Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường thcs nam phong xã nam phong, h...

Tài liệu Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường thcs nam phong xã nam phong, huyện phú xuyên, thành phố hà nội .

.PDF
95
122
70

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM PHONG, XÃ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM PHONG, XÃ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÃ THỊ THU THỦY HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 8 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Cẩm LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với: + Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội đã hỗ trợ nhiệt tình cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. + Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Xuyên, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm khóa luận. + Các thầy cô trong hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận. +Các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên, các bạn đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành luận văn. +Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và học sinh đã động viên, giúp đỡ trong quá trình làm luận văn. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS -TS. Lã Thị Thu Thủy - người Thầy trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Mặc dù em đã rất nỗ lực song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 8 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Cẩm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...........................................12 1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................12 1.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở .......................26 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ...........................................................................................35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................41 2.1. Sơ lược về trường trung học cơ sở Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .............................................................................................................41 2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ............................................42 2.3. Kết quả khảo sát ..................................................................................................43 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ............................................55 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................................58 3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp .........................................................58 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội hiện nay .......................................59 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Chữ viết đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CMHS Cha mẹ học sinh 4 CSVC Cơ sở vật chất 5 GD Giáo dục 6 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 7 GD KNS Giáo dục kỹ năng sống 8 GV Giáo viên 9 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 10 HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp 11 HIV/AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người 12 KNS Kỹ năng sống 13 QLGD Quản lý giáo dục 14 THCS Trung học cơ sở 15 THPT Trung học phổ thông 16 PGS-TS Phó giáo sư - Tiến sĩ 17 SGK Sách giáo khoa 18 GDCD Giáo dục công dân 19 UNESCO Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc 20 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc 19 WHO Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chất lượng hai mặt giáo dục của THCS Nam Phong ....................................41 Bảng 2.2. Thông tin về cán bộ, giáo viên trường THCS Nam Phong .............................42 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................45 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động......................46 giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ...........................................................................46 Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................49 Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng sống.............50 trong nhà trường.....................................................................................................50 Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống ở các trường THCS Nam Phong ..............................................................................51 Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống .............................................................................................52 Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá thực trạng các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống .......................................................................53 Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý công tác kiếm tra đánh giá .....................54 kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống ......................................................54 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Giai đoạn hiện nay xã hội Việt Nam có nhiều biến động do sự phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm thay đổi cuộc sống của con người. Bên cạnh những yếu tố tích cực, con người luôn phải đối mặt với những hiểm họa như ô nhiễm môi trường, thiên tai; các tệ nạn như ma tuý, mại dâm, bạo lực... Trong bối cảnh đó, mỗi người cần có những KNS để sống thành công và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trước những tác động của xã hội hiện đại, các em học sinh THCS luôn phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, chịu nhiều áp lực trong cuộc sống và rất dễ bị thu hút, lôi cuốn vào các trào lưu, tệ nạn xấu do thiếu các kỹ năng cần thiết [8]. Do đó giáo dục KNS cho học sinh THCS lại càng trở nên cấp thiết. Các cơ sở giáo dục đã tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhưng hiệu quả chưa cao. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với 5 nhiệm vụ trọng tâm. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. Chú ý dạy đạo đức và giá trị của cuộc sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội [14]. Với mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nền giáo dục Việt Nam không chỉ tập chung trang bị kiến thức lý thuyết mà còn trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất đạo đức cho học sinh. Điều này cho thấy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có vai trò quan trọng và cần thiết. Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tuy không còn quá mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học kỹ năng sống ở các trường THCS mang tính tự phát, mỗi trường tổ chức một kiểu, có trường thuê trung tâm về dạy kỹ năng sống cho học sinh, có trường tự tổ chức cho giáo viên dạy kỹ năng sống vào các tiết Sinh hoạt, Chào cờ, có trường chỉ tích hợp vào các giờ dạy thường ngày. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì những biện pháp và chiến lược quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS nói chung và trường THCS Nam 1 Phong nói riêng cũng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình thành kĩ năng sống học sinh THCS, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành kĩ năng sống cho HS THCS một cách hệ thống... Trường THCS Nam Phong thuộc địa bàn xã Nam Phong Huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là ngôi trường nằm ở trung tâm của huyện với 08 lớp học có hơn 200 học sinh. Học sinh nhà trường là đối tượng rất dễ dàng tiếp thu ảnh hưởng của những mặt tích cực cũng như tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế. Do đó ngoài việc nâng cao chất lượng GD, nhà trường cần chú trọng tới công tác GDKNS cho HS. GDKNS cho HS trường THCS là một những nội dung GD quan trọng, có được KNS sẽ giúp các em học sinh tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện KNS cho học sinh chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay. Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” làm hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, GD KNS nói chung và quản lý GDKNS cho HS nhà trường nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kỹ năng sống Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con người trong xã hội hiện đại, có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng cuộc sống cá nhân cũng như sự phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KNS và GDKNS cho con người nói chung và HS nói riêng. Khái niệm kĩ năng sống lần đầu tiên được bàn đến trong Hiến chương Ottawa của WHO (1986) [35] về nâng cao sức khỏe, trong đó có nêu mục “các kỹ năng cá nhân” nhằm “hỗ trợ sự phát triển cá nhân và xã hội thông qua cung cấp thông tin, GD sức khỏe và nâng cao KNS. Bằng cách đó, nó gia tăng các cơ hội, giúp người dân có khả năng chọn lựa những điều có lợi cho sức khỏe và môi trường. Khái niệm này liên kết kĩ năng sống với việc ra 2 quyết định liên quan tới trách nhiệm cá nhân và và năng lực để thực hiện các lựa chọn hành vi thích hợp cho một cuộc sống lành mạnh. Từ những năm 1990, khái niệm KNS đã xuất hiện trong một số chương trình GD của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), trước tiên là chương trình “GD các giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ. Trong chương trình đánh giá toàn cầu về GD kỹ năng sống, UNICEF (2012) [33] nhấn mạnh KNS đề cập đến một nhóm các kỹ năng tâm lý xã hội và cá nhân có thể giúp mọi người đưa ra quyết định, giao tiếp hiệu quả, phát các kỹ năng đương đầu và tự quản lý nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và hiệu quả. Các nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất một khái niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Các nghiên cứu của Buthelezi và cộng sự (2000) [24], Boler và Caroll (2003) [23], Meyers (2011) cho thấy việc giảng dạy KNS là một thách thức trong ngành GD. GV ở hầu hết các trường học thường thích dành thời gian vào việc giảng dạy kiến thức và chuẩn bị cho HS tham gia các kỳ thi. Vai trò của GV trong việc phát triển các năng lực tâm lý xã hội là rất quan trọng. GV hỗ trợ và khuyến khích trẻ thông qua việc thúc đẩy trẻ tăng cường sự chủ động. Sự hỗ trợ này là đặc biệt cần thiết đối với trẻ bước vào tuổi thiếu niên. Trong giai đoạn chuyển tiếp này, trẻ cần nhận được sự đồng cảm, chăm sóc và hỗ trợ từ phía GV. Abobo (2012) xác định những khó khăn liên quan đến GD KNS bao gồm thiếu sự đào tạo GV, thái độ của GV tiêu cực, thiếu tài liệu giảng dạy và học tập, thiếu các phương pháp giảng dạy phù hợp. Việc đào tạo GV giảng dạy các KNS chưa được coi là một phần trong chương trình đào tạo GV ở các trường đại học và cơ sở đào tạo GV. Về bản chất, GV không được trang bị đầy đủ các kỹ năng có liên quan để giảng dạy KNS, do đó họ không thể GD KNS một cách hiệu quả [21]. Theo MOE (2006), để GD KNS hiệu quả, GV cần sử dụng các phương pháp dạy và học trong đó tạo cơ hội cho những người học xác định các vấn đề của bản thân, thảo luận về các giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện các chương trình hành động hiệu quả. Việc dạy và học KNS thông qua các phương pháp có sự tham gia của người học cho thầy việc học tập đạt kết quả tốt nhất khi người học phải tích cực tham gia trong giờ học [29]. Các phương pháp dạy và học có sự tham gia của người học được khuyến khích dùng trong GD KNS bao gồm: nghiên cứu trường hợp, động não, thăm thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát, thảo 3 luận nhóm, tranh luận, áp phích, trò chơi đóng vai, các trò chơi, dự án, biểu diễn thơ và đóng kịch (KIE, 2008 [26]). Kolosoa (2010) chỉ ra tình trạng GV tại các trường học thiếu năng lực giảng dạy KNS, các chương trình GD phải đối mặt với các thách thức phát sinh từ việc nhà trường không tuân thủ các nguyên tắc về chất lượng GD. Chẳng hạn, các trường học không giới thiệu các biện pháp đo lường, đánh giá và cấp chứng chỉ về GD KNS, điều này làm giảm giá trị và sự ghi nhận về vị trí của GD KNS trong nhà trường. Tương tự, người học cũng không có các khóa học được đánh giá một cách nghiêm túc, vì thế họ cũng không dành sự quan tâm xứng đáng cho GD KNS. Ngoài ra, tập quán văn hóa của người dân không khuyến khích người lớn và trẻ nhỏ tham gia các cuộc thảo luận liên quan đến tình dục và chủ đề sức khỏe sinh sản. Vì vậy, điều này tạo ra một số xung đột ở cả người học và GV; kết quả là không khuyến khích được người học tham gia, họ có thể cảm thấy khó chịu, miễn cưỡng và nhút nhát khi tham gia thảo luận về tình dục và chủ đề sức khỏe sinh sản (dẫn theo Kitimo,( 2014) [27]. Vì vậy, KNS đã được nghiên cứu, tích hợp vào GD thông qua chương trình GD KNS, được triển khai rộng rãi trên thế giới, cả trong GD chính quy và không chính quy và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF (1996), “GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [32]. Khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu này bao gồm những kỹ năng cốt lõi: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, kiên định, đặt mục tiêu... Đối với ngành GD, việc GDKNS cho người học đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng đồng thời được nhiều nhà GD quan tâm nghiên cứu. Thử nghiệm một số chủ đề GD KNS cho HS trung học phổ thông (THPT), Nguyễn Thanh Bình (2008) đã thiết kế và thử nghiệm 5 chủ đề để xác định giá trị, giao tiếp, đương đầu với căng thẳng, giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực và lựa chọn nghề với đối tượng HS này. Kết quả thử nghiệm khẳng định bổ ích, tính phù hợp của các chủ đề đã thiết kế, đồng thời cho thấy có sự thay đổi rõ về kiến thức, thái độ và định hướng hành vi của những HS tham gia thử nghiệm [3]. 4 Bộ sách GDKNS trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GD công dân của trường THPT thử nghiệm của Bộ GD&ĐT do các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, và các cộng sự (2010) biên soạn đã nêu ra một số vấn đề chung về KNS và GDKNS cho HS trong trường THPT, cụ thể là các quan niệm, phân loại, tầm quan trọng của kỹ năng sống, định hướng GD KNS cho HS THPT và GD KNS trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GD công dân... ở trường THCS. Đặc biệt, các hình thức tổ chức, cách tiếp cận và phương pháp GDKNS, các nguyên tắc và kỹ thuật dạy học hiện đại cũng được đề cập và hướng dẫn sử dụng vào các bài dạy để thực hiện việc rèn luyện các KNS cụ thể cần thiết cho HS [10]. Bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” dành cho cấp tiểu học và trung học cơ sở của tác giả Phạm Quốc Việt (2015) biên soạn nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, góp phần triển khai công tác giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW. Tài liệu Khám phá các giá trị bản thân của tác giả Trần Thị Tuyết Mai, và các cộng sự (2018) Sách hướng dẫn giảng dạy kỹ năng sống dành cho giáo viên. Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách hoạt động văn hóa, hoạt động ngoại khóa, phụ trách công tác Đoàn, Đội tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị. Giáo dục kỹ năng sống ở cấp THCS để thực hiện mục tiêu sau: Chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ, cảm thấy hoặc tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thực các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế (cái cần làm và cách thức làm) theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh tại các trường trung học tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội được áp dụng để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các KNS luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống,… Xuất phát từ vai trò của hoạt động GD HS trường THCS và để nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, GD HS, trong lĩnh vực quản lý GD đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đối với các hoạt động khác nhau trong nhà trường có liên quan đến GD KNS. Sản 5 phẩm của các hoạt động nghiên cứu thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các bài báo, báo cáo khoa học, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ... ở cả cả hai khía cạnh lý thuyết và thực tiễn. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động GD và quản lý GD KNS cho HS trường THCS trong nhà trường nói chung và trường THCS Nam Phong nói riêng. 2.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) (1998) đã tiến hành một dự án về cải thiện chất lượng GDKNS, trong đó xác định việc thực hiện thành công GD KNS trên bình diện quốc gia về cơ bản phụ thuộc vào môi trường quản lý mang tính khuyến khích ở các cấp độ trường học, địa phương và chính phủ [9, tr.58]. Ở cấp độ trường học, để thực hiện thành công các chương trình GDKNS, lãnh đạo nhà trường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc áp dụng thành công các chương trình phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Một nhiệm vụ chính của người đứng đầu nhà trường là thực thi lãnh đạo cả tập thể hướng tới một tầm nhìn chung và quản lý sự thay đổi nhằm đảm bảo rằng nhà trường thành công trong việc thực hiện tầm nhìn. KNS là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình trao quyền cho các cá nhân tham gia cũng như để thích ứng thành công với những thách thức của cuộc sống (KICD, 2008 [11, tr.63]). Theo Sullivan và Glanz (2000) [30], để áp dụng thành công các chính sách và chương trình mới trong trường học, ban quản lý nhà trường nên coi áp dụng cải tiến trường học như một động lực. Điều này có nghĩa rằng trong quá trình đưa ra các quyết định liên quan tới nhà trường, Hiệu trưởng phải luôn đặt vấn đề cải tiến trường trong tâm trí. Việc nâng cao GD KNS là một phần của sự cải tiến này. Theo tác giả, đặt cải tiến trường học vào nhiệm vụ trung tâm đòi hỏi công việc của nhà lãnh đạo phải dựa trên nền tảng sư phạm và GD, đồng thời gắn trực tiếp với hoạt động cốt lõi của nhà trường, cụ thể là hoạt động giảng dạy và học tập. Yêu cầu nhà lãnh đạo phải có sự am hiểu sâu sắc về quá trình học tập và các điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của HS. Để thực hiện GD KNS hiệu quả, theo tài liệu hướng dẫn áp dụng GD KNS cho trẻ từ cấp mẫu giáo tới trung học của tổ chức Alberta Learning (2002) [22], lãnh đạo và nhà trường cần tiến hành các bước: Thứ nhất, thiết lập điều kiện môi trường tích cực, bao gồm sự kết nối thông tin với CMHS, xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, nâng cao điều kiện lớp học, 6 thúc đẩy các giá trị bản thân, giải quyết các vấn đề tranh cãi, thu hút sự tham gia của các đối tác cộng đồng vào lớp học, kết nối lớp học với cộng đồng... Thứ hai, nhà trường cần xây dựng kế hoạch truyền tải kiến thức về kỹ năng sống, bao gồm các bước: Xác định người học cần biết gì; tổ chức và lựa chọn khung kiến thức truyền tải; lập kế hoạch cho từng năm, từng đơn vị, từng bài học; lập kế hoạch phối hợp các cấp học; điều chỉnh sự khác biệt giữa người học. Thứ ba, nhà trường cần có chiến lược truyền tải GD KNS với các phương pháp như: học tập hợp tác, thảo luận nhóm, nghiên cứu độc lập, trò chơi đóng vai, tổ chức sáng tạo. Thứ tư, nhà trường cần thu nhận kết quả, đánh giá quá trình học tập của HS. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý GD KNS cho HS như sau: Bàn về quản lý GD KNS cho HS, Trần Anh Tuấn (2012) đã phân tích thực trạng quản lý GD KNS cho HS hiện nay trong nhà trường phổ thông, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GD KNS cho HS, từ đó nâng cao chất lượng GD KNS cho HS, giúp HS thích ứng được với cuộc sống nhà trường và cuộc sống xã hội. Trên cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa GV và cán bộ quản lí trong công tác GD KNS cho HS tiểu học, Huỳnh Lâm Anh Chương (2015) cho rằng đây là vấn đề cần thiết cho cán bộ quản lí, đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường, để tham khảo và áp dụng trong quá trình quản lý công tác GD KNS cho HS. Để đảm bảo mục tiêu GD KNS cho HS thì cần có sự phối hợp giữa các lực lượng GD, trong đó GV và cán bộ quản lí là hai lực lượng chính. Tuy nhiên, sự phối hợp này không diễn ra tự phát mà cần được tổ chức theo định hướng thống nhất, dưới tác động chủ đạo của cán bộ quản lí GD. Theo đó, tác giả đề xuất các nhóm biện pháp quản lý GD KNS, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho GV và cán bộ quản lí về những kiến thức và kỹ năng phối hợp trong công tác GD KNS cho HS; Ban hành các quy định về nhiệm vụ, quyền lợi của GV và cán bộ quản lí trong công tác GD KNS; Tổ chức xây dựng kế hoạch và chương trình giáo GD KNS cụ thể; Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cán bộ quản lí thực hiện đúng tiến độ kế hoạch GD; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của GV và cán bộ quản lí. Nghiên cứu về quản lý hoạt động GD giá trị sống và KNS cho HS THCS trong bối cảnh đổi mới GD, Phạm Thị Nga (2016) đã xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý GD giá trị sống và kĩ năng sống cho HS THCS, nhấn mạnh GD giá trị sống và kĩ năng sống chỉ thành công nếu có sự tác động đồng bộ của ba chủ thể: nhà trường, gia đình và xã hội. Trên cơ sở 7 khảo sát thực trạng, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý bao quát hết các chức năng quản lý, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xuyên suốt mọi hoạt động trong nhà trường (giờ học, vui chơi, giải trí, sử dụng các hình thức, phương pháp GD...). Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hệ thống với mục đích cuối cùng là tập hợp các lực lượng tham gia GD giá trị sống và KNS cho HS liên kết trong một tổ chức thống nhất, với hạt nhân là một tập thể sư phạm mẫu mực có kế hoạch khoa học, chi tiết, khả thi. Tóm lại: Việc nghiên cứu về các hướng dẫn giáo dục kĩ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và trường THCS đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, giáo dục trên thế giới và trong nước. Hầu hết các nghiên cứu đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tuy nhiên thực tế nền giáo dục của các quốc gia đều đã triển khai giáo dục kỹ năng sống nên cơ sở lý luận về vấn đề này dù khá phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc, thực tế cũng chỉ có rất ít quốc gia đưa kĩ năng sống vào giảng dạy thành một bộ môn cụ thể trong toàn hệ thống giáo dục, hầu hết mới chỉ lồng ghép vào các môn học và các hoạt động giáo dục. - Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận làm nền tảng cho khung lý luận của luận văn, đó là: Hệ thống hóa lý luận về giáo dục kỹ năng sống(mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp...) và quản lý giáo dục kỹ năng sống (theo tiếp cận chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống). Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống các đối tượng HS khác nhau từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Đây chính là nguồn tham khảo để luận văn chọn lọc và kế thừa, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu là quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS. - Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều về vấn đề giáo dục kỹ năng sống (đứng ở góc độ giáo dục học), còn nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống (đứng ở góc độ quản lý giáo dục) còn mỏng, ít được nghiên cứu. Nhìn chung, trong mối tương quan với các hướng nghiên cứu còn lại thì vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu cũng chưa đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá các hoạt động cũng như đánh giá công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống và các biện pháp quản lý hoạt 8 động này, do đó hiệu quả giáo dục kỹ năng sống chưa cao. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn sẽ giải quyết. - Trong nhà trường THCS, các nghiên cứu về quản lý các hoạt động giáo dục khác nhau, như: quản lý công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý hoạt động chuyên môn đã được tập trung nghiên cứu nhiều, còn nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng sống như một hoạt động cơ bản trong nhà trường còn ít được nghiên cứu. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời cũng xác định được điểm mới trong nghiên cứu lý luận thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tạo ra màu sắc riêng, đặc thù của trường THCS Nam Phong trong quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Luận văn chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ -Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác GD KNS cho học sinh. -Đánh giá thực trạng công tác quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội. -Đề xuất những biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 9 Quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội. - Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2018 – 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Vìệt Nam, Luật GD, Nghị quyết, Chỉ thị, Hướng dẫn của các cấp về GD - đào tạo và quản lý GD - đào tạo nói chung và GD phổ thông nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 5.1.1.Tiếp cận hệ thống: Giáo dục là một bộ phận của kinh tế - xã hội. Do vậy, nghiên cứu giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở thì phải đặt các hoạt động này trong bối cảnh kinh tế- xã hội của đất nước, của thời đại, cụ thể là yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cả nước nói chung và của THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội nói riêng. Mặt khác, giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở là một bộ phận của chương trình giáo dục tổng thể, có mối quan hệ với các mặt giáo dục khác, với các chủ thể khác - ngoài nhà trường - trong xã hội. Giáo dục KNS cho học sinh phải được kết hợp trong mọi hoạt động của quá trình dạy học, phải huy động sự tham gia của mọi thành phần trong nhà trường và ngoài nhà trường. 5.1.2.Tiếp cận chức năng quản lý: Giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở là một quá trình diễn ra liên thông qua thực hiện tốt 4 chức năng quản lý ( lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống) sẽ đảm bảo giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở đạt được chất lượng theo yêu cầu. 5.1.3.Tiếp cận thực tiễn: 10 Tiếp cận thực tiễn trong luận văn được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng KNS hiện nay của học sinh, thực trạng giáo dục KNS trong nhà trường và thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và các phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể gồm các phương pháp nghiên cứu sau: -Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; -Phương pháp phỏng vấn sâu; -Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; -Phương pháp quan sát; -Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; -Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 6.Ý nghĩa của luận văn Đề tài tìm hiểu sự cấp bách và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở hiện nay. Góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận QLGD từ thực tiễn quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học giúp các cấp quản lý trường THCS vận dụng đề ra các biện pháp quản lý GD KNS ở các trường THCS nói chung, THCS Nam Phong nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Bảng danh mục chữ viết tắt và Danh mục các bảng, biểu đồ, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GD KNS cho HS các trường THCS Chương 2: Thực trạng quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Trường trung học cơ sở và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở 1.1.1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân Trung học cơ sở (THCS) là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường THCS là từ 11 đến 15. Theo quy định của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học [19] 1.1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở Học sinh THCS bao gồm học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, từ 11 đến 15,16 tuổi. Đây là độ tuổi vị thành niên, độ tuổi đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của các em; là một sự chuyển đổi từ thời thơ ấu sang tuổi thiếu niên và được và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”.[39] Đây là một thời kỳ có bước phát triển cả về thể chất và tinh thần, các em đang bị tách khỏi thời thơ ấu để tiến lên giai đoạn phát triển cao hơn (người lớn) tạo ra nội dung cơ bản khác trong tất cả các khía cạnh của sự phát triển: thể chất, trí tuệ, cảm xúc, đạo đức ... của thời kỳ này. Ở độ tuổi của trẻ em học sinh trung học cơ sở tồn tại song song "cả trẻ con và người lớn", điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, điều kiện sống và sinh hoạt. Hành động cụ thể. Ngoài ra, ở cùng độ tuổi nhưng do điều kiện sống, sinh hoạt, sinh hoạt khác nhau, họ có mức độ phát triển khác nhau trong quá trình trưởng thành. Nhiều phụ huynh có xu hướng yêu cầu các con chỉ tập trung vào việc học, không đòi hỏi các nghĩa vụ khác, không cho con tham gia vào các hoạt động, của vụ gia đình, trường học và xã hội nên có nhiều yếu tố kìm hãm sự phát triển để trở thành người lớn của các con. Ngoài các yếu tố ức chế, các con còn được tác động của nhiều yếu tố tích cực, thúc đẩy sự phát triển thành người lớn đó là sự gia tăng về thể chất, học vấn. Nhiều phụ huynh bận rộn, gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống đòi hỏi họ phải làm việc chăm chỉ để sống, điều đó khiến con của họ sớm độc lập hơn, tự chủ hơn, tự khẳng định hơn ... Quá trình phát triển ở độ tuổi học sinh trung học cơ sở có thể xảy ra theo các hướng sau: 12 Một số em, kiến thức sách giúp chúng mở rộng kiến thức, nhưng có nhiều vấn đề khác trong cuộc sống thực, các em bị hạn chế, thậm chí rất ít, chưa được định hình. Có những học sinh ít quan tâm đến việc học ở trường, nhưng chỉ quan tâm đến các vấn đề cuộc sống, sở thích cá nhân, làm thế nào để phù hợp với "thời trang", coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với những người lớn tuổi hơn để thảo luận, trao đổi với người lớn về các vấn đề cuộc sống thể hiện mình là người trưởng thành, Ở một số học sinh khác, chúng không thể hiện tính cách người lớn, nhưng thực tế chúng đang cố gắng rèn luyện bản thân để có những phẩm chất của người lớn như: dũng cảm, tự lập, độc lập, tự tin, ... Độ tuổi của học sinh trung học cơ sở là tuổi giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nhân cách. Đó là giai đoạn từng bước hình thành quan điểm xã hội và đạo đức làm cơ sở cho sự phát triển hơn nữa trong thời kỳ phát triển. Với bản chất tự nhiên, sinh lý của nhóm tuổi học sinh trung học cơ sở, được đặt trong điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các tác động đa chiều, cả tích cực và tiêu cực đang đặt ra. đối với bạn, bạn phải có kỹ năng sống cần thiết; Trước yêu cầu của xã hội các trường học, các nhà quản lý phải tổ chức tốt việc dạy kỹ năng sống cho học sinh. Phải chuẩn bị cho học sinh các kỹ năng cần thiết nhất để các em có thể làm chủ bản thân trong xã hội rất biến động ngày nay. 1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở 1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống Kỹ năng sống (life skills) là cụm tự được sử dựng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động. “Kỹ năng” gợi lên khả năng thao tác, thực hiện chính xác một hoạt động nào đó. Hiện nay, xung quanh khái niệm KNS, còn có nhiều định nghĩa khác nhau. Từ năm 1996, khái niệm KNS xuất hiện ở nước ta trong một số chương trình GD của UNICEF tại Việt Nam, với “chương trình GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AISD cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Từ đó đến nay, khái niệm KNS được đề cập trong nhiều chương trình, tài liệu của ngành GD và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) “Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan