Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện n...

Tài liệu Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay

.PDF
217
654
133

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp với các công trình khác đã công bố TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Phạm Thanh Giang MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.2 Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Chương 3: CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 3.1 Khái quát đặc điểm giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng 3.3 Thực trạng giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 3.4. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật và nguyên nhân 3.5. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Chương 4: YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT HIỆN NAY 4.1. Yêu cầu quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay 4.2. Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay Chương 5: KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 5.1 Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp 5.2 Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm biện pháp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 13 13 25 32 32 50 68 68 72 74 89 103 112 112 116 137 137 142 161 165 166 174 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 3.16. Bảng 5.1. Bảng 5.2 Bảng 5.3. Bảng 5.5 Bảng 5.6 Bảng 5.7. Số lượng, chất lượng giảng viên các trường văn hóa nghệ thuật Số lượng cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên được khảo sát, điều tra Sự phát triển về nhận thức và nhân cách của sinh viên Ý kiến đánh giá về mức độ quan trọng của mục đích giáo dục giá trị sống cho sinh viên Ý kiến đánh giá về mức độ quan trọng của nội dung giáo dục giá trị sống Hình thức và phương pháp giáo dục giá trị sống Quản lý mục tiêu giáo dục giá trị sống Quản lý nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống Tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống Quản lý và phối hợp các lực lượng giáo dục giá trị sống Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo cho giáo dục giá trị sống Kiểm tra, đánh giá giáo dục giá trị sống Thực trạng sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế thị trường đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Thực trạng sự ảnh hưởng từ phẩm chất đạo đức của văn nghệ sĩ đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Thực trạng sự ảnh hưởng từ đặc điểm của quá trình đào tạo đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Thực trạng sự ảnh hưởng từ chính chủ thể và đối tượng giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Lượng hoá các tiêu chí đánh giá về kết quả thử nghiệm Chất lượng của các lớp tham gia thử nghiệm Tổng hợp kết quả kiểm tra trước thử nghiệm 70 73 75 80 83 85 90 91 93 95 97 98 103 106 108 109 138 139 140 146 148 149 Bảng 5.8. Bảng 5.9. Bảng 5.10 Bảng 5.13. Bảng 5.16. Bảng 5.17 Bảng 5.18. Biểu đồ 5.12. Biểu đồ 5.15 Đồ thị 5.4. Đồ thị 5.11. Đồ thị 5.14. Sơ đồ 2.1 Thống kê kết quả kiểm tra sự tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên Phân phối tần xuất kết quả kiểm tra sự tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên qua thử nghiệm Phân phối tần xuất luỹ tích kết quả kiểm tra sự tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên Phân phối các tham số đặc trưng kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên ở cơ sở thử nghiệm 1 Phân phối các tham số đặc trưng kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên ở cơ sở thử nghiệm 2 So sánh kết quả đánh giá sự tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên các lớp thử nghiệm và đối chứng So sánh kết quả đánh giá sự tiến bộ về hành vi sống của sinh viên các lớp thử nghiệm và đối chứng So sánh kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên giữa lớp thử nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử nghiệm So sánh kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên giữa lớp thử nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử nghiệm Tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của các biện pháp Đồ thị biểu diễn tần xuất luỹ tích điểm kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống ở cơ sở thử nghiệm 1 Đồ thị biểu diễn tần xuất luỹ tích điểm kết quả tiến bộ về nhận thức các giá trị sống của sinh viên ở cơ sở thử nghiệm 2 Hệ thống giá trị của con người hiện đại 151 152 152 154 157 158 159 153 156 141 153 155 34 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nhằm: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả” [22, tr.115]. Lý luận giáo dục đã chỉ rõ, giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, sinh viên là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện kết hợp dạy người, dạy chữ và dạy nghề, giúp cho các cá nhân tham gia, hội nhập xã hội - nghề nghiệp, hội nhập quốc tế như hiện nay. Một trong những nội dung giáo dục mà Đảng ta xác định cần đưa vào chương trình giáo dục của các nhà trường đó là giáo dục giá trị sống. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống sẽ giúp cho thế hệ trẻ có những định hướng sâu sắc, rèn luyện phẩm chất nhân cách trở thành một người công dân mới, có đủ điều kiện trở thành công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay. Các trường văn hóa nghệ thuật có chức năng, nhiệm vụ đào tạo học sinh, sinh viên trở thành các chuyên gia, đội ngũ văn nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Để trở thành những cán bộ văn hóa, đội ngũ văn nghệ sĩ những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đòi hỏi mỗi sinh viên đang học tập, rèn luyện ở các trường văn hóa nghệ thuật cần phải thường xuyên tiếp thu nội dung chuyên ngành, tích cực luyện tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nói chung, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống nói riêng để hướng tới phát triển, hoàn thiện các phẩm chất đạo đức, nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành đào tạo. Để trở thành người cán bộ văn hóa, các văn nghệ sĩ, những người luôn ảnh hưởng tích cực đến công chúng, đòi hỏi trong quá trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cần có sự quan tâm giáo dục về đạo đức, lối sống dựa trên nền tảng các giá trị sống. Giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết, là đòi hỏi khách quan của quá trình đào tạo người cán bộ văn hóa, đội ngũ văn nghệ sĩ. Để giúp sinh viên các ngành văn hóa, nghệ 6 thuật có bản lĩnh vững vàng, giúp họ có “sức đề kháng” trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa, hội nhập, luôn là những cán bộ văn hóa, đội ngũ văn nghệ sĩ có đủ đạo đức và tài năng, cống hiến hết mình cho một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, việc giáo dục hình thành và phát triển nhân cách sinh viên hiện nay, đặc biệt là định hướng giá trị, giáo dục giá trị sống cho họ để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới là việc làm quan trọng và cần thiết. Hiện nay, trước những tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường và thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự chống phá thường xuyên, thâm độc của kẻ thù đối với cách mạng nước ta; cùng với các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, đã làm suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận văn nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Sự suy thoái, biến chất ở một bộ phận những người làm công tác văn hóa nghệ thuật hiện nay đã gây ra những hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến bản chất và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta. Những mất mát, lệch lạc về giá trị, lối sống, nhân cách, những hiện tượng tiêu cực trong đời sống đạo đức xã hội, tội phạm ngày càng gia tăng, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên, sinh viên đang là mối quan tâm của toàn xã hội... Hơn nữa, sinh viên có những đặc điểm tâm, sinh lý rất nhạy cảm, còn thiếu kinh nghiệm sống, bản lĩnh chưa thật sự vững vàng, dễ bị cuốn hút bởi cái lạ, cái mới, dễ rơi vào cạm bẫy của cái xấu, cái phản giá trị đến từ những tác động bên ngoài. Một bộ phận nhỏ trong sinh viên còn thiếu định hướng, chưa phân biệt giữa cái tốt và cái xấu, giữa giá trị thật và giá trị ảo; có lối sống thực dụng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, chạy theo giá trị vật chất tầm thường. Trong giáo dục, đào tạo còn nặng về chuyên môn và bồi dưỡng năng khiếu, hoạt động giáo dục đạo đức, giá trị nghề nghiệp chưa được tổ chức chặt chẽ, thiếu tính kế hoạch. Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân từ việc giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên chưa được quan tâm đúng mức. Với đặc thù sẽ trở thành người cán bộ ngành văn hóa, văn nghệ sĩ, có ảnh hưởng tích cực đến công chúng, sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật 7 càng phải rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, đặc biệt là lối sống, giá trị sống. Vì thế, giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật, trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên đã được một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu khái quát, làm rõ, phát triển về lý luận và thực tiễn của giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên nhằm làm cho hoạt động giáo dục giá trị sống có chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát, làm rõ lý luận về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. - Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. - Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất. 8 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục phẩm chất nhân cách cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. 3.3. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn giá trị sống, giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật với đối tượng học sinh, sinh viên đào tạo cao đẳng và đại học. Chủ thể quản lý chủ yếu tập trung vào vai trò của Hiệu trưởng, Giám đốc các trường và học viện. Đối tượng trung cấp và đào tạo năng khiếu (lấy từ học sinh cấp 2) không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. * Phạm vi khảo sát: Luận án tập trung khảo sát 120 cán bộ, giảng viên và 300 sinh viên của 03 trường: trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội, trường Cao đẳng Múa Việt Nam, trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương; thời gian khảo sát từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016. * Phạm vi thời gian: Các số liệu được sử dụng trong luận án từ 2012 đến nay. 3.4. Giả thuyết khoa học Chất lượng, hiệu quả giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý. Nếu trong quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật, các chủ thể quản lý tiếp cận theo quan điểm phức hợp và thực hiện tốt các chức năng quản lý, từ việc chú trọng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống trong kế hoạch đào tạo tổng thể của nhà trường; đổi mới cơ chế và cách thức quản lý giáo dục giá trị sống; chỉ đạo tích hợp giáo dục giá trị sống vào hoạt động giảng dạy và hoạt động rèn luyện nghề nghiệp cho sinh 9 viên; tổ chức xây dựng môi trường sư phạm và đảm bảo các điều kiện cho giáo dục giá trị sống ở các trường văn hóa nghệ thuật và cuối cùng là thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên thì chất lượng giáo dục giá trị sống sẽ được nâng cao, các khâu các bước trong quản lý giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật ngày càng hiệu quả, thống nhất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo. Đồng thời, tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - logic để tổng quan các công trình nghiên cứu và khái quát hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về giá trị sống, giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên; quan điểm tiếp cận thực tiễn; quan điểm tiếp cận chức năng; quan điểm tiếp cận phức hợp: hoạt động - giá trị - nhân cách để làm rõ nội dung và đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để tổng quan, chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, khái quát, luận giải làm rõ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm. 10 * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát Tác giả luận án tổ chức quan sát cách thức tổ chức giáo dục giá trị sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên nghệ thuật, ở một số trường như: Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam, Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội, Cao đẳng Múa Việt Nam, Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương, Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội để nắm bắt tình hình và kết quả đạt được của việc giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên. Trên cơ sở đó có thêm tư liệu phục vụ việc phân tích, tổng hợp, nhận định đối với vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn Tọa đàm, phỏng vấn với giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên ở một số trường nghệ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội trên những nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Phương pháp điều tra Tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu điều tra của 120 giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và 300 sinh viên ở trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội, trường Cao đẳng Múa Việt Nam, trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, để tìm hiểu và khẳng định tính khách quan của một số nhận định cần thiết trong luận án. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học của một số trường về đánh giá chất lượng giáo dục, quản lý giáo dục nói chung, quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên nghệ thuật nói riêng; nghiên cứu sổ theo dõi tình hình rèn luyện của sinh viên ở một số lớp, một số khóa của các trường văn hóa nghệ thuật; kế hoạch quản lý giáo dục sinh viên của cán bộ nhà trường, cán bộ phụ trách chuyên ngành văn hóa nghệ thuật. Các kết quả họat động thực tiễn văn hóa-xã hội của sinh viên ở trong và ngoài nhà trường Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 11 Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý giáo dục nhân cách sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật. Phân tích một số kinh nghiệm tiên tiến trong quản lý giáo dục giá trị sống ở một số trường nghệ thuật. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của một số nhà sư phạm, một số nhà khoa học giáo dục, quản lý giáo dục, đặc biệt là các chuyên gia phụ trách về nghệ thuật của các trường và đoàn nghệ thuật biểu diễn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh hoàn thiện những nội dung nghiên cứu của luận án. Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và khả dụng của các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, nghiên cứu sinh tiến hành thử nghiệm một biện pháp quản lý đã đề xuất trong luận án. * Nhóm phương pháp khác Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để tính toán, xử lý các số liệu nhằm phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu, điều tra để bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Phương pháp sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin: Sử dụng các phần mềm tin học, để tính toán các số liệu ở phần khảo nghiệm, thử nghiệm. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xây dựng được các khái niệm cơ bản, đưa ra các nội dung quản lý và chỉ rõ các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ rõ các nguyên nhân của thực trạng giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống và các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Luận án đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật. 12 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật và vận dụng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật và làm cơ sở đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các chủ thể quản lý ở các trường văn hóa nghệ thuật tham khảo để áp dụng vào quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật. 7. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (13 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình nghiên cứu đã được công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. 13 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị * Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Giá trị là phạm trù được bàn đến và sử dụng từ rất sớm trong lịch sử tư tưởng nhân loại, bắt đầu bằng quan niệm của các nhà triết học cổ đại cho đến đầu thế kỷ XIX. Cùng với sự phát triển của xã hội, những vấn đề về giá trị mới thực sự trở thành đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của con người trong bước chuyển của xã hội và trong xã hội mới. G.E.Moore là người đầu tiên đưa ra khái niệm “giá trị nội tại" (intrinsic value). Theo ông, giá trị nội tại vừa phản ánh được thái độ của chủ thể đối với sự vật vừa thể hiện được sự tồn tại tự nhiên và khách quan của sự vật đó và thái độ của chủ thể đối với sự vật tác động bao giờ cũng xảy ra trong: Môi trường hoàn cảnh nhất định, thái độ đó không tách rời với môi trường [83]. Sau này các nhà nghiên cứu đã đồng thuận với quan niệm này và cho rằng cần đặt giá trị trong mối quan hệ giữa con người và hiện thực xã hội khách quan, trong các môi trường văn hóa và mối quan hệ với cộng đồng. Họ cho rằng giá trị là hạt nhân của nền văn hóa. Việc phân tích giá trị trong mối quan hệ với hiện thực khách quan có ý nghĩa trong việc giáo dục giá trị cần phải được đặt trong bối cảnh, môi trường phù hợp đồng thời sử dụng môi trường văn hóa, chính trị, xã hội như một phương tiện hữu ích để giáo dục giá trị cho người học. R.S.Hartman (1910 - 1973) được xem là người đại diện tiêu biểu cho giá trị học hiện đại khi đã xây dựng mô hình toán học về cấu trúc giá trị với các quan hệ giá trị và mệnh đề giá trị học. Ông nghiên cứu tác phẩm “Cấu trúc của giá trị: Cơ sở của giá trị học” đã đưa ra một số vấn đề như: Quan niệm về giá trị, tính khách quan và chủ quan của giá trị, các loại hình của giá trị. Theo đó, giá trị tồn tại khách quan và có thể định lượng được. Đặc biệt 14 ông đã đưa ra Mẫu đo giá trị (The Hartman Value Profile - HVP) dựa vào ba chiều kích của giá trị là: giá trị nội tại (Intrinsic value), giá trị ngoại tại (Extrinsic value), giá trị hệ thống (System value) [84]. Hiện nay, các công trình nghiên cứu giá trị của các quốc gia đã kế thừa những phương pháp mà Hartman đưa vào việc nghiên cứu các giá trị. Nói đến giá trị học hiện đại không thể không nhắc đến Milton Rokeach. Ông đã xây dựng bộ công cụ điều tra giá trị là “Rokeach Value Survey” (viết tắt là RVS). Bộ công cụ này gồm có hai loại: tiểu hệ giá trị đầu cuối (terminal values) và tiểu hệ giá trị công cụ (instrumental values), mỗi tiểu hệ gồm có 18 giá trị [87]. Nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề nghiên cứu giá trị nói chung và định hướng giá trị nói riêng. Rokeach.M. (1973), trong tác phẩm The Nature of Human values (bản chất của giá trị con người) cho rằng giá trị của cá nhân chịu tác động của sự biến đổi xã hội nghĩa là khi điều kiện xã hội thay đổi thì hệ thống giá trị cũng thay đổi. Tác giả đã nghiên cứu những biến đổi giá trị trong tâm lý con người thể hiện qua các cách đánh giá các giá trị của xã hội hiện tại. Đây là những cơ sở quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa văn hóa - chính trị - xã hội đối với sự phát triển bền vững trong đó nhân tố con người được đặt ở vị trí trung tâm [105]. Ronald Intglehart, giáo sư xã hội học trường Đai học Michigan, Hoa Kỳ. Ông là giám đốc Điều tra giá trị thế giới (World Values Survey, WVS) vào năm 1981. Đến nay dự án đã tiến hành hõn 97 nýớc ở khắp các châu lục. Dự án nhằm điều tra quan niệm sống, niềm tin, thái độ chính trị, tôn giáo, giới, vai trò giới... để phản ánh bức tranh chung về giá trị của người dân ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nghiên cứu đã cho thấy có sự dịch chuyển về giá trị từ “giá trị hiện đại” (giá trị trong xã hội công nghiệp hóa) sang “giá trị hậu hiện đại” (giá trị trong xã hội toàn cầu hóa), từ “giá trị sống còn” sang “giá trị biểu hiện bản thân”, giá trị tinh thần như hạnh phúc, tự do, dân chủ, chất lượng và ý nghĩa của cuộc sống từ “giá trị truyền thống” sang “giá trị thể tục”… [106]. 15 Xem xét vai trò của sự lựa chọn tự do đặc biệt là những giá trị và niềm tin căn bản, nghĩa là nghiên cứu con người và nghiên cứu về giá trị có mối quan hệ khăng khít với nhau. Giá trị là những cái có thực do con người tạo ra, bảo đảm cho cuộc sống thực (living life) của con người thực mà muốn có cuộc sống trước hết phải tồn tại. Trong tác phẩm “Tồn tại và thời gian” (Being and Time) của M.Heidegger (1985), lần đầu tiên thuật ngữ “Tồn tại” (Being) đã được bàn luận tới và ông đã xây dựng học thuyết trải nghiệm. Theo đó, điều quan trọng với giá trị sống là sự trải nghiệm phải gắn với sự quan tâm và sống thật với chính mình [103]. Tittut Dale N (1994), với tác phẩm “Values Education in American in secondary schools” (Giáo dục giá trị ở các trường trung học của Hoa Kỳ), cho rằng, giáo dục giá trị có thể thực hiện thông qua các môn học trong chương trình chính thức đặc biệt là văn học, khoa học xã hội, lịch sử. Đưa ra những kỳ vọng để sinh viên làm việc chăm chỉ, có tính trách nhiệm và tôn trọng người khác cũng là cách dạy giá trị. Ngoài ra một số hình thức hoạt động như diễn kịch, câu lạc bộ, hoạt động thể thao, hội sinh viên, hoạt động cộng đồng sẽ tạo ra các cơ hội để sinh viên được lựa chọn giá trị [98, tr.8]. Tác giả đã khái lược lịch sử giáo dục giá trị ở các trường công. Giáo dục giá trị ở các nhà trường tập trung vào các giá trị cơ bản như: yêu thương, can đảm, lịch sự, công bằng, lương thiện, tử tế, trung thực, kiên trì, lòng kính trọng, trách nhiệm.Tác giả cho rằng, trong các nhà trường ở Hoa Kỳ hiện nay tập trung vào những điểm như: (1) Giáo dục con người toàn diện tập trung vào tri thức, hành vi và tình cảm. (2) Giới thiệu các tấm gương để sinh viên suy nghĩ các giá trị của họ. (3) Sử dụng các tài liệu thích hợp (4) Giảng viên tiếp xúc với sinh viên một cách trong sáng, chân thành, tin tưởng tất cả các em sinh viên sẽ tiến bộ. (5) Tôn trọng các em chú ý ngôn ngữ nói với các em. (6) Xây dựng không khí hòa thuận, giải quyết ổn thỏa các xích mích nội bộ. (7) Kịp thời khuyến khích, khen ngợi các việc làm tốt. (8) Luôn chỉnh đốn và sửa sai lầm. (9) Tổ chức hợp tác cùng nhau làm một số việc, tham gia công tác xã hội. (10) Phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội. (11) Dạy dỗ chứ không thuyết giáo [113]. 16 Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, hai khái niệm thường được nhắc trong giáo dục nhân cách cho trẻ em là giáo dục giá trị sống (living values) và kỹ năng sống (life skills). Đó chính là cách gọi khác của giáo dục nhân cách con người. Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tác giả Halsted J.M và Taylor M.J trong cuốn sách “Values in education and education in value” (1996) cho rằng: “một phần của nhà trường phải thực hiện nhiệm vụ dạy giá trị và ngược lại, giá trị cũng góp phần vào việc tổ chức nhà trường. Giá trị trong trường học xuất hiện trong cách sắp xếp, chương trình, nội quy, kỷ luật, trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên, Giá trị được phản ánh trong cách giảng viên khuyến khích và hỗ trợ việc học tập của sinh viên [84, tr.3]. Halstead J.M (2000) với cuốn sách: “Learning and teaching values: a review of recent research” (Dạy và học về giá trị - đánh giá về những nghiên cứu gần đây) [85] cho rằng giáo dục giá trị trong nhà trường được thực hiện thông qua nhiều con đường và phương pháp. Giáo dục giá trị thông qua chương trình, chính sách trường học nghĩa là nhà trường cần xác định rõ ràng các giá trị và cách áp dụng giá trị đó vào trường học. Ngoài ra, giáo dục giá trị còn được thực hiện thông qua môi trường học đường đặc biệt phải chú ý đến bầu không khí lớp học, cách thức giao tiếp, phong cách quản lý, giải quyết các mối bất hòa, điều quan trọng là nhà trường phải đặt ưu tiên cho những yêu cầu cơ bản và sự thích thú của sinh viên. Sự làm gương của giảng viên cũng được đánh giá là một trong những phương tiện hiệu quả trong việc giáo dục giá trị. Cách giảng dạy, giao tiếp hàng ngày... có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành giá trị ở sinh viên. Nghiên cứu đã chỉ ra sinh viên thường hâm mộ những giảng viên có phẩm chất: bao dung, hiền lành, công bằng, chính trực, cư xử hợp lý, sẵn sàng giải thích bất cứ điều gì cho sinh viên, không phán xét và kì thị sinh viên. 17 Gabriele Haracker (2012) với tác phẩm Teaching Values in school: a way to reach a better understanding in our worl (Giáo dục giá trị trong trường học, con đường giúp người học hiểu rõ hơn về thế giới) đã tập trung làm rõ cách tiếp cận giá trị, vai trò, nhiệm vụ của giáo dục giá trị trong nhà trường đến sự phát triển của người học như: nhân cách, kết quả học tập, mối quan hệ trong trường học, nghiên, cứu nội dung, các phương pháp dạy và học về giáo dục giá trị, mối quan hệ giữa giáo dục giá trị (value education) với giáo dục đạo đức (Moral education) và giáo dục tôn giáo (Religious education), giáo dục tính cách (Character education), giáo dục công dân (Citizenship education), giáo dục cá nhân và xã hội (personal and social education [84]. * Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Công trình sớm nhất được ghi nhận có tìm hiểu về giá trị văn hóa Việt thông qua tính cách phải kể đến là tác phẩm: “Tìm hiểu tính cách dân tộc” của tác giả Nguyễn Hồng Phong. Tác giả đã đi vào năm đặc trưng tính cách biểu hiện thông qua văn học nghệ thuật và đời sống. Đây cũng có thể xem là năm giá trị của người Việt như: tập thể; trọng đạo đức; cần, kiệm, giản dị, thực tiễn; tinh thần yêu nước bất khuất và lòng yêu chuộng hòa bình, nhân đạo; lạc quan [54]. Nhà nghiên cứu Trần Văn Giàu (1980) với cuốn “Giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam”. Dưới góc độ Triết học, Sử học, Đạo đức học tác giả đã phân tích các giá trị của dân tộc qua các giai đoạn lịch sử, ảnh hưởng của lịch sử đối với các giá trị truyền thống. Tác giả đã phân tích những đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa trong đó yêu nước được xem là giá trị quan trọng hàng đầu của mọi công dân Việt Nam. Theo tác giả Vũ Khiêu, công trình nghiên cứu này đã đóng góp nhiều về nhận thức cho nhân dân trong giai đoạn xây dựng đất nước trong thời đại mới [25]. Tác giả Nguyễn Dục Quang (2008) với công trình “Định hướng giáo dục giá trị văn hóa truyền thống dân tộc cho sinh viên” đã nêu lên năm giá trị tinh thần đặc trưng của người Việt Nam đó là: Tinh thần yêu nước; tinh thần dân 18 tộc; cần cù và thông minh; trọng đạo lý, tình người, lạc quan yêu đời. Tác giả nêu lên bốn giá trị đó là; yêu nước, bất khuất, chống ngoại xâm; tinh thần dân tộc; cần cù và thông minh; trọng đạo lý và tình người, lạc quan yêu đời [58]. Tác giả Phan Huy Lê với đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.07-02: “Những giá trị truyền thống dân tộc và con người Việt Nam” đã đề xuất nhưng giải pháp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại dựa trên quan điểm kế thừa các tinh hoa của văn hóa dân tộc. Nghiên cứu đã chỉ ra những nhân tố chi phối sự hình thành các giá trị như truyền thống không chùn bước trước khó khăn và cố kết cộng đồng là do điều kiện tự nhiên khiến con người luôn phải ứng phó với các thiên tai hay tác động của quá trình lao động sản xuất tạo nên truyền thống cộng đồng, dân chủ làng xã, cần cù, giản dị, tâm lý bình quân chủ nghĩa... [48]. Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.15 “Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế” do Trần Ngọc Thêm làm chủ nhiệm đã có khái quát các hệ giá trị truyền thống của Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử, chỉ ra những biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền thống trong giai đoạn hiện đại và chỉ ra con đường đi đến hệ giá trị Việt Nam mới trong đó chú trọng đến giá trị yêu nước và nhân ái, trung thực và bản lĩnh, trách nhiệm và hợp tác, tính khoa học và sáng tạo [66]. Khi nghiên cứu về văn hóa, nhân cách và giá trị không thể không nhắc tới nhà khoa học Phạm Minh Hạc. Tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị, tiêu biểu có các công trình: Bài báo “Giáo dục giá trị” đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục, số 37 năm 2008 (29); cuốn sách “Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập” xuất bản năm 2008 (31); cuốn sách “Giá trị học- cơ sở lý luận góp phần đúc kết, xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam thời nay” xuất bản năm 2010 (30) và cuốn sách “Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đối mới và hội nhập” (2011) đã mô tả thực trạng lối sống và văn hóa hiện nay và chỉ ra những xu hướng biến đổi về nhận thức, lối sống, chuẩn giá trị và định hướng giá trị, xu 19 hướng mâu thuẫn nổi trội giữa giá trị vật chất và giá trị tinh thần, lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân, giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt, tâm lý bao cấp và tâm lý bươn chải, tâm lý cào bằng và tâm lý phân hóa. Đặc biệt, cuốn sách “Hệ giá trị - Mục tiêu phát triển nhân cách người học” (2016), tác giả đã đề cập đến vấn đề hạn chế trong giáo dục nhân cách. Tác giả cho rằng: “ Văn hóa xuống cấp, đạo đức xã hội suy đồi bộc lộ ở mọi mặt đời sống, nổi bật là những biểu hiện bất chấp, coi thường các quy phạm đạo đức, pháp luật và thái độ thờ ơ, vô cảm với những người chứng kiến. Thậm chí nhiều trường hợp giết nhau chỉ vì lợi ích rất nhỏ hoặc do mâu thuẫn trong ứng xử… Đây là tín hiệu báo động về sự tha hóa nhân tính, khủng hoảng giá trị, bế tắc xã hội” [32, tr.122]. Theo tác giả, các nhà trường với chức năng giáo dục, định hướng và phát triển nhân cách, cần coi “Hệ giá trị cá nhân với tư cách mục tiêu phát triển nhân cách người học của hệ thống giáo dục quốc dân cần bảo đảm hài hòa giữa các đặc tính cá nhân và xã hội, dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại, trong đó các giá trị nền tảng và giá trị cốt lõi với hàm ý các giá trị này tạo thành chân đế và bộ khung của nhân cách” [32, tr.145].. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn [77], tác giả Thái Duy Tuyên [73]; Hồ Sĩ Quí [57] đã chỉ ra trong các nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của sự biến đổi xã hội từ kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, từ đó đặt ra vấn đề giáo dục niềm tin, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ. Nghiên cứu định hướng giá trị ở nước ta thực sự được chú trọng và những năm đầu thể kỷ XXI với xã hội có nhiều chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.., Các đề tài nghiên cứu định hướng giá trị thường tập trung, ở các nhóm người xã hội khác nhau với những đặc trưng riêng. Một số nghiên cứu tập trung làm rõ sự thay đổi và sự khác biệt về giá trị giữa thanh niên và những thế hệ trước đó. Các tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi là do sự tác động của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và gia đình, nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn các giá 20 trị và định hướng giá trị cho thanh thiếu niên. Các nghiên cứu chỉ ra thanh niên có xu hướng đề cao các giá trị tinh thần hơn các giá trị vật chất khi đánh giá cũng như quan niệm về hôn nhân gia đình, đề cao gia đình cá nhân của bản thân, sống độc lập hơn là dựa vào gia đình xuất thân, gia đình cha mẹ.... Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Đỗ Ngọc Hà [27], Đặng Cảnh Khanh [41], Đỗ Long [44], Nguyễn Dục Quang [58], Nguyễn Thị Mai Lan [47]. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giá trị sống và giáo dục giá trị sống * Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Giáo dục những giá trị sinh tồn của con người được khẳng định trong “nền giáo dục thực nghiệm”. Đại biểu cho trường phái này là nhà giáo dục người Pháp AlFret Binet (1857-1911) với công trình “Education of living skill” (1995). Họ tuyệt đối hoá hình thức thực nghiệm, coi hình thức này là khách quan nhất, và lúc này các nhà trường ở châu Âu cũng nghiên cứu và áp dụng hình thức tổ chức nhóm trong các thực nghiệm của sinh viên và ở Mỹ cũng xuất hiện một trào lưu “nền giáo dục thực dụng” [82]. Phương pháp và con đường giáo dục giá trị trong nhà trường cũng hết sức đa dạng. Tác giả Tillman. D. (2008), trong tác phẩm “Living value activities for young adults” (Hoạt động giá trị sống cho vị thành niên) cho rằng thảo luận là cách thức thúc đẩy sự phát triển của những mâu thuẫn trong tiềm thức của sinh viên để họ đi đúng hướng và giúp phát triển giá trị ở các khía cạnh khác nhau [111]. Tác giả Terry Lovat, Ron Tommey, Kerry Daily, Neville Clement (2009), trong tác phẩm “Project to test and measure the impact of Value Education on students effects and school amblence” (Đề án kiểm tra và đánh giá thực tế giáo dục giá trị trên hiệu ứng sinh viên và trường học) cho rằng cần ưu tiên cho các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa và giảng trực tiếp cho người học trong giáo dục giá trị. Hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên thỏa mãn đam mê, khám phá bản thân, rèn luyện một số kỹ năng quan trọng như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo.... Đồng thời, hoạt động tạo cơ hội để sinh viên được trải nghiệm, giúp các hành vi được lặp đi lặp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan