ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA
Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 2: PGS.TS. GIANG THANH LONG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư
XDCB ở nước ta là một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn
biến động nhất là trong điều kiện cơ chế chính sách quản lý kinh tế
xã hội nói chung, quản lý xây dựng cơ bản nói riêng có nhiều thay
đổi, môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ.
Sa Thầy là một huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Kon Tum,
điều kiện kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, với sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, sự chỉ đạo sát sao của
tỉnh cùng sự đoàn kết, nổ lực của Đảng bộ và nhân dân trong huyện,
Sa Thầy đã đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh
vực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tích cực. Hệ
thống đường giao thông, các công trình hạ tầng trên địa bàn huyện
được tăng cường đầu tư nâng cấp. Cũng vì thế mà dự án đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện triển khai ngày càng nhiều, mặc d
công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện trong những
năm qua đã đạt được những kết quả tương đối tốt, quản lý có hiệu
quả, nhiều dự án công trình đã phát huy hiệu quả đầu tư, song công
tác quản lý đầu tư của huyện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa đảm bảo, công tác quản lý xây
dựng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện; mâu thuẩn giữa
quy hoạch và đầu tư, không dự báo được nguồn lực để triển khai quy
hoạch dẫn đến quy hoạch treo. Nhiều dự án dở dang, kéo dài tiến độ
triển khai khiến chi phí xây dựng công trình tăng lên, làm chậm quá
trình thi công để đưa công trình vào sử dụng (giai đoạn 2013-2016 có
2
29/305 dự án chậm tiến độ thi công). Việc vi phạm quy định về
quyết toán vẫn còn xảy ra ở nhiều dự án, đến năm 2017 vẫn còn
khoảng 30 dự án chậm nộp báo cáo quyết toán, chậm phê duyệt
quyết toán theo quy định, 38 dự án chưa quyết toán, chiếm
23,7%/tổng số dự án hoàn thành đã đưa vào sử dụng, gây ảnh hưởng
đến việc quản lý vốn đầu tư của nhà nước, gây nợ đọng XDCB kéo
dài, không tất toán được tài khoản của dự án, không hạch toán tăng
tài sản kịp thời cũng như việc theo dõi, quản lý tài sản sau đầu tư.
Công tác quản lý đầu tư, quản lý chất lượng còn nhiều yếu kém, chất
lượng một số dự án còn thấp, hiệu quả chưa cao. Tình hình này đặt ra
yêu cầu phải tăng cường hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB
hơn nữa, có như vậy vốn đầu tư mới được sử dụng hợp lý. Việc tìm
kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ NSNN là
vấn đề rất cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứ về vấn đề này ở huyện Sa Thầy. Được
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn tôi đã chọn đề tài: "Quản lý đầu
tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum” làm đề tài luận văn cao học ngành QLNN của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các tiền đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở để đề ra các
giải pháp nhằm tăng cường Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
3
- Làm rõ thực trạng công tác Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thời gian
qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum trong tương lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum trong những năm qua có hạn chế gì?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum.
- Giải pháp nào giúp tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
QLNN đối với đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum trong tương lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn đối với công tác Quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước huyện Sa Thầy, tỉnh
Kon Tum
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn sẽ tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận
về Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Ngoài ra, luận văn cũng
phân tích thực trạng công tác Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum trong tương lai.
- Về không gian: huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum
4
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoản
thời gian 2014-2018. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoản
thời gian từ tháng 3 năm 2019. Tầm xa của các giải pháp đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Đối tượng khảo sát: đề tài tập trung khảo sát nhà thầu có tham
gia thực hiện các dự án; các CBCC làm việc trong các phòng, ban
của cơ quan nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư XDCB; các hộ
dân hưởng lợi trực tiếp trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng.
- Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập thông qua các sách, giáo
trình, các luận án, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ và các báo cáo khoa học
khác. Các báo cáo của cơ quan liên quan đến quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Sa Thầy, kinh nghiệm về quản lý
đầu tư XDCB ở các địa phương khác.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: khảo sát ý kiến của các chuyên gia để
có thông tin đánh giá về hiệu quả Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN huyện Sa Thầy dưới hình thức bảng câu hỏi theo thang likert
5.
Từ việc thu thập số liệu, tác giả áp dụng các phương pháp để xử
lý số liệu như:
- Dữ liệu thứ cấp: phân tích dữ liệu dưới dạng thống kê, mô tả,
chỉ số phát triển, tỷ lệ phần trăm, xu hướng,…
- Dữ liệu sơ cấp: tác giả tiến hành xử lý dưới dạng thống kê mô
tả (SPSS, các giá trị MIN, MAX, MEAN, phương sai mẫu (std),…).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết
về Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN để những người nghiên
cứu về đầu tư XDCB có thể thuận tiện trong việc tham khảo.
- Về mặt thực nghiệm:
+ Luận văn phân tích thực trạng công tác Quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thời gian qua. Cùng
với đó là phát hiện những hạn chế, bất cập, và nguyên nhân của
chúng.
+ Luận văn cũng có thể là một nguồn tư liệu giúp cho các nhà
quản lý cũng như các công chức, viên chức ở địa bàn các huyện hiểu
hơn về công tác Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Về mặt đào tạo:
+ Đối với tác giả, khi thực hiện luận văn là cơ hội để tác giả học
tập và rèn luyện, phát huy khả năng nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm
và áp dụng kiến thức được đào tạo vào thực tiễn; đồng thời, tác giả
biết thêm cách thức thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học.
+ Luận văn cũng là một tài liệu có thể tham khảo phục vụ công
tác giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học đối với khối ngành kinh
tế, đặc biệt là chuyên ngành quản lý kinh tế.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
Các tài liệu được tác giả sử dụng nghiên cứu chính trong đề tài
của mình bao gồm các giáo trình về quản lý nhà nước về kinh tế,
quản lý công, hành chính công, cụ thể:
- Giáo trình “Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế” của
Trang Thị Tuyết (2002) - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
cung cấp những lý luận chung, khái quát QLNN về kinh tế.
6
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của Đỗ Hoàng Toàn
và Mai Văn Bưu (2005) - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội cung cấp
những kiến thức về lý luận cơ bản, có tính hệ thống về việc Nhà
nước quản lý nền kinh tế quốc dân.
- Giáo trình “Kinh tế đầu tư” của Từ Quang Phương & Phạm
Văn H ng (2012) - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
- Giáo trình “Tài chính công” của Vũ Văn Hóa & Lê Văn Hưng
(2009) - Nhà xuất bản Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tại Việt Nam, vai trò của DVHCC, chất lượng DVHCC đã được
nhiều tác giả, tập thể tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể lược qua
một số nghiên cứu tiêu biểu sau: Vũ Văn Lưu (2012), “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình”; luận văn Thạc
sỹ, Bùi Mạnh Tuyên (2015), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang”; luận văn
thạc sĩ, Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, Hoàng Văn
Thành chủ nhiệm (2005),“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư từ ngân sách nhà nước”; đề tài cấp bộ của Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương, Dương Thị Bình Minh (2008), “Quản lý
chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội, Anh Đức (2013), "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử lý
nợ XDCB", tạp chí Kinh tế và Dự báo.
9. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
7
Chương 2. Thực trạng công tác Quản lý Nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Các giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum trong tương lai.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Khái niệm
Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
b. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Là một quá trình đầu tư cho nên, trước hết nó là hoạt động bỏ
vốn, vì vậy quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết định tài
chính.
- Có tính lâu dài, kết quả đầu tư XDCB là những sản phẩm có
giá trị lớn.
- Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính đơn chiếc nên chi phí cho
mỗi sản phẩm là khác nhau.
- Đầu tư XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian
đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên..
1.1.2. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và vốn ngân sách nhà
nƣớc
8
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
Theo Luật NSNN số: 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 được
Quốc hội khóa XIII thông qua thì ngân sách nhà nước được hiểu như
sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.3. Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
a. Khái niệm
Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là sự tác động có tổ chức
và mục đích của Nhà nước vào đối tượng quản lý để điều khiển đối
tượng quản lý nhằm sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có hiệu
quả cao.
b. Đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN
Thứ nhất, quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tuyệt đối phải
tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật Đầu tư và các văn bản pháp quy trong hoạt động đầu
tư XDCB của Nhà nước.
Thứ hai, quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN luôn phải tuân
thủ nghiêm ngặt theo quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB.
c. Đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN cấp huyện
9
Thứ nhất, Chủ thể bao gồm các cơ quan chính quyền, các cơ
quan chức năng được phân cấp quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Mỗi
cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình
quản lý.
Thứ hai, đối tượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp
huyện là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy
trình rất chặt chẽ. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm
trong nội dung quản lý chi NSNN.
Thứ ba, mục tiêu quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là bảo
đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn,
chế độ quy định và có hiệu quả cao.
1.1.4. Tầm quan trọng của quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn
NSNN
Bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; góp phần
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách.
Định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa
phương, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển
của một cách hiệu quả.
Thực hiện chính sách quản lý đầu tư XDCB từ NSNN góp phần
bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách.
Tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các
nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập và phê duyệt chủ trƣơng, kế hoạch đầu tƣ công
của huyện
a. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch ĐTC trung hạn vốn
ngân sách cấp huyện.
10
- UBND cấp huyện căn cứ văn bản hướng dẫn của UBND cấp
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch lập kế hoạch ĐTC trung
hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật
Đầu tư công.
+ Tổ chức thẩm định kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau của
cấp mình;
+ Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch ĐTC trung hạn trình
HĐND hoặc Thường trực HĐND c ng cấp cho ý kiến;
+ Căn cứ ý kiến của HĐND c ng cấp hoặc Thường trực HĐND
cùng cấp, UBND cấp huyện hoàn chỉnh và gửi UBND cấp tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch ĐTC trung hạn
do cấp mình quản lý.
- UBND tỉnh tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định kế hoạch ĐTC trung hạn của UBND cấp dưới.
- Căn cứ ý kiến thẩm định nêu trên, UBND cấp huyện hoàn
chỉnh dự thảo kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi
nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo
thời gian quy định.
- Sau khi có ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
UBND cấp huyện hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch ĐTC
trung hạn của cấp mình, báo cáo HĐND hoặc Thường trực HĐND
cùng cấp cho ý kiến, gửi UBND cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính;
- UBND trình HĐND c ng cấp kế hoạch ĐTC trung hạn, bao
gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án
theo từng nguồn vốn thuộc kế hoạch ĐTC trung hạn.
11
- HĐND cấp huyện quyết định kế hoạch ĐTC trung hạn của cấp
mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch ĐTC trung hạn, danh mục và
mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho
từng dự án.
- UBND các cấp giao kế hoạch ĐTC trung hạn cho các đơn vị
thực hiện.
b. Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân
sách cấp huyện
- UBND cấp huyện căn cứ văn bản của UBND cấp tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập
kế hoạch đầu tư công năm.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND
cấp huyện hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc
phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời
gian quy định.
- UBND trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch ĐTC năm
sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn.
- HĐND cấp huyện quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp
mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương bố trí cho từng dự án.
- UBND giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.
c. Xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả
12
của dự án làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư.
1.2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tƣ
công
a. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày
các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả
của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa
chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm có thiết kế cơ sở và các
nội dung khác.
b. Lập và thẩm định dự toán xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp
với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công
việc phải thực hiện của công trình. Nội dung dự toán xây dựng công
trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
c. Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Luật Đấu thầu năm 2014 quy định 5 hình thức lựa chọn nhà
gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng
cạnh tranh và tự thực hiện. Người quyết định đầu tư quyết định hình
thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu tùy thuộc vào đặc điểm của
gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí,
thời gian cho lựa chọn nhà thầu. Hình thức chỉ định thầu chỉ áp dụng
cho các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 01 tỷ đồng; hình thức đấu thầu
là hình thức tiến bộ hơn trong lựa chọn nhà thầu.
1.2.3. Công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tƣ
13
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tƣ và
xử lý các vi phạm
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư công là một
lĩnh vực vô c ng khó khăn và phức tạp; phải kiểm tra, kiểm soát tất
cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự án; phát hiện và xử lý
kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu
của quá trình đầu tư như: Loại bỏ những khối lượng phát sinh chưa
được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá định mức, không đúng
chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt...
1.2.5. Giám sát, đánh giá đầu tƣ
Công tác giám sát, đánh giá sau đầu tư được thực hiện theo quy
định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đầu tư, Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh
giá đầu tư, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh
giá đầu tư.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng
1.3.3. Chính sách ƣu đãi đầu tƣ của Chính phủ
1.3.4. Trình độ quản lý
1.3.5. Nguồn kinh phí triển khai dự án đầu tƣ XDCB
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG
1.4.1. Thực tiễn công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
ở một số địa phƣơng.
14
a. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh
b. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hưng Yên
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SA THẦY ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NSNN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
2.1.3. Đặc điểm xã hội
2.1.4. Tình hình đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện thời gian
qua
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN SA THẦY
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
2.2.1. Thực trạng công tác lập và phê duyệt chủ trƣơng, kế
hoạch đầu tƣ công.
a. Xây dựng và ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách cấp huyện
- Đầu tiên, căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước trung hạn của tỉnh, Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về giao chi tiết Kế hoạch đầu tư công trung hạn
của tỉnh Kon Tum, HĐND huyện tiến hành họp thông qua và ban
15
hành Nghị quyết của HĐND về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư công
trung hạn của huyện Sa Thầy.
- Sau đó, trên cơ sở Nghị quyết về việc phê duyệt Kế hoạch đầu
tư công trung hạn của huyện Sa Thầy, UBND huyện giao phòng Tài
chính- Kế hoạch huyện tham mưu Quyết định về việc giao chi tiết kế
hoạch đầu tư công trung hạn huyện Sa Thầy.
- Sau khi có Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn,
phòng Tài chính- Kế hoạch tham mưu UBND huyện tiến hành họp
và giao kế hoạch ĐTC trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
b. Xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
cấp huyện
- Hàng năm trước ngày 15/6, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon
Tum ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm trong đó có
Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm và Kế hoạch đầu tư công hàng năm. Trên cơ sở hướng dẫn của
Sở UBND huyện chỉ đạo phòng Tài chính- Kế hoạch tham mưu kế
hoạch ĐTC năm sau gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
đầu tư công hàng năm, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm. UBND tiến hành lập Tờ trình về
việc phê duyệt kế hoạch đầu tư công hàng năm trình HĐND huyện
ban hành Nghị quyết về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung
hàng năm của huyện Sa Thầy.
- Sau khi phê duyệt Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư hàng năm,
UBND huyện giao Phòng Tài chính- Kế hoạch tham mưu và ban
hành Quyết định về việc giao chi tiết Kế hoạch đầu tư công hàng
năm.
16
- Sau khi có quyết định giao kế hoạch ĐTC UBND huyện tiến
hành họp và giao kế hoạch ĐTC hàng năm cho các đơn vị thực hiện
trước ngày 31/12.
c. Kết quả công tác lập và phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu
tư công
Trong những năm qua, huyện Sa Thầy đã lập và giao kế hoạch
đầu tư công những chương trình mục tiêu như sau:
- Chương trình 135 giai đoạn II.
- Chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg.
- Chính sách vay vốn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg.
- Chính sách hỗ trợ theo Quyết định 112/QĐ-TTg.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg.
Các chương trình mục tiêu và kế hoạch đầu tư công hàng năm
được hoạch định của huyện đã hoàn thành rất tốt các mục tiêu đã
hoạch định.
2.2.2. Thực trạng lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm
vụ đầu tƣ
Trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu
tư công, UBND huyện đã tuân thủ theo các qui định của Luật Đầu tư
công năm 2014, luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn
có liên quan, cụ thể:
a. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư công
Những năm vừa qua, chủ đầu tư không thực hiện thủ tục này và
UBND huyện cũng không yêu cầu chủ đầu tư phải làm các bước theo
đúng quy định.
b. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình
- Sau khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
lập dự toán gửi về Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định. Sau khi
17
thẩm định xong, Phòng Tài chính- Kế hoạch sẽ lập báo cáo thẩm
định và tham mưu UBND huyện Quyết định Phê duyệt báo cáo kinh
tế kỹ thuật.
- Sau khi có Quyết định Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, nếu
có điều chỉnh về dự toán, chủ đầu tư gửi hồ sơ dự toán điều chỉnh về
Phòng Tài chính- Kế hoạch để thẩm định dự toán điều chỉnh. Sau khi
thẩm định dự toán điều chỉnh và tham mưu UBND huyện ra Quyết
định phê duyệt dự toán điều chỉnh công trình.
c. Công tác lựa chọn nhà thầu.
Trong những năm gần đây UBND huyện chủ yếu lựa chọn hình
thức chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu mua sắm thiết bị và
chỉ định thầu đối với các gói thầu còn lại.
2.2.3. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ.
a. Công tác thanh toán vốn đầu tư.
UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch chịu trách
nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư tiến hành thanh toán vốn đầu tư đảm
bảo thực hiện đúng quy trình và quy định của Nhà nước.
b. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành
Sau khi các dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tiến hành lập báo
cáo quyết toán theo mẫu kèm theo tất cả các chứng từ gửi về Phòng
Tài chính- Kế hoạch huyện để tiến hành quyết toán vốn theo đúng
qui định.
Sau khi Phòng Tài chính- Kế hoạch quyết toán xong sẽ lập báo
cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành gửi về UBND huyện ra
quyết định quyết toán dự án hoàn thành. Sau khi có quyết định quyết
toán phòng Tài chính- Kế hoạch sẽ tiến hành quyết toán trên hệ
thống tabmis và trả hồ sơ lại cho chủ đầu tư. Trường hợp dự án sau
18
khi quyết toán vẫn còn công nợ thì sau khi trả hết nợ chủ đầu tư phải
gửi chứng từ về cho phòng Tài chính- Kế hoạch.
2.2.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử
dụng vốn đầu tƣ và xử lý các vi phạm
Trong những năm qua, công tác kiểm tra tiến trình đầu tư công
tại huyện đã có những chuyển biến đáng kể. Huyện đã tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật của các
cấp, các ngành, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong
quản lý đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng tiền, vốn, tài sản, đất đai,
tài nguyên khoáng sản của Nhà nước.
2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ công.
Huyện đã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp trong
hệ thống chính trị, phát huy dân chủ tạo điều kiện tốt nhất để nhân
dân tham gia kiểm tra, giám sát tiến trình đầu tư công.
Hàng năm, HĐND huyện đều xây dựng kế hoạch, chương trình
giám sát đầu tư công. Trên cơ sở kế hoạch giám sát của HĐND,
UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn chuẩn bị nội dung
giám sát và giải trình các vướng mắc của ban giám sát HĐND cấp
huyện.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NSNN TẠI HUYỆN SA THẦY
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư
công được thực hiện tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước, đảm
bảo lập kế hoạch sáu sát với tình hình thực tế của huyện góp phần
thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển.
- Xem thêm -