ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LAN ANH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO
TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LAN ANH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO
TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN NHÃ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô
trong Ban chủ nhiệm khoa; các Thầy, Cô trong khoa Quản lí giáo dục, Phòng
Sau đại học; các Thầy, Cô trong và ngoài trường Đại học giáo dục – Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả học
tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Văn Nhã – Người Thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức về khoa
học Quản lí giáo dục, phương pháp nghiên cứu khoa học và tận tụy chỉ bảo, giúp
đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của PGD&ĐT, Ban giám
hiệu và một số giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Hoài Đức.
Tác giả cũng không quên cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn.
Do điều kiện và thời giam có hạn, luận văn không tránh khỏi thiếu sót;
Kính mong các Thầy, Cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho tác giả để Luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Anh
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QL
:
Quản lí
QLGD
:
Quản lí giáo dục
GD
:
Giáo dục
GDHN
:
Giáo dục hoà nhập
KT
:
Khuyết tật
TKT
:
Trẻ khuyết tật
MN
:
Mầm non
GDMN :
Giáo dục mầm non
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..............................................................................................
i
Lời cảm ơn .................................................................................................
ii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................
iii
Mục lục .......................................................................................................
iv
Danh mục bảng...........................................................................................
vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ...........................................................................
ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................
1
Chƣơng 1: Cơ sở lí lận của quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật ở các trƣờng mầm non ....................................................
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................
6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .........................................
6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................
7
1.2. Quản lí hoạt động giáo dục trong trường mầm non ............................
9
1.2.1. Quản lí ..............................................................................................
9
1.2.2. Chức năng của quản lí ......................................................................
11
1.2.3. Quản lí giáo dục ...............................................................................
13
1.2.4. Quản lí nhà trường ...........................................................................
14
1.2.5. Quản lí trường mầm non ..................................................................
15
1.2.6. Quản lí hoạt động giáo dục trong trường mầm non .........................
15
1.3. Quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường
mầm non ............................................................................................................
18
1.3.1. Trẻ khuyết tật ..........................................................................................
18
1.3.2. Giáo dục hòa nhập ..................................................................................
20
1.3.3. Hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non
22
1.3.4. Quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường
mầm non ............................................................................................................
24
Kết luận chương 1 .............................................................................................
32
iv
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các
trƣờng mầm non huyện Hoài Đức – Thành ...............................................
33
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở các
trường mầm non huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội ....................................
33
2.1.1. Vài nét về đặc điểm giáo dục mầm non ở huyện Hoài Đức - Hà Nội
33
2.1.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các
trường mầm non huyện Hoài Đức ...................................................................
39
2.2. Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ
khuyết tật ở các trường mầm non huyện Hoài Đức ........................................
43
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..............................................................
43
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ...............................................................
44
2.3. Khó khăn trong quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
ở các trường mầm non huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội .........................
57
2.4. Những thành công và hạn chế trong công tác quản lí hoạt động giáo
dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non huyện Hoài Đức
Thành phố Hà Nội.............................................................................................
60
2.4.1. Những thành công. .................................................................................
60
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................
60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................
61
Kết luận chương 2 .............................................................................................
63
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật ở các trƣờng mầm non huyện Hoài Đức - Thành phố
Hà Nội ........................................................................................................
64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................
64
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế.........................................................
64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................
64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa, khả thi của các biện
pháp ....................................................................................................................
v
65
3.2. Một số biện pháp quản lí giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở các
trường mầm non huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội ...................................
65
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức
về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật cho cộng đồng và nhà trường ........
65
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết
tật trong trường mầm non .................................................................................
67
3.3.3. Nâng cao công tác quản lí tập huấn bồi dưỡng kiến thức kỹ năng
giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non .......................
71
3.3.4. Tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể, thăm
quan dã ngoại nhằm giúp trẻ khuyết tật hòa nhập ..........................................
73
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non. .......................................................
75
3.2.6. Tăng cường xã hội hóa giáo dục, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................
79
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................
81
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm...........................................................................
81
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm..............................................................................
83
Kết luận chương 3 .............................................................................................
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................
90
1. Kết luận .........................................................................................................
90
2. Khuyến nghị .................................................................................................
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................
94
PHỤ LỤC ..................................................................................................
96
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhu cầu của trẻ bình thường và TKT ........................................
27
Bảng 2.1: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lí các trường mầm
non tại các xã tên địa bàn huyện Hoài Đức (Số liệu tính đến tháng
35
5/2016) ......................................................................................................
Bảng 2.2: Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên trong các trường mầm
non huyện Hoài Đức (tính đến tháng 5/2016)............................................
37
Bảng 2.3: Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tại
các trường mầm non huyện Hoài Đức (tính đến tháng 5/2016) ................
38
Bảng 2.4: Tình hình chăm sóc giáo dục trẻ KT mầm non năm học 2015
– 2016 .........................................................................................................
40
Bảng 2.5: Thống kê số liệu TKT MN năm học 2015 - 2016 ở huyện
Hoài Đức ....................................................................................................
41
Bảng 2.6: Nghề nghiệp của cha, mẹ trẻ khuyết tật ....................................
42
Bảng 2.7: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hòa
nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ..........................................
45
Bảng 2.8: Nhận thức của cán bộ quản lí về nội dung quản lí hoạt động
giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ....................
46
Bảng 2.9: Mức độ lập kế hoạch thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật của cán bộ quản lí và giáo viên trường mầm non .....................
48
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở
các trường mầm non của cán bộ quản lí trường mầm non .........................
49
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về biện pháp quản lí cơ sở vật chất, quản lí
giáo viên sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi nhằm thực hiện tốt
hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở trường mầm non của
cán bộ quản lí .............................................................................................
vii
51
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục hòa
53
nhập cho trẻ khuyết tật của cán bộ quản lí .................................................
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo
dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non huyện Hoài Đức .
54
Bảng 2.14: Thực trạng quản lí công tác đánh giá trẻ khuyết tật của giáo
viên tại các trường mầm non huyện Hoài Đức ..........................................
56
Bảng 2.15: Khó khăn trong quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật đối với cán bộ quản lí trường mầm non ....................................
58
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ..............
83
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......................
85
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ....................................................................................................
viii
86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết
tật ................................................................................................................
25
Sơ đồ 3.1: Các giai đoạn xây dựng và thực hiện Kế hoạch cá nhân ..........
69
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tính cần thiết của các biện pháp ...............................
84
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp..................................
86
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ..............................................................................................
ix
87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi
mới, với trọng tâm là sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đất
nước ta đang cần những nguồn nhân lực dồi dào về thể chất, đạo đức và trí
tuệ…Để thực hiện được điều đó chúng ta cần phải đầu tư đến yếu tố con
người và vai trò của giáo dục (GD) cần phải được coi trọng hơn bao giờ hết.
Hiểu rõ vai trò đó của GD, Đại hội Đảng lần thứ VIII tháng 6-1996 nêu rõ
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH” [10].
Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển GD, chúng ta còn thực hiện sự công bằng
trong GD. Có thể nói vấn đề công bằng GD được coi là trọng tâm và là nhiệm
vụ chính trị của ngành GD. Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà nước ta luôn quan
tâm đến những người thiệt thòi trong xã hội, nhất là đối với trẻ em bị khuyết
tật (KT) về thể chất và tinh thần. Trẻ khuyết tật (TKT) phải được hưởng mọi
quyền lợi như những trẻ bình thường, được học với môi trường bình thường,
được hòa nhập vui chơi như bao trẻ bình thường khác đó là việc làm mang
tính nhân đạo, thể hiện quyền bình đẳng mà công ước Quốc Tế, Luật bảo vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em thừa nhận.
Giáo dục hòa nhập (GDHN) là xu hướng chung của hầu hết các nước
trên thế giới và đã được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu
để thực hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được GD.
Đây cũng là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến TKT, trẻ khó khăn
được tiếp cận nền GD bình đẳng, có chất lượng. Thực hiện Quyền về cơ hội
GD TKT, theo Chỉ thị số 01-2006/CT-TTg, ngày 6-1-2006 của Thủ tướng
Chính phủ. Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ: “Biên soạn và trình
Thủ tướng Chính phủ Chiến lược và kế hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết
tật giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015. Mục tiêu của chiến
lược giáo dục TKT là đến năm 2015 hầu hết TKT Việt Nam có cơ hội bình
1
đẳng trong tiếp cận một nền GD có chất lượng và được trợ giúp để phát triển
tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp tích cực cho xã hội” [23]. Lúc sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã có một câu nói nổi tiếng:
“Tàn mà không phế ”, đó cũng chính là thái độ của Đảng, chính phủ và nhân
dân Việt Nam đối với bộ phận người tàn tật. Kế thừa truyền thống nhân ái tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương người như thể thương thân”, Đảng và nhà
nước ta luôn quan tâm đến những người KT trong xã hội, nhất là đối với trẻ
em.
Song thực trạng GDHN cho TKT ở các trường MN vẫn còn những hạn
chế. Cộng đồng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của xã hội
trong việc giáo dục TKT và về khả năng phát triển của TKT. Cơ sở vật chất
GD TKT còn kém về chất lượng và thiếu về số lượng, chủng loại, chưa có
những trang thiết bị và đồ dùng dạy học đặc thù cho từng loại TKT. Đội ngũ
giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về GD TKT. Vậy, làm thế nào để
TKT HN ở các trường MN được tốt, đây là vấn đề mà toàn xã hội cần phải
quan tâm, trong đó hệ thống GD đóng vai trò then chốt.
Chính vì thế, việc GDHN cho TKT trong trường MN là việc làm cần
thiết và rất cần được quan tâm. Tuy nhiên, GD TKT nhất là trẻ MN là công
việc hết sức khó khăn và vất vả.Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nhiều
TKT được đi học và được hưởng nền GD có chất lượng?
Xuất phát từ những lý do kể trên chúng tôi chọn thực hiện đề tài :
“Quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trƣờng
mầm non huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng việc thực hiện giáo dục hòa nhập TKT
trong trường MN tại huyện Hoài Đức, đề xuất một số biện pháp QL nhằm
nâng cao chất lượng GDHN cho TKT trong trường MN tại huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội.
2
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
QL hoạt động GDHN cho TKT tại các trường mầm non huyện Hoài
Đức - Hà Nội
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho TKT tại các trường mầm non
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu
biện pháp QL hoạt động GDHN cho TKT của các trường mầm non huyện
Hoài Đức - Hà Nội.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai, nghiên
cứu tại 20 trường mầm non huyện Hoài Đức (được lựa chọn theo phương
pháp chọn mẫu).
4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát: Khảo sát công tác QL hoạt động
GDHN cho TKT của 20 trường mầm non huyện Hoài Đức.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của đề tài đó là: QL hoạt động
GDHN cho TKT ở trường MN bao gồm những nội dung gì? Công tác QL hoạt
động GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức hiện nay được diễn
ra như thế nào? Cần những biện pháp QL như thế nào để nâng cao hiệu quả
hoạt động GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức trong
những năm qua đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên hoạt động
GDHN cho TKT và nhất là công tác QL hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn
và những rào cản cần được tháo gỡ từ nhận thức của cán bộ giáo viên, phụ huynh
học sinh, đến các cán bộ QL...đều chưa thực sự quan tâm và có cái nhìn đúng
mực về vấn đề này. Nếu nghiên cứu TKT, tổ chức thực hiện các hoạt động
GDHN cho TKT tốt sẽ nâng cao chất lượng GD TKT giúp trẻ HN và phát triển
3
đúng hướng, chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ MN nói chung sẽ được nâng cao.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non.
7.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật của các trường mầm non huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật của các trường mầm non huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng
phối hợp các phương pháp sau đây:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để nghiên cứu một số vấn
đề lý luận về QLGD, QL GDHN cho TKT trong trường MN thông qua các tài
liệu trong nước và nước ngoài về GD TKT nhằm hình thành cơ sở lý luận cho
đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để
quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh, nhằm thu nhập thông tin bổ
sung cho vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi sử dụng phương pháp này
nhằm tìm hiểu thông tin về hiệu quả QL hoạt động GDHN cho TKT.
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi thiết kế mẫu
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng QL hoạt động GDHN cho TKT trong những
năm qua, đánh giá hiệu quả QL hoạt động GDHN cho TKT hiện nay ở các
trường và xác định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp QL. Bao gồm 2
mẫu phiếu ( một mẫu phiếu dành cho cán bộ QL, một mẫu phiếu dành cho GV)
4
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
8.3.1. Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi tham khảo ý kiến các chuyên
gia về QL, QL giáo dục MN để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề QL.
8.3.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Chúng tôi nghiên cứu những
kinh nghiệm thực tiễn QL của các trường MN Thành phố Hà Nội nói chung
và các trường MN huyện Hoài Đức nói riêng.
8.3.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Chúng tôi sử dụng một số công
thức toán học để xử lý số liệu đã thu thập được nhằm tăng độ tin cậy của kết
quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
9.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác QL hoạt động GDHN cho TKT ở các
trường MN huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội, chỉ ra những thành công và
mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp QL
hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác QL hoạt động
GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục MN.
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở các trường mầm non huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở các trường mầm non huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HÒA NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời xa xưa dù chưa có những nghiên cứu hay những kết luận về
TKT nhưng trong xã hội vẫn luôn tồn tại trẻ bị KT. Họ cho rằng thần linh hay
ma quỷ gây ra bệnh thần kinh ở con người.
Trong cuốn sách “Giáo dục học trẻ khuyết tật” của tác giả Nguyễn
Xuân Hải có tổng hợp rất chi tiết về lịch sử nghiên cứu khoa học GD TKT
qua các thế kỷ cụ thể như sau:
* Giai đoạn từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
Đây là thời kỳ mở đầu cho giai đoạn bắt đầu có sự quan tâm chăm sóc
GD TKT, song cũng chỉ có những ghi chép về việc chăm sóc trẻ khiếm thính
và trẻ khiếm thị.
* Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX
Ở thời kỳ này các nhà khoa học, GD đã tìm ra được những người KT
không những về mặt thể xác (câm, điếc) như các nghiên cứu trước mà còn
tìm ra được KT về tâm thần. Locke (1832 - 1704) đã phân biệt được người
điên và người mất trí.
Đến thế kỷ XIX, nhà GD Howe đã thành lập và thử nghiệm thành công
một trường thí điểm cho người mất trí từ năm 1855 có tên là “Trường
Massachusetts cho TKT và chậm phát triển trí tuệ” [12].
* Giai đoạn từ đầu thế Kỷ XX đến nay
Đây là thời kỳ phát triển và hưng thịnh của mô hình GD chuyên biệt
TKT. Với sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học, đặc biệt là y học,
sinh lý học, GD học, tâm lý học...thì quan niệm của xã hội về người KT nói
chung có sự thay đổi. Người ta cho rằng KT nói chung cũng như trẻ em KT có
khả năng phục hồi các chức năng khiếm khuyết nếu được chữa trị, can thiệp
6
kịp thời, họ cũng có nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại, có những khả năng nhất
định để tham gia vào đời sống xã hội. Nhiều văn bản có tính Quốc tế và Quốc
gia về người tàn tật đã được ban hành. GD TKT đã trở thành một bộ phận
trong hệ thống GD quốc dân và hệ thống trường lớp chuyên biệt phát triển
mạnh ở nhiều nước như: Nga, Đức, Mỹ, Thụy Điển, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha [12].
Đến những năm 70, khái niệm bình thường hóa ra đời.
Sau đó, trong suốt một thời gian dài, đã có rất nhiều chương trình ra đời
thực hiện GDHN cho TKT. Mỗi một chương trình đều đặt ra những mục tiêu
cho GDHN trong đó mục tiêu GD chung nhất là “Giúp người KT sống, học
tập và làm việc trong môi trường mà ở đó họ sẽ có cơ hội lớn nhất để càng
độc lập được bao nhiêu càng tốt” [20] .
Nhìn chung, các nghiên cứu mới tập trung ở việc nghiên cứu các mô
hình GDHN cho TKT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện... mà chưa
có những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề QL việc thực hiện GDHN
trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường MN nói riêng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục TKT ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với giáo dục TKT
Thế giới.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Hải trong cuốn “Giáo dục học trẻ khuyết
tật” lịch sử nghiên cứu về giáo dục TKT được ghi chép lại như sau:
* Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám
Chủ yếu là GD cho trẻ khiếm thính và trẻ khiếm thị.
- GD cho trẻ khiếm thính: Năm 1896 trường điếc đầu tiên ra đời ở Bình
Dương do một linh mục người Pháp tên là Azenmar thành lập [12].
- GD cho trẻ khiếm thị: Trường mù đầu tiên ra đời được đặt tại bệnh
viện chợ Rẫy - Sài Gòn do ông Nguyễn Văn Chí, một người mù từ Pháp trở về
thành lập năm 1903 đến năm 1945 trường giải thể [12].
* Giai đoạn 1945-1975
7
Giai đoạn này vẫn tiếp tục phát triển GD cho trẻ khiếm thính và khiếm
thị, mở thêm một số cơ sở GD ra Hà Nội cụ thể:
- Dòng thánh Phalo ở nhà thờ Hàng Bột (nay thuộc đường Tôn Đức
Thắng). Cũng trong thời gian đó viện Tai - Mũi - Họng Trung ương, Bộ Y tế
mở lớp thí điểm dạy trẻ điếc [12].
- GD trẻ khiếm thị ở giai đoạn này được quan tâm hơn: Năm 1952 tiền
thân của trường Nguyễn Đình Chiểu thành phố Hồ Chí Minh hiện nay dành
cho trẻ mù được thành lập mang tên là trường “Thiếu niên mù’[12].
* Giai đoạn 1975 đến nay
Ngày 6/1/1975, Bộ Giáo Dục đã có quyết định thành lập Tổ nghiên cứu
GD TKT, sau đó trở thành Ban và Trung tâm nghiên cứu GD TKT thuộc Viện
khoa học Giáo dục [12].
Theo tác giả Trịnh Đức Duy có viết trong cuốn “Sổ tay giáo dục trẻ
khuyết tật ở Việt Nam”: GD cho TKT nên theo hai mô hình là chuyên biệt và
hòa nhập [9] .
Năm 1995, Trung tâm Đào tạo và Phát triển GD Đặc biệt thuộc trường
đại học Sư Phạm Hà Nội được thành lập [6] .
Năm 1998 - 2001, Vụ GDMN đã chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình
can thiệp sớm và GDHN cho TKT MN tại 3 nơi: Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội,
Huyện Bình Lục - Nam Hà, Huyện Cam Lộ - Quảng Trị.
Năm 2001, Khoa GD Đặc biệt đầu tiên trong cả nước được thành lập
tại trường Đại học sư phạm Hà Nội. Với nhiệm vụ đào tạo giáo viên, chuyên
gia GD đặc biệt [7] .
Những năm gần đây GDMN được quan tâm và đầu tư hơn vì vậy vấn
đề GDHN cho TKT trong độ tuổi MN cũng được nhiều tác giả đặc biệt quan
tâm như:
- Nghiên cứu giải pháp và thực trạng GDHN cho TKT tuổi mẫu giáo,
luận văn thạc sỹ Phan Thị Ngọc Anh, Viện nghiên cứu chiến lược và chương
trình GD Hà Nội 2004.
8
- QL GDHN cho trẻ tăng động trong trường mầm non hòa nhập, luận
văn thạc sỹ Phạm Thị Thơm, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà
Nội 2015.
- Kinh nghiệm trong việc triển khai công tác GD TKT tại trường MN
thực hành Hoa Sen, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh và các cộng sự, Hà Nội 2015.
Nhìn chung các tác giả nêu trên đã nghiên cứu và đề cập đến việc tổ
chức các hoạt động GDHN cho TKT trong trường MN từ nhiều khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên tất cả các công trình nghiên cứu trên chưa có công
trình nào nghiên cứu về QL việc thực hiện GDHN cho TKT trong trường
MN thuộc phạm vi cấp huyện. Do vậy, việc nghiên cứu của luận văn sẽ góp
phần bổ sung về lý luận và thực tiễn cho công tác QL GDHN cho TKT ở cấp
MN.
1.2. Quản lí hoạt động giáo dục trong trƣờng mầm non
1.2.1. Quản lí
Xuất phát từ thực tiễn, qua quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh
nghiệm các nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về “Quản lí”.
Khái niệm “Quản lí” được vận dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
(trong QL lao động sản xuất, QL kinh tế, QL hành chính, QLGD...). Dưới
mỗi góc độ đều có cách nhìn nhận khác nhau về “Quản lí”.
Nhà nghiên cứu về QL nổi tiếng thế giới Harold Koontz cho rằng: " QL
là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [16] .
Afanaxev. A.G cho rằng: " QL con người có nghĩa là tác động đến anh
ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu
cầu của xã hội tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc
đẩy sự tiến bộ của cả tập thể và cá nhân"[1] .
Nói đến hoạt động QL, người ta không thể không nhắc tới ý tưởng sâu
sắc của C.Mác: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
9
- Xem thêm -