Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động có thu của bệnh viện quân y 91...

Tài liệu Quản lý hoạt động có thu của bệnh viện quân y 91

.PDF
148
14
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TÙNG ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TÙNG ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Nội dung bản luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành bản luận văn đều đã được cảm ơn và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 2 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Tùng Anh ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường, cho phép tôi gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ viên chức của Nhà trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi có được định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Bệnh viện quân y 91 đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và nghiên cứu thực tế về đề tài nghiên cứu, chia sẻ với tôi những ý kiến hay và kinh nghiệm quý báu. Sự giúp đỡ của tập thể Bệnh viện đã là một động lực to lớn giúp tôi hoàn thành bản luận văn. Do còn những giới hạn về tài liệu và thời gian nghiên cứu, bản luận văn không tránh khỏi còn có những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và từ phía Bệnh viện, để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2020 Học viên Lê Tùng Anh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3 4.1. Những đóng góp của luận văn .............................................................................3 4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y..............................................5 1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y ..............5 1.1.1. Bệnh viện quân y ............................................................................................................ 5 1.1.2. Quản lý các hoạt động có thu trong bệnh viện quân y ................................................ 9 1.1.3. Quy định chung và công cụ quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y ... 11 1.1.4. Nội dung quản lý các hoạt động có thu ...................................................................... 19 1.1.5. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý hoạt động có thu của bệnh viện quân y.............................................................................................................................. 29 1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động có thu của bệnh viện công ở nước ngoài ........................................................................................................32 iv 1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động có thu của các bệnh viện ở nước ngoài ...... 32 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý các hoạt động có thu của các bệnh viện công ở trong nước 36 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân y 91 ................................................... 37 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................... 39 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 40 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin................................................................................. 40 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản lý tài chính hoạt động có thu của bệnh viện ......41 2.3.1. Tiêu chí định tính .......................................................................................................... 41 2.3.2. Tiêu chí định lượng....................................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ THU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 ..............................................................................45 3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Quân y 91..........................................................45 3.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................................ 45 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Quân y 91 ..................................................... 48 3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện Quân y 91 .............................................. 50 3.1.4. Kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2018 của bệnh viện Quân y 91 .................................................................................................................................. 51 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y 91 ...........................52 3.2.1. Thực trạng các nguồn thu và chi của bệnh viện quân y 91 ....................................... 53 3.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y 91 ..................... 62 3.2.3. Đánh giá của cán bộ, nhân viên bệnh viện quân y 91 về công tác quản lý các hoạt động thu .......................................................................................................................... 87 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 .........................................................................................................90 3.3.1. Các yếu tố khách quan.................................................................................................. 90 3.3.2. Các yếu tố chủ quan...................................................................................................... 91 3.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 .............93 v 3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................................... 93 3.4.2. Hạn chế và bất cập ........................................................................................................ 95 3.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................................... 102 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 ..................................................104 4.1. Định hướng phát triển của ngành quân y và bệnh viện quân y 91 ...................104 4.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân y...................... 104 4.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Quân y 91 .................................................... 105 4.1.3. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân y ..................................................................................................................................... 107 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đến năm 2025 ................................................................................................................109 4.2.1. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế .................. 109 4.2.2. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ xác định phương án tự chủ tài chính cho BVQY 91 ................................................................................... 114 4.2.3. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính ...................................... 119 4.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện .................................................... 122 4.2.5. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của bệnh viện .................................................... 126 4.2.6. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện .................................... 127 4.3. Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Quốc phòng ................................................132 KẾT LUẬN ............................................................................................................133 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................134 PHỤ LỤC ...............................................................................................................137 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BQP Bộ Quốc phòng BV Bệnh viện BVQY Bệnh viên quân y DTNS Dự toán, ngân sách DTQĐ Dự toán quân đội DVYT Dịch vụ y tế ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KBNN Kho bạc Nhà nước KCB Khám chữa bệnh KPTX Kinh phí thường xuyên KT-XH Kinh tế, xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSQP Ngân sách quốc phòng QĐNDVN Quân đội nhân dân Việt Nam QK Quân khu QLTC Quản lý tài chính TTB Trang, thiết bị XDCB Xây dựng cơ bản vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Thang đo Likert Scale .............................................................................. 40 Bảng 3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ bệnh viên Quân y 91 .................................... 51 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2016-2018 ............................... 52 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các nguồn thu của bệnh viện 91 ...................................... 54 Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình thu so với dự toán năm 2016-2018 .......................... 54 Bảng 3.5. Ngân sách nhà nước cấp cho BVQY 91 giai đoạn 2016-2018 ................ 56 Bảng 3.6. Nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện 91 năm 2016 đến 2018 .................. 57 Bảng 3.7. Nguồn thu từ viện phí của Bệnh viện 91 giai đoạn 2016-2018 ........... 57 Bảng 3. 8. Các nguồn thu khác của Bệnh viện 91 năm 2016-2018 .......................... 60 Bảng 3. 9. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN .............................. 61 Bảng 3. 10. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán thu tại BVQY 91 qua kết quả điều tra ....................................................................................... 87 Bảng 3. 11. Đánh giá công tác quản lý các khoản chi tại BVQY 91 ........................ 88 Bảng 3. 12. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại BVQY 91 qua điều tra ....... 89 Bảng 3. 13. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại BVQY 91 qua điều tra ........... 89 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống Bệnh viện quân đội (BVQĐ) ra đời từ năm 1946, trải qua hơn 70 năm phát triển, không ngừng lớn mạnh, tính đến nay, trong Quân đội có 34 BV. Cùng với sự phát triển, đổi mới không ngừng của hệ thống các bệnh viện công (BVC), các BVQĐ cũng từng bước thay đổi nhằm quản lý khoa học, chặt chẽ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Bệnh viện Quân y 91 (BVQY 91) là một trong những đơn vị sự nghiệp của ngành Y tế nhưng trực thuộc Cục hậu cần của Quân Khu I. Các nguồn thu tài chính chủ yếu hiện nay của BVQY 91 là Nguồn ngân sách nhà nước cấp (Ngân sách quốc Phòng); Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng cho theo quy định của pháp luật; nguồn thu do thực hiện các hoạt động khám chữa bênh (bao gồm cả nguồn thu từ nguồn thanh toán của BHYT). BVQY 91 đã được Quân Khu giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính. Căn cứ chấp hành Chỉ thị số 85/CT - BQP ngày 13/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tự chủ về tài chính đối với các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh trong Quân đội với lộ trình là giảm dần tỷ trọng hỗ trợ của Ngân sách Quốc phòng qua các năm, đến năm 2021 sẽ tiến tới tự chủ 90% kinh phí thường xuyên ở các đơn vị. Vì vậy, dù muốn hay không muốn BVQY 91 cũng phải tham gia vào xu thế tự chủ mà Nhà nước đặt ra để sử dụng tối đa nguồn lực và phát huy quyền tự chủ. Trong cơ chế tự chủ thì nguồn thu từ Nguồn ngân sách nhà nước và Nguồn vốn viện trợ sẽ bị cắt giảm và thay thế vào đó là nguồn thu từ các hoạt động khám chữa bệnh sẽ tăng lên. Trong thời gian qua, công tác quản lý các hoạt động có thu của BVQY 91 đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện tăng thu và tiết kiệm chi tiêu khi nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tô chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chỉ thị số 85/CT - BQP ngày 13/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bệnh viện sử dụng nguồn tài chính ngày càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn cũng như tăng cường đầu tư cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, nhờ đó từng 2 bước cải thiện cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, BVQY 91 cũng gặp những khó khăn, hạn chế nhất định. Chính vì vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu, thay đổi cơ chế quản lý tài chính trong quản lý các hoạt động có thu tại BVQY 91 phù hợp với đặc thù bởi vì ngoài thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh theo BHYT cho quân nhân và nhân dân, BVQY 91 còn phải thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Xuất phát từ tình hình trên, tác giải lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động có thu của Bệnh viện Quân y 91" để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Dựa trên thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện viện Quân y 91, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả của quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể Căn cứ vào mục tiêu chung, đề tài đề xuất một số mục tiêu cụ thể và triển khai những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động có thu tại bệnh viên quân đội. Hai là, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 Ba là, từ thực trang quản lý hoạt động có thu kết hợp nghiên cứu quan điểm của Bệnh viện Quân y 91, đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động có thu của bệnh viện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Trong điều kiện cho phép, luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý các hoạt động có thu tại Bệnh viện quân y 91. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Quân y 91 3 - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: các dữ liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho quá trình nghiên cứu phản ánh tình hình thực tế tại đơn vị từ năm 2016 đến năm 2018; các dữ liệu sơ cấp được tập tác giả thu thập qua quá trình điều tra tại bệnh viên quân y 91 trong khoảng thời gian tháng 7-9/2019. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nội dung nghiên cứu của luận văn là quản lý các hoạt động có thu của BVQY 91. Nhưng do điều kiện không cho phép, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu và phân tích mảng quản lý tài chính trong quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4.1. Những đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý tài chính các hoạt động có thu tại bệnh viện quân y trong thời kỳ mới. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của trong công tác quản lý hoạt động có thu mà trực tiếp là hoạt động tài chính của Bệnh viện Quân y 91. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động có thu đáp ứng tình hình mới của Bệnh viện Quân y 91 nhằm góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới. 4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, đã góp phần hệ thống hóa và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các BVQY. Luận văn dự kiến là công trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn mà BVQY 91 có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc quản lý và điều hành thu, chi của các bệnh viện, góp phần cải thiện công tác quản lý tài chính bệnh viện trong giai đoạn mới 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động có thu của Bệnh 4 viện quân y. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện Quân y 91. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y 1.1.1. Bệnh viện quân y 1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân y Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: “Bệnh viện là một bộ phận của tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận hộ gia đình, đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội”. Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, “Bệnh viện công có thể được hiểu là là ĐVSN y tế cung cấp các dịch vụ công về y tế cho người dân. Trong đó, ĐVSN y tế là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe”. (Nghị định số 85/2012/NĐ-CP) Từ những phân tích trên về Bệnh viện công, có thể đưa ra khái niệm bệnh viện quân y như sau: Bệnh viện quân y là bệnh viên do Bộ Quốc phòng thành lập và quản lý theo đúng quy định của pháp luật, có chức năng khám, chữa bệnh cho quân nhân và đối tượng khác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ khác do Quân đội và Nhà nước giao. 1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân y Thực hiện công tác khám chữa bệnh (KCB), điều lý, nhất là công tác chăm sóc sức khỏe cho quân nhân. Đây là một trong các nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của BVQY. 6 Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Công tác sẵn sàng chiến đấu là một trong các nhiệm vụ gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ đột xuất trên giao. Các nhiệm vụ này mang tính đặc thù của Quân đội nói chung, cơ quan, đơn vị, trong đó có BV nói riêng như: công tác sẵn sàng chiến đấu theo nhiệm vụ tác chiến A2; công tác phòng dịch; công tác diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo đảm quân y cho các sự kiện của Đảng, Nhà nước, Quân đội... Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến. Đây là một trong các nhiệm vụ do BVQY thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc trong các chương trình, phong trào cụ thể, chẳng hạn như: tổ chức các đoàn KCB cho nhân dân vùng sâu, vùng xa; hướng dẫn KCB cho các bệnh xá ở các đơn vị thuộc tuyến của BV; công tác chuyển giao kỹ thuật cho BVQY liên kết... Tổ chức KCB cho nhân dân có thu một phần viện phí. Đây là nhiệm vụ vừa mang tính kinh tế, vừa là nhiệm vụ cơ bản trong thời bình của BVQY. Bởi lẽ, KCB có thu một phần viện phí là hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, BVQY còn đảm nhiệm thêm các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học, là cơ sở để thực tập và đào tạo chuyên sâu học viên ngành y, luân phiên các tổ Quân y công tác tại Quần đảo Trường Sa… 1.1.1.3. Đặc điểm của bệnh viện quân y Theo Nguyễn Anh Tuấn (2019), BVQY hoạt động trong ngành quân y với quy mô hoạt động khác nhau nhưng đều có chung 4 đặc điểm sau: “Thứ nhất, BVQY là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm quân y trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và KCB cho các đối tượng chính sách, BHYT, nhân dân, cung cấp dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận. Bệnh viện quân y đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; bên cạnh đó tập trung kiện toàn cả về tổ chức, lực lượng và TTB, phương tiện, từng bước nâng cao chất lượng KCB trên các tuyến quân y... Ngoài ra, BVQY còn cung cấp dịch vụ công, KCB cho nhân dân thu một phần viện phí. Hoạt động của BVQY chủ yếu là thực hiện chức năng, nhiệm vụ do BQP giao là chính, không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp hay BV tư trong nền kinh tế. 7 Thứ hai, sản phẩm của BVQY một mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; mặt khác mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội. Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, BVQY là điểm tựa của những cuộc chiến, là nơi cứu chữa và điều lý cho các thương bệnh binh. Trong thời bình, BVQY thực hiện nhiệm vụ KCB cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên chức quốc phòng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Ngoài ra, BVQY còn tham gia KCB và điều lý cho các đối tượng chính sách và nhân dân. Sản phẩm, dịch vụ do BVQY tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá lý về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá lý xã hội... Việc sử dụng những loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt động BVQY luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động BVQY luôn gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc trước đây, cũng như công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc hiện nay và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân tộc, BVQY đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng được hệ thống lý luận về công tác tổ chức bảo đảm quân y nói chung; thực tiễn của các mặt công tác, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu của quân đội, góp phần vào thắng lợi của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hiện nay, BVQY được đầu tư theo phương hướng chung xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước biện đại. Theo đó, nhiều trung tâm khoa học, kỹ thuật được củng cố hoặc xây dựng; trang bị được tăng cường theo hướng hiện đại. Thứ tư, BVQY có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế Là tổ chức do BQP thành lập, BVQY còn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công, KCB cho nhân dân nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của BVQY do NSNN cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của 8 BVQY, Nhà nước đã cho phép BVQY được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của BV và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.” [20] 1.1.1.4. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân y Trải qua quá trình hình thành và phát triển, hệ thống BVQY ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia thể hiện trên các mặt: Thứ nhất, BVQY là một trong những lực lượng y tế nòng cốt trong việc duy trì sức khỏe và phát triển đời sống xã hội trong chiến tranh cũng như trong xây dựng đất nước ở thời bình. Với lực lượng quân y “vừa hồng, vừa chuyên”, BVQY 91 có vai trò quan trọng trong bảo đảm quân y cho bộ đội trong huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu; đồng thời, góp phần chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân trong thời bình. Bên cạnh đó, BVQY còn tham gia vào việc ngăn chặn và khống chế kịp thời các bệnh dịch phát sinh thông qua việc cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh cho các đơn vị trong toàn quân. Thứ hai, “BVQY có vai trò quan trọng trong huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm phát triển đội ngũ cán bộ ngành y tế cho Quân đội BVQY phối hợp mở các lớp đào tạo, bổ túc, tập huấn cho cán bộ chủ chốt ngành quân y các cấp trong toàn quân về chuyên ngành tổ chức chỉ huy quân y cấp chiến dịch, chiến thuật; bảo đảm quân y cho trung đoàn, sư đoàn bộ binh tiến công, phòng ngự trong khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố; trong tác chiến phòng thủ quân khu. Đồng thời, phối hợp huấn luyện, triển khai BV dã chiến dự bị động viên và các phân đội quân y trong chiến đấu; bảo đảm quân y trong tác chiến biên giới bộ, biên giới biển; trong phòng, chống thảm họa cháy, nổ... Trong công tác nghiên cứu khoa học, BVQY tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở; chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp KCB”. [20] Thứ ba, “BVQY giữ vai trò tham mưu, đóng góp ý kiến cho BQP nói riêng và y tế nước nhà nói chung về những vấn đề liên quan đến ngành y tế góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh toàn diện. BVQY giữ vai trò tham mưu cho BQP và phối hợp các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh củng cố, kiện toàn tổ chức lực lượng; hoàn thiện quy hoạch, xây dựng các cơ sở, đơn vị quân y trên từng vùng, miền, hướng chiến lược. 9 Sự đa dạng hóa các loại hình quân dân y đã mang lại hiệu quả thiết thực; nhất là hoạt động KCB, cấp thuốc miễn phí cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ địa cách mạng. Đây là nền tảng để tổ chức BVQY theo phương châm bốn tại chỗ: lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ, bảo đảm cơ động nhanh nhất trong khu vực phòng thủ khi có tình huống xảy ra”. [20] Thứ tư, BVQY khẳng định vị trí đối với hệ thống y tế nước nhà với số lượng bệnh nhân khám và điều lý tại bệnh viện ngày càng cao. Khám chữa bệnh cho nhân dân đóng vai trò cân bằng nhu cầu của xã hội về y tế, giúp tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển BV trở thành một trong những trung tâm KCB có uy tín. Từ đó, BVQY khẳng định vai trò của y tế quân đội đối với hoạt động xã hội, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định đời sống và phát triển xã hội cao hơn. [20] Thứ năm, BVQY góp phần vào quá trình xây dựng mối quan hệ Quân dân y, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, bảo vệ tổ quốc. BVQY ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc cứu trợ, viện trợ trong trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn; gắn kết tình quân dân, xây dựng tinh thần đoàn kết giữa nhân dân với bộ đội; góp phần xây dựng hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ vì dân quên mình, cứu dân, cứu nước. [20] 1.1.2. Quản lý các hoạt động có thu trong bệnh viện quân y Các bệnh viện quân y được phép tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh hoặc được thực hiện các nhiệm vụ có thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước (gọi chung là hoạt động có thu). 1.1.2.1. Loại hình quản lý các hoạt động có thu Các loại hình quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y bao gồm: Quản lý các dịch vụ y tế khám, chữa bệnh cho nhân dân các bệnh viện trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội và các đối tượng chính sách theo phân cấp. Quản lý các hoạt động có thu phí như phí kiểm định, kiểm định mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế;... 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý các hoạt động có thu 10 Quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y mang các đặc điểm cơ bản sau: a. Quản lý các hoạt động có thu về cơ bản gắn liền với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị Quản lý các hoạt động có thu trong các bệnh viện quân y chủ yếu là quản lý, khai thác các tiềm năng sẵn có về lao động, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật... nên các hoạt động này thường gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị. Trên cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị mà kết hợp khai thác về lao động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết bị, phương tiện hay tài sản... (trong điều kiện cho phép) tổ chức các loại hình hoạt động có thu thích hợp, nhằm tạo nguồn cân đối tài chính. Mặt khác, do có sự khác nhau về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, địa bàn đóng quân... nên việc tiến hành các hoạt động có thu ở các bệnh viện quân y cũng khác nhau về nội dung, loại hình hoạt động, sự khác nhau đó có thể diễn ra ngay trong phạm vi một đơn vị những thời điểm khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi người chỉ huy đơn vị và các cơ quan chức năng khi tổ chức và các hoạt động có thu phải tính toán chính xác, cụ thể, xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng các tiềm năng sẵn có, tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của đơn vị để có quyết định tổ chức các hoạt động thích hợp, vừa bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị, vừa phát huy tính chủ động trong tổ chức các hoạt động có thu, khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có. Đồng thời phải nắm vững đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng nội dung, loại hình hoạt động để có biện pháp quản lý thích hợp. b. Những tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động có thu trong các bệnh viện quân y không phải là đơn vị kinh tế độc lập Khác với các đơn vị làm kinh tế chuyên nghiệp, các bệnh viện quân y chủ yếu làm nhiệm vụ khám chữa bệnh cho quân nhân.... Các hoạt động này về cơ bản gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị, nên việc tổ chức hoạt động và quản lý thường gọn nhẹ, không hoàn chỉnh, đồng bộ, về quản lý tài chính chưa có đủ điều kiện cần thiết để đăng ký thành lập doanh nghiệp hay nói cách khác không phải là đơn vị kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp nhân trong hoạt động... 11 Mặc dù không phải là đơn vị kinh tế độc lập, nhưng khi tổ chức quản lý các hoạt động có thu các đơn vị cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế; hiệu quả kinh tế đó được xác định trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Muốn vậy đòi hỏi trong quá trình quản lý hoạt động các đơn vị phải tính đủ, đúng, chính xác, trung thực các chi phí cho quá trình hoạt động; cần phân biệt những yếu tố chi phí cho hoạt động và những chi phí cho thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nghiêm cấm lấy kinh phí chi cho hoạt động nhiệm vụ để làm kinh tế và xin quyết toán với ngân sách. Làm như vậy vừa vi phạm kỷ luật tài chính vừa dẫn tới tình trạng "lãi giả", "lỗ thật" và đây cũng là kẽ hở trong quản lý tài chính để các hiện tượng tiêu cực nảy sinh. Đồng thời phải thực hiện đúng quy chế quản lý lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội, quy định về đăng ký kinh doanh, nộp thuế, quản lý tiền tệ; không được phép buôn lậu và dùng phương tiện vận tải chở hàng thuê cho bọn buôn lậu... không vì lợi nhuận trong hoạt động mà vi phạm pháp luật, chính sách và các chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và của Bộ Quốc Phòng. 1.1.3. Quy định chung và công cụ quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y Do luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu mảng quản lý tài chính trong quản lý các hoạt động có thu của bệnh viên quân y. Vì vậy, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu các quy định chung và công cụ quản lý tài chính của các hoạt động có thu. 1.1.3.1. Quy định chung về quản lý các hoạt động có thu Theo Điều lệ Công tác tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam và "Quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại bệnh viện quân y", mọi hoạt động có thu phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc đó là: - Việc thành lập các tổ chức, cơ sở sản xuất làm kinh tế, tiến hành hoạt động có thu đều phải được cấp có thẩm quyền cho phép và thực hiện đúng quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và những quy định khác có liên quan của Nhà nước và Quân đội. - Đơn vị có tổ chức các hoạt động có thu phải tự lo nguồn vốn để hoạt động (bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay); không được dùng kinh phí do ngân sách cấp hoặc các khoản phải thu nộp ngân sách để làm vốn hoặc bù lỗ cho các hoạt động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan