Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận thanh x...

Tài liệu Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận thanh xuân, hà nội

.PDF
97
678
143

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ VỊ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ VỊ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN LONG HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Vị LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phòng sau đại học, khoa Quản lý giáo dục Học viện Khoa học xã hội, cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, tư vấn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Long - người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và ân cần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý giáo dục, cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Vị MỤC LỤC MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC .......................9 1.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học ....................................9 1.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học ....................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học. ...................................... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI...................................................................................................................... ......... 2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế- xã hội của quận Thanh Xuân ……………………. ...........................................................................................32 2.2. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của quận Thanh Xuân những năm gần đây ......................................................................................................34 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học trên lớp cho HS tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân .............................................................................................37 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh cáctrường tiểu học ……………………………………………………………………..42 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội...........46 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................49 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI .......... ……………………………………………………………………………………..50 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội...........50 3.2. Một số nhóm biện pháp cụ thể quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội...........53 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................61 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp……………62 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................67 1. Kết luận ...............................................................................................................67 2. Khuyến nghị .........................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo 2 BGH Ban giám hiệu 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CSVC Cơ sở vật chất 5 ĐDDH Đồ dùng dạy học 6 GDTH Giáo dục tiểu học 7 GV Giáo viên 8 GD&ĐT Giáo dục & Đào tạo 9 HĐ Hoạt động 10 HSTH Học sinh tiểu học 11 HT Hiệu trưởng 12 Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục & Đào tạo 13 PHT Phó Hiệu trưởng 14 PPDH Phương pháp dạy học 15 QL Quản lý 16 SGK Sách giáo khoa 17 Sở GD&ĐT Sở Giáo dục & Đào tạo 18 TH Tiểu học DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 2.1: Thực trạng các nguyên tắc của HĐ học tập trên lớp................................39 Bảng 2.2: Thực trạng nội dung của hoạt động học tập trên lớp ...............................39 của HS tiểu học ............................................................................................................. Bảng 2.3: Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động học trên lớp .......................40 Bảng 2.4: Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình của hoạt động học trên lớp ..............................................................................................42 Bảng 2.5: Thực trạng quản lý lập kế hoạch, quản lý kế hoạch hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học ..................................................................................43 Bảng 2.6: Thực trạng quản lý chỉ đạo cách thức thực hiện các nội dung hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học ..............................................................43 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học ...............................................................................................44 Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học……………………………………………………………46 Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ...........................................63 Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi .............................................63 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................61 Biểu đồ 3.2 Sơ đồ sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp .......................................................................................................65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thực tế, hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở các bậc học nói chung, hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở TH nói riêng vẫn còn nhiều bất cập đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học ở các trường TH. Việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường TH phụ thuộc vào nội dung chương trình, SGK, các điều kiện CSVC của nhà trường… và đặc biệt phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS và môi trường dạy học. Bên cạnh đó, ở các trường TH, năng lực tự học, tự phục vụ bản thân và đặc biệt kĩ năng giải quyết vấn đề của HS các trường TH chưa đạt yêu cầu... giáo dục ở các trường TH dù đã có nhiều cố gắng song vẫn còn nặng về lý thuyết, chưa coi trọng việc thực hành và ứng dụng thực tế. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh và QL hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở trường TH có nhiều bất cập trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chưa theo sát từng đối tượng HS; GV vẫn còn làm thay cho HS, trong giờ học còn đọc giảng nhiều, ít cho HS được bộc lộ điều mà mình biết, HS chưa tự chiếm lĩnh tri thức, chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, chưa chú trọng giáo dục đạo đức cho HS, chưa thực hiện tốt việc giáo dục toàn diện, chưa có sự quan tâm đúng mức hay những quy định cụ thể cho việc phát triển đội ngũ như bồi dưỡng bắt buộc những kĩ năng mềm cho GV, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá ở một số trường TH chưa thật sự nghiêm túc, kế hoạch cho sự phát triển giáo dục chưa lâu dài, đồng thời công tác QL và các điều kiện bảo đảm chất lượng GDTH cũng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Như vậy, có thể nói công tác QL hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở trường TH chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của HS, chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội, chất lượng học tập trên lớp của học sinh chưa toàn diện, sự phối hợp các lực lượng giáo dục chưa đồng bộ. Để hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở trường TH đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục cần có những nghiên cứu cơ bản có hệ thống về hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở TH cũng như công tác QL hoạt động này. Đổi mới căn bản và toàn diện GD TH là chuyển từ hoạt động dạy học lấy kiến thức (lý thuyết) làm trọng tâm sang hoạt động dạy học với mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Việc nghiên cứu biện pháp QL hoạt động 1 học tập trên lớp của học sinh ở trường TH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu: “Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: 2. 1 .Các nghiên cứu trên thế giới - Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy học, coi nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà chính trị, các nhà quản lý hướng tới. - Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng Tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc thì không dạy nữa” dẫn theo [55, tr60]. - Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [54, tr85]. 2 Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterveng (1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi. - Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học. - Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học. - Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để học một cách thường xuyên có hệ thống. - M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học. - Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thực đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? Làm thế nào thay đổi sự kiện ấy?..... - Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức dạy có hiệu quả. 3 2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam - Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [57, tr9], Nguyễn Cảnh Toàn [57,tr9], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc [57, tr9]… đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường. - Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những nguyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình. - Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. - Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [36, tr45]; “Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung Thành) [53, tr32, 54, tr36]; “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM” (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [59, tr25]…. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên hiện nay. 4 Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý động giáo học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội . 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1.Khái quát hóa lí luận về hoạt động học tập trên lớp của học sinh và quản lý hoạt động học tập trên lớp cho HS tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.2.2. Khảo sát , đánh giá thực tiễn quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.2.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. 3.2.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học. 4.3 Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: 5 - Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học đối với hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội - Hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học. 4.3.2 .Phạm vi về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu: Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh 3 trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội với 136 cán bộ quản lý, giáo viên, trong đó có 9 cán bộ quản lý và 127 giáo viên. 4.3.3. Phạm vi về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trường tiểu học và các hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường từ năm 2015 trở lại đây. 5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lí luận Đảng và Nhà nước ta xác định “Nguồn lực quan trọng nhất để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là con người”. Nhấn mạnh vai trò nguồn lực con người cũng có nghĩa là nhấn mạnh vai trò của GD và ĐT, GD có một vai trò đặc biệt quan trọng, tác động đến toàn hệ thống xã hội, góp phần cơ bản cho phát triển xã hội, tạo ra sự phát triển con người, nhân tố quyết định cho mọi nhân tố khác. Vì vậy, Nhà nước ta xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng và toàn dân”. Vấn đề đổi mới tư duy giáo dục nói chung và giáo dục trong nền kinh tế tri thức nói riêng là một vấn đề khá mới mẻ đối với nước ta. Trong bối cảnh hiện nay, các nước trên thế giới đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Đổi mới tư duy giáo dục cần được thấu suốt từ mọi cấp, mọi ngành, từ lãnh đạo, CBQL, đội ngũ GV, HS đến đông đảo tầng lớp nhân dân, nhằm phát huy trí tuệ, khơi dậy tiềm năng, truyền thống hiếu học và sức mạnh sáng tạo của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, chấn hưng nền giáo dục nước nhà. Đổi mới tư duy giáo dục chỉ có ý nghĩa khi những tư tưởng mới được thể hiện cụ thể trong thực tiễn hoạt động giáo dục. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất HS. Học 6 đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển GD và ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, ĐT. Chuẩn hóa, hiện đại hóa GD và ĐT. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD và ĐT. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển GD và ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD và ĐT. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD và ĐT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết - Phương pháp giả thuyết . 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát khoa học - Phương pháp điều tra - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm 5.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu khác: phỏng vấn, thống kê toán học, xử lí số liệu,. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài bổ sung hoàn thiện cơ sở lí luận về quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học . Đồng thời nâng cao nhận thức cho các chủ thể về hoạt động học tập trên lớp của học sinh góp phần xây dựng một số biện pháp hiệu quả để vận dụng vào việc quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nói riêng và HS tiểu học nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nếu các đề xuất được thực hiện và vận dụng hợp lý các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các nhà trường tiểu học đối với hoạt động học tập trên lớp của học sinh 7 theo hướng; Kế hoạch hóa hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học ; xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có năng lực giảng dạy, quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh Tiểu học ; đổi mới các thành tố cấu trúc của hoạt động học tập trên lớp cho HS ; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm tốt công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh cũng như thúc đẩy mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động học tập trên lớp của học sinh thì kết quả hoạt động học tập trên lớp của HS các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả tốt nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học 1.1.1 Học sinh tiểu học Căn cứ vào Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30-12- 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học, học sinh tiểu học được quy định trong điều 40, 41 và 42 như sau: Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học 1. Tuổi của học sinh tiểu học từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm). 2. Tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến chín tuổi. 3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục thực hiện xem xét đối với từng trường hợp cụ thể như sau: a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường; b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội; c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết định. 4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục thực hiện như sau: a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn đề nghị với nhà trường; b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp. 5. Học sinh lang thang cơ nhỡ học ở lớp ngoài nhà trường dành cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn nếu có nguyện vọng chuyển đến học tại lớp trong trường tiểu học thì được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp. 9 Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh 1. Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập, chấp hành nội quy nhà trường, đi học đều, đúng giờ, giữ gimf sách vở và đồ dùng học tập rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường; chăm học, chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục. 2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn. 3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. 5.Tham gia các hoạt động học tập trong và ngoài giờ lên lớp, bảo vệ tài sản nơi công cộng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. . 6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Điều 42. Quyền của học sinh 1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. 2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định. 3. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; đ­ược đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện. 4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được trực tiếp bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về việc xây dựng nhà trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; được chăm sóc và giáo dục hòa nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định. 5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định. 6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy học sinh tiểu học là các em học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi đang tham gia học tập từ lớp 1 đến lớp 5 ở các trường tiểu học công lập hoặc tư thục. 10 Ở lứa tuổi này các em đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội , các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đồng thời ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh. Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường lớp ghép. Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. 11 Ngoài ra tâm lí của học sinh tiểu học còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. 1.1.2 Hoạt động học tập trên lớp Học tập trên lớp là một khâu rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình học tập của HS. Hoạt động này giúp HS củng cố, hệ thống hóa kiến thức và phát triển tư duy nâng cao khả năng vận dụng kiến thức trong học tập. Để nâng cao hiểu quả học trên lớp HS cần có sự phối hợp linh hoạt bốn kỹ năng Đọc, nghe, nói và viết các kỹ năng này có quan hệ mật thiết và bổ trợ cho nhau trong quá trình học trên lớp của HS, Học trên lớp hiệu quả sẽ giúp ích cho việc tiếp thu kiến thức của HS trên lớp mà còn giúp HS rất nhiều trong quá trình học tập và tiếp thu tri thức của HS. - Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.[45, tr210] - Theo Từ điển Tiếng Việt: “Học và luyện tập để hiểu biết, để có kỹ năng. Học tập văn hóa. Chăm chỉ học tập.” .[45, tr220] - Học tập trên lớp theo tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì các nhà quản lý giáo dục cho rằng: “Việc học tập trên lớp là một quá trình học tập, quá trình này bao gồm: Chuẩn bị trước khi lên lớp, lên lớp và sau khi lên lớp. - Nội dung chính của hoạt động học tập trên lớp chính + Hoạt động ghi chép bài Ghi chép hiệu quả không chỉ là ghi âm hay chép lại. Đó là một phần chủ động của quá trình học tập, đòi hỏi sự tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và viết lại những điểm chính theo cách thức phù hợp với phong cách học của mỗi học sinh. Biết cách ghi chép bài sẽ giúp HS vừa ghi nhận lại thật tốt những kiến thức giáo viên cung cấp, vừa giúp cho các kiến thức ấy "đi thẳng vào đầu" HS một cách nhanh chóng, hiệu quả hơn. Để có được khả năng “viết” tốt, HS cần: Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn có thể tự cho phép mình nghỉ những buổi học tiếp theo. . + Hoạt động nghe giảng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan