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, linh hoạt đối với các trường mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori - Hà Nội, vì vậy trong quá trình nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài thuộc chủ đề này để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục trong trường mầm non theo phương pháp Montessori, cơ sở lý luận về quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo theo phương pháp Montessosi và thực trạng quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động làm quen LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động LQCV cho trẻ và quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động LQCV tiếng Việt cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. - Về địa bàn: Khảo sát tại 11 trường mầm non thuộc hệ thống trường Little Sol Montessori trên địa bàn Hà Nội: - Về đối tượng khảo sát: 258 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng), GV mầm non Little Sol Montessori trên địa bàn Hà Nội: - Về thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát từ tháng 03/2019 đến tháng 04/2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý hoạt động LQCVtại các trường mầm non theo phương pháp Montessori cần nghiên cứu hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và các hoạt động củaGV và học sinh ở các trường mầm non theo phương pháp Montessori để làm rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt động LQCV cho trẻ trong độ tuổi 3-6 tuổi hiện nay. - Nghiên cứu vấn đề theo phương pháp hệ thống: Quản lý hoạt động LQCVcủa các trường mầm non theo phương pháp Montessori hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Vì vậy, quản lý hoạt động LQCV cho trẻ từ 3-6 tuổi tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori được xem là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có các yêu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, mức độ tác động khác nhau. Do đó cần thiết xác định vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Việc nghiên cứu cần dựa theo phương pháp hệ thống, xem xét các mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau theo trình tự logic nhất định. 7 - Nghiên cứu vấn đề theo phương pháp phát triển: Quá trình nghiên cứu quản lý hoạt động LQCVcho trẻ trong độ tuổi 3-6 tuổi tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori cần đặt trong sự vận động, biến đổi và phát triển giữa toàn bộ các hoạt động trong nhà trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Sưu tầm tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích tổng hợp các giáo trình, sách báo, các công trình khoa hoạc như luận văn, luận án, bài báo khoa học liên quan đến quản lý hoạt động LQCV tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phân loại và hệ thống hóa các cơ sở lý luận có liên quan từ đó định hướng cho quá trình nghiên cứu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành khảo sát điều tra bằng bảng hỏi, đối tượng là các CBQL, GV nhằm mục đích thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ việc thực hiện và quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại các trương mầm non theo phương pháp Montessori. Từ kết quả điều tra sẽ tiến hành kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng là CBQL(CBQL)và GV nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, làm rõ các nguyên nhân,đề xuất, ý kiến đánh giá có liên quan đến hoạt động LQCV cho trẻ 5-6 tuổi của các trường mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori - Hà Nội. Kết quả phỏng vấn sâu giúp tìm hiểu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori - Hà Nội. Từ đó thăm dò các biện pháp hiệu quả quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử lý các kết qủa khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các nhận xét đánh giá khoa học. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã phân tích,hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Đồng thời luận văn đã đề xuất các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Kết quả nghiên cứu lý luận đã góp phần bổ sung, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tạit hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. Đồng thời,luận văn cũng đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn có thể sử dụng tài liệu tham khảo cho CBQL ở các trường mầm non nói chung và các trường mầm non theo phương pháp Montessori nói riêng, từ đó góp phần phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo phương pháp Montessori nói riêng và các trường mầm non ở thành phố Hà Nội nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Chương 2:Thực trạng quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáotại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội Chương 3:Biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo tạicác trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Đây là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và mọi thời đại. Quản lý chứa đựng nội dung lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, được nhiều nhà khoa học đưa ra các quan niệm khác nhau. Do đó trong luận văn này, tác giả chỉ tổng hợp lại một số khái niệm tiêu biểu làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Theo F.F Aunapu (1976) dưới góc độ về hệ thống thì “quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con đường trong hệ thống đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế- xã hội là cơ bản”[22]. Theo F.W Taylor (1979) thì “quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[23]. Theo Nguyễn Minh Đạo (1998) thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4]. Theo tác giả Trần Kiểm (2011) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng): kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra”[9]. Theo tác giả Vũ Dũng & Nguyễn Thị Mai Lan (2013) thì cho rằng “Quản lý là sự tácđộng có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”[5]. 10 Còn theo tác giả Trần Quốc Thành (2012) thì “Quản lý là một quá trình định hướng,quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”[14]. Như vậy, tuy có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, ý chí của người quản lý đề ra. 1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động. Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm, từ đó nảy sinh những nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người. Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên. Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nước quản lý giáo dục (QLGD) thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Đã có nhiều nhà nghiên cứu và quản lý thực tiễn đưa ra các khái niệm khác nhau về QLGD. Theo D.V Khudomixki (1997), “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ 11 thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [25]. Còn theo M.I. Konzacov thì “QLGD là tập hợp các biện pháp kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”[26]. Tại Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý thực tiễn thì quản lý giáo dục thường được hiểu là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa,tổ chức, lãnh đạo kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Theo Nguyễn Ngọc Quang (1998) cho rằng: “Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[12]. Theo Phạm Minh Hạc (2007): “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…”[6]. Theo tác giả Trần Kiểm (2011) thì“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thểGV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục trong nhà trường” [9]. Từ những quan niệm trên có thể đi đến khái niệm QLGD như sau: Quản lý giáo dục là hoạt động tác động, điều hành, phối hợp của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất. 1.1.3. Khái niệm hoạt động làm quen chữ viết Theo giáo trình Tiếng Việt thực hành thì “Chữ quốc ngữ (chữ viết tiếng Việt) được xây dựng theo hệ thống chữ cái Latinh. Chữ viết tiếng Việt gồm các chữ cái dùng để ghi 11 nguyên âm đơn (a, ă, â, e,ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư) và 3 nguyên âm đôi (iê (yê, ia, ya), ươ (ưa), uô (ua)), dùng để ghi 23 phụ âm (b, c, d, h, k, l, m, n, nh…). Do tiếng Việt là 12 ngôn ngữ có thanh điệu, nên chữ viết tiếng Việt còn sử dụng thêm 5 dấu để ghi 6 thanh điệu: thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng, thanh ngang” [16]. Chữ cái là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm. Trong Tiếng Việt bảng chữ cái gồm 29 chữ cái: a, b, c, ... , y. Hoạt động LQCV là hoạt động nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt. Việc nhận biết và phát âm chuẩn 29 chữ cái Tiếng Việt theomẫu chữ viết in thường và viết thường là hoạt động cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình học môn Tiếng Việt.Hoạt động LQCV là hoạt động quan trọng trong hoạt động LQCV cho trẻ ở bậc học mầm non và ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ vì chỉ khi trẻ nhận biết tốt chữ viết mới giúp trẻ phát triển được nhận thức các môn khoa học tự nhiên, xã hội. Vậy hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ở bậc học mầm non là quá trình hoạt động tích cực của trẻ mẫu giáo dưới sự hướng dẫn của giáoviên để trẻ nhận dạng chữ cái, làm quen với hướng đọc, hướng viết, tô, đồ các nét chữ, sao chép một số ký hiệu, chữ cái, tên của mình….các hoạt động để phát triển của các cơ tạo sự vận động khéo léo của bàn tay… hình thành những kỹ năng cần thiết cho trẻ chuẩn bị vào lớp Một. 1.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo Viết là một hình thức quan trọng của giao tiếp. Thông qua việc cho trẻ LQCV, vốn từ của trẻ được nâng cao, trẻ được tập nghe để phân biệt và tập phát âm các âm của tiếng việt, được làm quen với hình dáng cách sắp xếp các chữ thành từ, cách phát âm được chữ cái ghi lại bằng chữ cái. Cho trẻ LQCV và chữ cái còn giúp trẻ hình thành và rèn luyện một số kỹ năng như cầm bút, cầm sách, mở từng trang sách, tư thế ngồi của học sinh....Nhờ vậy, trẻ được hình thành dần một số kỹ năng cần thiết cho việc học Tiếng Việt ở lớp Một. Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay có nội dung giúp trẻ hình thành những thành tố cơ sở cho viết chữ và đọc, đó là: nhận dạng chữ cái, làm quen với hướng đọc, hướng viết, tô, đồ các nét chữ, sao chép một số ký hiệu, chữ cái, tên của mình….các hoạt động để phát triển của các cơ tạo sự vận động khéo léo của bàn tay… Đây là những kỹ năng cần thiết để 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan