Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông hải an...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông hải an, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

.PDF
128
25
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC DƢƠNG THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC DƢƠNG THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Phương Hoa HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Đào tạo Sau đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà khoa học đã tham gia quản lý, giảng dạy, tạo điều kiện cho tác giả tham gia khoá học này. Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Hoa, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu. Phó giáo sư - Tiến sĩ đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học bảo vệ đề cương đã chỉ dẫn, góp ý giúp tác giả có định hướng đúng đắn để hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND thành phố Hải Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng để tác giả được học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc của mình. Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn, các thầy cô giáo, các em học sinh, các bậc phụ huynh của trường THPT Hải An đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn giúp đỡ của quý thầy cô giáo, quý đồng nghiệp cùng bạn bè để tác giả hiểu biết thấu đáo hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả: Dương Thị Hải Yến i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất ĐTN Đoàn thanh niên GD Giáo dục GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐGD Hoạt động giáo dục HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HS Học sinh Nxb Nhà xuất bản QLGD Quản lý giáo dục TB Trung bình THPT Trung học phổ thông TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh XHCN Xã hội chủ nghĩa ii MỤC LỤC Lời cảm ơn................................................................................................... I Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn......................................... ii Mục lục....................................................................................................... iii Danh mu ̣c bảng........................................................................................... vii MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................... 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................... 6 1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam............................................................. .......................... 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 10 1.2.1. Khái nhiệm liên quan đến vấn đề quản lý ....................................... 10 1.2.2. Khái niệm về hoạt động giáo dục...................................................... 15 1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................................ 16 1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách học sinh................ 17 1.3.1.Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.................................. 17 1.3.2. HĐGDNGLL với sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông............................................................. ...................................... 20 1.4. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT.............................................. 26 1.4.1. Các hoạt động theo chủ điểm trong chương trình HĐGDNGLL của Bộ GD&ĐT................................................................................................ 26 1.4.2. Các hoạt động tập thể khác................................................................ 27 1.4.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL... 28 1.5. Quản lý HĐGDNGLL theo các chức năng quản lý............................. 29 1.5.1. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL..................................................... 29 1.5.2. Chỉ đạo tổ chức, thực hiện HĐGDNGLL.......................................... 31 iii 1.5.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDNGLL.......................................... 32 1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý, tổ chức HĐGDNGLL ở trường 34 THPT ............................................................. ............................................ 1.6.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục............................................... 34 1.6.2. Năng lực của người tổ chức HĐGDNGLL........................................ 35 1.6.3. Nội dung chương trình của HĐGDNGLL........................................ 36 1.6.4. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL....................................................... 37 1.6.5. Sự đánh giá HĐGDNGLL................................................................. 37 1.6.6. Các điều kiện để tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả................... 39 Tiểu kết chương 1..................................................................................... 40 Chƣơng 2 : Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại trƣờng THPT Hải An, thành phố Hải Phòng......................................................................... 41 2.1. Khái quát về trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng .............. 41 2.1.1. Quy mô trường lớp và điều kiện cơ sở vật chất.............................. 41 2.1.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý................................................ 42 2.1.3. Chất lượng giáo dục........................................................................... 44 2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. .................................................................................................. 49 2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát....................................................... 50 2.2.2. Kết quả thực trạng thực hiện HĐGDNGLL...................................... 51 2.2.3. Kết quả thực trạng quản lý HĐGDNGLL ...................................... 63 2.2.4. Đánh giá chung................................................................................ 73 Tiểu kết chương 2..................................................................................... 75 Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT Hải An thành phố Hải Phòng đáp ứng đổi mới yêu cầu giáo dục hiện nay............................................................. ................................................. 76 3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp quản lý, thực hiện chương trình HĐGDNGLL ............................................................. ............................... iv 76 3.1.1. Cơ sở pháp lý..................................................................................... 76 3.1.2. Cơ sở lý luận quản lý......................................................................... 76 3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp. ................................................ 77 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục trung học phổ thông............................................................. ............................................ 77 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................... 78 3.2.3. Nguyên lý đảm bảo tính phù hợp với đặc trưng loại hình hoạt động này và phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh THPT............................... 78 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng tham gia hoạt động...................................................................................... 79 3.3. Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng.................................................................................... 79 3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong trường và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường về vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh................................................ 80 3.3.2. Phân cấp quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL.................. 83 3.3.3. Phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình tham gia HĐGDNGLL.............................................................................................. 85 3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng các điều kiện cho HĐGDNGLL....................................... 88 3.3.5. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức HĐGDNGLL............................................................. ................................ 91 3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL................................................................................. 94 3.3.7. Cải tiến công tác thi đua khen thưởng thích hợp.......................... 96 3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay............................................................. ......................................... v 97 3.5. Đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL............................................................................................... 98 Tiểu kết chương 3....................................................................................... 101 Kết luận và khuyến nghị. ........................................................................ 102 1. Kết luận............................................................. ..................................... 102 2. Khuyến nghị............................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 106 PHỤ LỤC................................................................................................. 109 vi MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.3: Mẫu xây dựng bản kế hoạch HĐGDNGLL................................ 31 Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ GVtrường THPT Hải An.................................. 42 Bảng 2.2: Kết quả xếp loại Học lực trong 5 năm từ 2010 đến 2015.......... 46 Bảng 2.3: Kết quả thi HS Giỏi trong 5 năm từ 2010 đến 2015................... 47 Bảng 2.4: Kết quả thi tốt nghiệp và Đại học trong 5 năm từ 2010 đến 2015.......................... .......................... .......................... .......................... 47 Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong 5 năm từ 2010 đến 2015..... 49 Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An ....................................................................................... 52 Bảng 2.7 : Nhận thức về tính hiệu quả của HĐGDNGLL trong việc học tập và rèn luyện HS......................... .......................... ................................ 54 Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, Cán bộ Đoàn, GVCN và HS về một số nội dung và hình thức HĐGDNGLL......................................................... 60 Bảng 2.9: Đánh giá của GVCN và CBQL về thực hiện công tác lập kế hoạch HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An............................................ 65 Bảng 2.10: Đánh giá của GVCN và CBQL về thực hiện công tác lập kế hoạch HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An.......................................... 67 Bảng 2.11: Đánh giá của GVCN và CBQL về mức độ thực hiện công tác chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An......................... 68 Bảng 2.12 : Đánh giá của GVCN và CBQL về mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An.......................... 70 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng.......................... .......................... .......................... .......................... vii 99 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS, là nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” của đất nước. Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO và đã cùng nhân loại bước sang thế kỷ XXI hơn một thập niên - thế kỷ với sự bùng nổ mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. (Hiện nay người ta ước tính, cứ sau một chu kỳ 5-7 năm, thông tin mà nhân loại tích lũy được lại tăng gấp đôi). Sự bùng nổ và phát triển ấy một mặt làm cho một số nước trên thế giới có những bước tiến nhảy vọt, nhưng mặt khác làm cho khoảng cách ngày càng lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông cần được đổi mới mạnh mẽ theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông cần được chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em HS.Vì vậy, phương pháp giáo dục phổ thông cũng cần được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng cũng đã xác định rõ vai trò của giáo dục “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. 1 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [35]. Quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015 đã xác định: “Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục đào tạo Hải Phòng nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và khoa học của thành phố, chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào giai đoạn mới của công cuộc phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hình thành phát triển nhân cách con người Hải Phòng văn minh, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm xứng đáng với truyền thống thành phố Cảng: trung dũng – quyết thắng” Tuy nhiên, chất lượng giáo dục còn thấp. Trong đó, một trong những điểm yếu nhất của HS là còn rất kém trong các hoạt động chung, thiếu hụt kĩ năng sống. Thực trạng đó dẫn đến sản phẩm giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của xã hội. Kỹ năng sống, ý thức cộng đồng trong HĐGDNGLL cho HS còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, công tác quản lý hoạt động này chưa đi vào chiều sâu, chưa được chú ý đúng mức. Từ những điều trên, ta có thể nhận ra quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải được thực hiện bằng nhiều con đường, nhiều phương thức và thông qua nhiều dạng HĐGD. Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: HĐGD trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài hệ thống môn học thường gọi là HĐGDNGLL. HĐGDNGLL mặc dù chỉ là HĐGD ngoài kế hoạch dạy học các môn chính khóa, nhưng hoạt động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc. Thứ nhất: Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó kiểm 2 nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc mở rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL người học nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em từng bước đến với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại, học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại. Thứ hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học trò, việc tổ chức các HĐGDNGLL là dịp tạo cho các em có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ được kinh nghiệm giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở được một tầm nhìn thực tế. Thứ ba: HĐGDNGLL nếu tổ chức các hoạt động trò chơi dân gian, tham gia lễ hội ở địa phương, văn hóa nghệ thuật truyền thống dân tộc và chăm sóc đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ... thì càng có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý: “Uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”, “lòng tự hào dân tộc”. Từ đó giúp các em có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có ý thức phấn đấu trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần hình thành nhân cách mới con người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và thích ứng với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý quá trình giáo dục ở trường THPT mới chỉ tập trung vào dạy và học các môn chính khoá; mảng HĐGDNGLL chưa được chú trọng, quan tâm đầu tư thích đáng cả về kế hoạch, nguồn lực, kinh phí; nội dung, hình thức tổ chức còn đơn điệu; HS chưa tích cực, chủ động tham gia... Vì thế chưa phát huy được tác dụng của HĐGDNGLL trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho HS và góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” của đất nước. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ 3 lên lớp ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho đề tài nghiên cứu là:Vai trò của công tác quản lý các HĐGDNGLL như thế nào? Và cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của những HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng? 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể nâng cao được chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 5. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu: HĐGDNGLL trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 5.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hải An làm cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT 7.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 4 7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, khảo sát điều tra, phỏng vấn, trao đổi…..nhằm phát hiện thực trạng về HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng và thăm dò tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tổ chức, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực hiện, tiên liệu các giải pháp. 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Gồm phương pháp thống kê về mặt định lượng toán học, phương pháp so sánh và đánh giá để xử lý số liệu thu thập được. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu và phụ lục, luận văn còn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài HĐGDNGLL từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai trò to lớn của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, tư tưởng giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã được nhiều tác giả đề cập tới. Khổng Tử (551 - 479 TCN) - một nhà triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục, đồng thời ông cho rằng: thông qua giáo dục để tạo ra lớp người “trị quốc”, là lớp người nhân nghĩa, trung chính, hiểu được cái đạo của người quân tử. Ông đưa ra nguyên tắc và phương pháp giáo dục: “Học phải đi đôi với hành”. Ông luôn dạy học trò học gì phải thực hành ngay điều ấy, củng cố tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. Ông khẳng định: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [20]. Thomas More (1478 - 1535) - nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16 đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội.Đồng thời trong dạy học ông đề cao phương pháp trực quan, thí nghiệm, thực hành và theo ông giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ [20]. 6 Đặc biệt là J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền giáo dục cận đại”, là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục của nhân loại. Trong đó ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [20]. C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã hội tương lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất trong việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [20]. 1.1.2. Ở Việt Nam Chúng ta có thể chia thành hai giai đoạn sau: 1.1.2.1. Giai đoạn trước cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về trước) Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “HĐGDNGLL” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người viết : “... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch đã viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [43, tr 19]. 7 Những nội dung liên quan đến HĐGDNGLL cũng được đề cập tại điều 7, Điều lệ nhà trường phổ thông tháng 6/1976, đó là: - Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể…. - Hoạt động tập thể của HS do nhà trường phối hợp với ĐTN Lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương. - Hoạt động tập thể góp phần GD ý thức chính trị, khả năng công tác độc lập của HS, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu của họ theo chương trình và kế hoạch thống nhất. Như vậy, hoạt động tập thể được xác định là một trong những hoạt động GD cơ bản thực hiện trong trường phổ thông, nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Trong bài nói ở Hội nghị tổng kết năm học 1977 – 1978 của ngành giáo dục (ngày 05 tháng 7 năm 1978 ), Tố Hữu có nói: “Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, ta phải thấu suốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, không những qua công tác thực hành mà cả trong những giờ dạy trên lớp. Không phát huy tác dụng tổng hợp của các HĐGD thì không có chất lượng giáo dục, kể cả chính trị, đạo đức, văn hoá” [23, tr 205] 1.1.2.2. Giai đoạn thứ hai (từ cải cách giáo dục lần thứ ba từ năm 1979 tới nay) Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng (Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện…, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân..., cần coi trọng giáo 8 dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện quân sự” . Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc “Toàn bộ công tác giáo dục của chúng ta nhằm xây dựng toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm việc trong thời đại đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng động, có tay nghề, có tâm hồn….chứ không phải là con người sống cốt cân bằng với ngoài giới hay chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách sinh thành và phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách là hoạt động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người, quan hệ người - vật, quan hệ người – máy,…. đều gắn bó bằng cách này hay cách khác với quan hệ người - người” [19, tr 108]. Điều 26, trong Điều lệ trường Trung học Cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu: Các HĐGD bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều công trình nghiên cứu làm rõ khái niệm “hoạt động ngoài giờ lên lớp” và xác định các hình thức tổ chức có chất lượng HĐGDNGLL trong nhà trường. Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác định nội hàm của khái niệm “HĐGDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Đã có các công trình nghiên cứu sau: - Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên 9 cứu của Viện Khoa học GD thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình... - Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Tấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng... - Một số sách, tài liệu viết về HĐGDNGLL của một số tác giả như: Bùi Sĩ Tụng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,... Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên cứu cơ bản về HĐGDNGLL ở các bậc học, cấp học, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phương pháp HĐGDNGLL. Tuy đã có rất nhiều công trình, đề tài nào nghiên cứu về quản lý và các biện pháp quản lý HĐGDNGLL nhưng HĐGDNGLL được áp dụng vào thực tiễn ở mỗi trường lại có nhiều điểm khác nhau với những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý 1.2.1.1. Quản lý: Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau: Tác giả Hà Sĩ Hồ [17]: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”. Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [21] cũng cho rằng: “Quản lý là 10 một quá trình định hướng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung như: - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức. - Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ bản của hệ thống xã hội. - Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công việc qua những nỗ lực của người khác. Tóm lại: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao. Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ thuật- tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò quyết định của sự thành bại của công việc. 1.2.1.2. QLGD * Theo nhà khoa học Giáo sư Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng HS”. Vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý là hệ 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan