Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại học viện âm nhạc quốc gi...

Tài liệu Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại học viện âm nhạc quốc gia việt nam

.PDF
92
155
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ QUỲNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam” một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS,TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam, các thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành quản lý giáo dục. Các anh chị đồng nghiệp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, gia đình và bàn bè đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn này. Hà Nôi, tháng10 năm 2017 Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP HỌC VIỆN ÂM NHẠC....................................................................... 8 1.1. Hoạt động đào tạo hệ trung cấp .........................................................................8 1.2. Hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia ...................18 1.3.Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp Học viện Âm nhạc ............................19 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp.............33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM ................................. 39 2.1. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng ............................39 2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam .................................................................................................................46 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..........................................................................50 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..................................................................................59 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM .......................................... 63 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..........................................................................63 3.2. Biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.........................................................................................63 3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất........................72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bộ máy tổ chức của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam .......................40 Bảng 2.2. Phân bổ lao động của Học viện theo các đơn vị ...........................................41 Bảng 2.3. Mức độ thực hiện mục tiêu đào tạo...............................................................46 Bảng 2.4. Mức độ thực hiện nội dung đào tạo ..............................................................47 Bảng 2.5. Mức độ thực hiện phương pháp dạy học.......................................................49 Bảng 2.6. Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo hệ trung cấp ..............................................................................................51 Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch đào tạo hệ trung cấp .......52 Bảng 2.8. Mức độ thực hiện nội dung quản lý tổ chức đào tạo hệ trung cấp................53 Bảng 2.9. Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ..................................................................................................................................56 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý hoạt động đào tạo trung cấp tại Học viện......................................................................60 Bảng 3.1.Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cấn thiết và mức độ khả thi các biện pháp...73 DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BCH Ban chấp hành CSVN Cộng sản Việt Nam GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HSSV Học sinh sinh viên LĐTB Lao động thương bình NQ Nghị quyết QGVN Quốc gia Việt Nam TW Trung ương VHTT Văn hóa thể thao XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đã và đang trở thành một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước, các bộ ban ngành trung ương và các địa phương quan tâm. Nhiều giải pháp để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo tại các nhà trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đã được xác định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các ngành và các địa phương. Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã nhấn mạnh việc khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học….[4]. Vì vậy, việc nghiên cứu về đào tạo các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học ở nước ta đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng triển khai trên tất cả mọi phương diện. Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, tiền thân là Trường Âm nhạc Việt Nam và Nhạc viện Hà Nội. Trong suốt 60 năm qua Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trở thành trường trọng điểm quốc gia, là trung tâm đào tạo âm nhạc có uy tín trong khu vực, đủ năng lực để hội nhập quốc tế, tham gia vào việc định hướng, giáo dục nhằm nâng cao đời sống âm nhạc cho toàn xã hội và có những đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp xây dựng nền âm nhạc, nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để nâng cao chất lượng đào tạo lĩnh vực âm nhạc theo chuẩn quốc gia và khu vực có rất nhiều vấn đề cần quan tâm như: chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, trình độ đầu vào của học sinh, sinh viên và đặc biệt và vấn đề chất lượng đào tạo,… Đào tạo Hệ trung cấp âm nhạc tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam được coi là một nền móng vững chắc trong mọi sự khởi nguồn của tài năng âm nhạc, nền 1 tảng cho các bậc học tiếp theo (cao đẳng, đại học, sau đại học). Do vậy, Học viện đã rất chú trọng tới chất lượng đào tạo hệ trung cấp. Chất lượng đào tạo hệ trung cấp của Học viện đã từng bước được khẳng định. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế, bất cập về nội dung, chương trình, hình thức đào tạo,… Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo Hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Trong cuốn "Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới", tác giả Thái Duy Tuyên đã xác định vai trò chủ đạo của người thầy trong quá trình dạy học hiện đại: là người xác định mục tiêu, nội dung giảng dạy; thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học; dự kiến các tình huống có thể xảy ra và đề ra được phương hướng, cách thức giải quyết. Chức năng chính của người thầy trong quá trình dạy học hiện đại là người tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của mình. Người dạy trang bị cho các đối tượng học phương pháp học hiệu quả”[25;tr 414]. Như vậy, vai trò của người thầy không chỉ truyền thụ nội dung kiến thức, mà còn là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương pháp học và cũng là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của đối tượng học trên cơ sở hướng dẫn người học tự đánh giá, tự điều chỉnh. Dạy học vừa được cho là một khoa học vừa mang tính nghệ thuật bởi trên thực tế không có những người thầy sáng tạo thì cũng sẽ không có những học trò sáng tạo. Trong cuốn "Nghệ thuật và khoa học dạy học" của tác giả Robert J. Marzano, đã đưa ra một quan điểm mới, đó là: "...một nền giáo dục tiên tiến không đặt trọng tâm vào việc giúp người học tiếp thu các tri thức khoa học mà nhà trường đưa lại cho họ. Ngược lại, mục tiêu của nền giáo dục đó là giúp người học nhận ra được những năng lực trí tuệ của mình để đi tìm tiếp những lời giải cho những vấn đề chưa hẳn hoàn toàn đã biết theo con đường phù hợp nhất với năng lực trí tuệ của cá nhân..." [32; tr 7] . Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy. Trong quá trình giảng dạy và học tập âm nhạc ở bậc trung cấp, đại học và trên đại học, tầm quan trọng của ‘phương pháp tư duy” đều mang lại cho người học và 2 người dạy những thông tin mới trong hoạt động âm nhạc, chủ động và sáng tạo với các phương tiện hiện đại của công nghệ thông tin hiện nay. Với công trình nghiên cứu “ phương pháp tư duy tích cực và sáng tạo trong giáo dục âm nhạc” của tác giả Lê Anh Tuấn (chủ biên) và Nguyên Phúc Linh (2016)[24]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực tư duy tích cực, điều được nói tới khá nhiều trong đổi mới giáo dục hiện nay và đổi mới âm nhạc nói riêng. Công trình nghiên cứu đã phân tích về phương pháp tư duy sáng tạo trong các hoạt động khác nhau của âm nhạc như: sáng tác, biểu diễn, nghiên cứu…và tính cấp thiết của phương pháp này đối với sự phát triển nền giáo dục âm nhạc hiện nay. Trong những công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc trong nội dung và quy trình đào tạo âm nhạc thì đề tài trọng điểm cấp bộ” Đa dạng hóa mô hình đào tạo âm nhạc Việt Nam trong gia đoạn mới” của tác giả Nguyễn Trung Kiên (2009) chủ nhiệm công trình[14]. Tác giả đã đề xuất những quan niệm về đào tạo nói chung và giáo dục – đào tạo âm nhạc nói riêng, khẳng định vị trí của hệ thống đào tạo âm nhạc trong tiến trình xây dựng nền âm nhạc Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Tổng kết đánh giá hệ thống đào tạo âm nhạc Việt Nam từ năm 1956 đến nay. Xây dựng hệ thống đào tạo âm nhạc Việt Nam với mô hình đa dạng, phù hợp với giai đoạn mới. Chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giảng viên, tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập được với khu vực và thế giới. Đối với vấn đề hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu các ngành học, làm cơ sở để góp phần xây dựng hướng đào tạo mang tính chiến lược, luận án tiến sỹ Âm nhạc học của tác giả Hà Mai Hương (2016) đề tài "Vai trò của Piano trong nâng cao mặt bằng kiến thức chung của các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp Việt Nam"[11], tác giả đã đi sâu phân tích sự khác biệt giữa giảng dạy Piano phổ thông với giảng dạy Piano chuyên ngành, đánh giá thực tế vấn đề trang bị kỹ năng Piano phổ thông tại Việt Nam (về giáo trình, Phương pháp giáo dục, kết quả đạt được...), so sánh về chương trình giảng dạy môn Piano phổ thông của các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp trong nước với một số nhạc viện nước ngoài...từ đó có cơ sở đề xuất hướng xây dựng giáo trình Piano phổ thông phù hợp với đặc thù của từng ngành học. 3 Để làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, trong luận án tiến sỹ quản lý giáo dục, Trường đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả luận án Nguyễn Thị Hằng (2013) với đề tài“Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”[8]. Tác giả đã đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên đối với đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội còn hạn chế, còn gặp khó khăn do chưa có một bộ phận chuyên trách gồm những người có năng lực để thực hiện công việc mới mẻ, đầy khó khăn và phức tạp. Tác giả cũng đã xây dựng được nội dung quản lý đào tạo nghề và đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo chu trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục dưới góc độ đề xuất các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý giáo dục đào tạo,luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,tác giả Huỳnh Lê Tuấn (2004) với đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”[23]. Luận văn đã đưa ra 5 giải pháp với mục đích hoàn thiện hơn về quản lý giáo dục đào tạo tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Từ một số nghiên cứu mà chúng tôi đưa ra ở trên, mỗi tác giả, mỗi đề tài đều chỉ ra được các cách tiếp cận khác nhau về quản lý hoạt động đào tạo. Nhưng do đặc thù đào tạo nghề của Học viện Âm nhạc thì chưa có một đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại trường Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động này tại Học viện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp. 4 - Chỉ rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. - Đề xuất và làm rõ tính khả thi một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo hệ trung cấp tại Học viện trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống Tiếp cận nghiên cứu hệ thống trong quản lý hoạt động đào tạo được xem xét trong mối quan hệ biện chứng của các thành tố quy định nhau và phụ thuộc nhau theo trình tự logic nhất định. 5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động Quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp dựa trên nghiên cứu quá trình đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo nghề hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Với nhiệm vụ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu đã đưa ra và cần được làm sáng tỏ vấn đề, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản - Phương pháp điều tra bảng hỏi - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5 - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Vấn đề nghiên cứu về hoạt động đào tạo rất quan trọng, thể hiện được chất lượng và hiệu quả của một cơ sở đào tạo, vì vậy luận văn có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: 6.1. Về lý luận Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp vào khoa học quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay. 6.2. Về thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam và thực trạng quản lý hoạt động này. Chỉ rõ những ưu điểm, những hạn chế và những nguyên nhân dẫn tới hạn chế quản lý hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: 6 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC 1.1. Hoạt động đào tạo hệ trung cấp 1.1.1.Khái niệm đào tạo Trước hết khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo là đề cập đến giai đoạn sau của quá trình giáo dục, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách"[26]. Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì: “Đào tạo là cơ cấu, quá trình quyết định mang lại cho giáo dục tính tổ chức, kế hoạch, hướng đích và điều khiển được”[10;tr 289]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, giá trị, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả" Từ việc phân tích các khái niệm khác nhau về đào tạo, chúng tôi đưa ra khái niệm đào tạo như sau: Đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành cho cá nhân hệ thống tri thức, kĩ năng, giá trị, thái độ,… để hoàn thiện nhân cách. 1.1.2. Khái niệm đào tạo hệ trung cấp Đào tạo hệ trung cấp hay còn gọi đào tạo trung cấp nghề là một khâu quan trọng trong hệ thống giáo dục của các quốc gia. Nó tác động mạnh mẽ và rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động tại các cơ sở trực tiếp sản xuất trong nền kinh tế. 8 a. Khái niệm nghề Thuật ngữ nghề để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội. Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có. Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển” [27;tr 17]. Theo tác giả Nguyễn Hùng :“ Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục”[9;tr 11]. Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội”[15; tr702]. Theo tác giả Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu định nghĩa nghề như sau:” Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội. là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.”[2 ;tr 45] Từ những khái niệm và định nghĩa nêu trên cho thấy, nghề được coi như là một hình thức lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Trong xã hội bất cứ loại nghề nghiệp nào cũng đều hàm chứa một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Bởi vì nghề là cơ sở giúp cho con người có “ nghiệp” - việc làm, sự nghiệp. Nghề nghiệp được coi là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Như vậy: Nghề được cho là một lĩnh vực hoạt động lao động, nhờ được đào tạo trong môi trường học tập từ cơ bản đến chính quy mà người học có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó để đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. 9 b. Đào tạo nghề Hiện nay có nhiều khái niệm về đào tạo nghề hay còn gọi là dạy nghề. Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm: Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp trong các cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Luật dạy nghề 2006 đã định nghĩa:” Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”[20;tr 2] Ông Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện; Gợi ra những giải pháp cho người học; Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ; Tạo ra sự thay đổi trong hành vi; Đạt được những mục tiêu chuyên biệt. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưngnó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên. Phân tích các khái niệm nêu trên chúng tôi đồng tình với khái niệm đào tạo nghề (dạy nghề) của ILO và sử dụng khái niệm này làm khái niệm công cụ của đề tài luận văn. 1.1.3. Mục tiêu đào tạo hệ trung cấp Tại Mục 3, Điều 33, Luật giáo dục năm 2005, quy định về mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau: “Mục tiêu của giáo dục tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng 10 nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng t́m được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục hoặc tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội củng cố quốc phòng, an ninh”[17;tr 1] . Như vậy, mục tiêu của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Học sinh sau khi tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề cơ bản, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc, đồng thời có các phẩm chất cần thiết của một người lao động hiện đại trong xu thế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế, có khả năng tự học và tiếp tục học lên ở bậc cao hơn như cao đẳng, đại học. a.Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp: Xác định yêu cầu, chuẩn mực đạt tới sau khóa học đào tạo về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn ở trình độ trung cấp đối với hệ đào tạo trung học chuyên nghiệp hoặc bậc thợ đối với hệ dạy nghề đạt được theo nghề chính và các nghề có liên quan. Nếu có chuẩn quốc gia về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nghề nghiệp thì xác định mục tiêu đào tạo theo các chuẩn này với các yêu cầu về năng lực hành nghề. - Về kiến thức: Bao gồm kiến thức lý thuyết, kiến thức thực tế (Khoa học xã hội, khoa học cơ bản, kiến thức về nghề cốt lõi, kiến thức về nghề, nghề nâng cao…). - Về kỹ năng: Đó là kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp…Những kỹ năng đó phải được rèn luyện để trở thành năng lực của bản thân người học, được nhận thức (nhớ, sàng lọc, lựa chọn) và áp dụng phù hợp vào tình huống cụ thể trong hoạt động thực tiễn.Ví dụ như kỹ năng giao tiếp: ngoài kỹ năng giao tiếp thông thường trong quá trình làm việc còn được được thể hiện ở khả năng trình bày báo cáo, ý tưởng bằng tiếng việt và ngoại ngữ về một vấn đề. b.Thái độ, ý thức nghề nghiệp: Khi đề cập đến năng lực thái độ, ý thức nghề nghiệp, được diễn giải chung là ý thức trách nhiệm, sự chuyên nghiệp cũng như lòng yêu nghề. Bởi vì những quan niệm 11 đó nên phần “thái độ” thường được đề cập không đầy đủ và mang tính chung chung, trong khi đó yêu cầu có ý nghĩa quyết định đối với “Chuẩn đầu ra” thì đây là một nội dung rất quan trọng mà người học phải tích lũy được để chuẩn bị tâm lý cho sự hòa nhập với công việc thực tế. Vì vậy, nội dung này cần được hiểu một cách đầy đủ để người học phải hình thành được: - Tố chất cá nhân, thái độ chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, năng lực hình thành ý tưởng, lập kế hoạch tổ chức triển khai và vận hành. - Phân định được năng lực chung và năng lực cốt lõi của từng nghề, từng vị trí việc làm. - Khả năng vị trí làm việc sau tốt nghiệp phải định vị một cách chính xác. - Sau khi đã tốt nghiệp, xác định được khả năng tiếp tục học tập nâng cao của bản thân như học tiếp lên cao đẳng, đại học. - Thường xuyên cập nhật những thời điểm khác nhau, bối cảnh khác nhau để hệ thống các tiêu chí của chuẩn đầu ra có thể được sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế. 1.1.4. Nội dung đào tạo hệ trung cấp Về yêu cầu của nội dung đào tạo nghề tại Điều 34. Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Có thể nói, nội dung đào tạo phải luôn phù hợp với mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính cân đối, toàn diện giữa các yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cần thiết”[18.tr 22]. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của người học. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để khi người học bước vào cuộc sống và lao động để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung. a.Năng lực thực hành nghề nghiệp. Năng lực thực hành nghề nghiệp phải đo được, thiết lập các tiêu chí đo năng lực của học sinh ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, có đánh giá và các biện pháp nâng 12 cao kỹ năng cho học sinh yếu kém. Cơ sở đào tạo cần trao đổi, liên lạc với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng với phương châm: “trăm hay không bằng hay quen”. Ngoài ra cần thực hiện việc mang các bài giảng từ trường học đến nơi làm việc thông qua thực tế, thực hành, trao đổi với các doanh nghiệp, để được học tập và giải quyết các tình huống thực tại doanh nghiệp, tổ chức. Tại các nước phát triển, việc nhà trường và doanh nghiệp liên kết, hợp tác trao đổi các hoạt động chuyên ngành là rất phổ biến. Học sinh được đi thực tế, tham gia các buổi tham quan, thậm chí được tham gia giải quyết các tình huống công việc, các dự án thực tế của doanh nghiệp. Nhà trường cần kết hợp với doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho giảng viên và học sinh thực hiện các dự án nghiên cứu. Ngược lại, cũng cần mang nơi làm việc đến giảng đường thông qua các xưởng thực hành, xưởng mô phỏng, tùy ngành nghề mà sử dụng các mô hình mô phỏng khác nhau, tạo điều kiện cho học sinh học tập và nghiên cứu các tình huống thực tế, tăng kiến thức và kỹ năng xử lý tình huống thực tiễn. b.Giáo dục đạo đức Đạo đức nghề nghiệp cũng có những nguyên tắc, chuẩn mực được dư luận xã hội thừa nhận và quy định những hành vi ứng xử trong mối quan hệ xã hội. Bản thân nó lại có những nét đặc thù riêng, phản ánh đầy đủ phẩm chất cần có của một ngành, một nghề cụ thể. Đó là những qui tắc, chuẩn mực của một nghề nghiệp hoặc một nhóm nghề nghiệp nào đó, nó qui định những hành vi ứng xử của những cá nhân khi hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp được hiểu là sự tác động qua lại giữa các hoạt động giáo dục đạo đức với người học nghề, nhằm mục đích hình thành lên những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết ở người học. c.Rèn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ học vấn Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế theo nhiều người lao động đã qua quá trình đào tạo và hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp nhận định: Ngoài trách nhiệm của nhà trường, người học cũng cần cải thiện kỹ năng, tự nâng cao trình độ học vấn tiếp cận nghề nghiệp của mình. 13 Tại các trường nghề hiện nay học sinh vẫn còn thụ động, phụ thuộc quá trình đào tạo tại trường, chưa có ý thức trang bị và muốn được trang bị các kỹ năng cần thiết sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra, khả năng ngoại ngữ còn thấp, thường nản chí và bỏ nghề hoặc chuyển nghề sau khi tốt nghiệp. Để giải quyết những vấn đề này học sinh cần chủ động tìm kiếm thông tin về chuyên ngành mà mình đã lựa chọn để có cái nhìn rộng và sâu hơn khi ngồi trên ghế nhà trường. Ngoài việc học và thực hành các chương trình của nhà trường, người học cần tìm hiểu thêm các kiến thức thực tế thông qua mối quan hệ của nhà trường, cựu học sinh...Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp giúp người học đánh giá đúng năng lực cá nhân, thị trường công việc từ đó có thể xác định và theo đuổi hướng đi phù hợp với bản thân. Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao trình độ học vấn để có khả năng ứng dụng thành thạo tri thức và kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình lao động sản xuất; đồng thời có khả năng ứng biến linh hoạt trong mọi hoàn cảnh, trong những biến đổi không ngừng của môi trường và điều kiện sống… để lao động sáng tạo. Trong đó, kỹ năng chủ yếu thuộc về năng lực của mỗi người, giúp cho sự thành công trong công việc và nghề nghiệp của mỗi người. Nếu thiếu kỹ năng nghề nghiệp, người học sau khi tốt nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế cơ hội tìm kiếm việc làm và phát triển. Kỹ năng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của quá trình học tập rèn luyện không ngừng từ khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, từ sự trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình học tập, trong cuộc sống hàng ngày với một sự tận tụy, tâm huyết của từng cá nhân trên con đường lựa chọn nghề nghiệp của mình. 1.1.5.Hình thức đào tạo hệ trung cấp a.Đào tạo chính quy: Theo quy định luật dạy nghề, đào tạo chính quy thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Học sinh được đào tạo một cách bài bản toàn diện từ khâu lý thuyết đến khâu thực hành, để nắm vững được nghề, thời gian để đào tạo với hệ chính quy tương đối dài phụ thuộc vào từng ngành nghề cụ thể.Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan