ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KIỀU MINH SƠN
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM THIẾT BỊ
XÂY DỰNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KIỀU MINH SƠN
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM THIẾT BỊ
XÂY DỰNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến GS.TS. Phan Huy Đƣờng
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn Luận văn đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi tìm
ra hƣớng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý, phân tích số
liệu, giải quyết vấn đề và đƣa ra các giải pháp, nhờ đó tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế theo đề tài đã lựa chọn của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của thầy cô, đồng nghiệp và
bạn bè, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Chính trị, Hội đồng bảo vệ luận văn sơ bộ
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt kiến thức
cho tôi kiến thức trong suốt hai năm học tập, nghiên cứu cũng nhƣ góp ý để
tôi hoàn thiện luận văn.
- Ban Tổng giám đốc, lãnh đạo, chuyên viên các Ban chuyên môn của
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Miền Bắc,
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu, số liệu để hoàn thiện luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tác giả
Kiều Minh Sơn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây
dựng tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập, tổng hợp, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong tài liệu nào khác.
Tác giả
Kiều Minh Sơn
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................v
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu. .....................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
4. Kết cấu của luận văn. ............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC....................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .....................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu tại doanh nghiệp nhà nƣớc. ................10
1.2.1. Những vấn đề chung về đấu thầu và quản lý đấu thầu. ............................10
1.2.2. Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng............................................14
1.2.3. Nội dung quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. ...........................15
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. ...20
1.3. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số doanh nghiệp nhà nƣớc. .........28
1.3.1. Tổng công ty Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC). ......28
1.3.2. Tổng công ty Điện lực Miền Bắc................................................................30
1.3.3. Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam............................................33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty......................................................35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PH P NGHI N C U ......................................................37
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................37
2.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống. ................................................................37
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin. ...............................................................37
i
2.1.3. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh...........................................................37
2.2. Thiết kế luận văn. ..............................................................................................38
2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu. ......................................................................38
2.2.2. Nghiên cứu các công trình, tài liệu liên quan đến đề tài..........................38
2.2.3. Xây dựng đề cương nghiên cứu..................................................................39
2.2.4. Thu thập dữ liệu. .........................................................................................39
2.2.5. Phân tích, xử lý dữ liệu, số liệu. .................................................................41
2.2.6. Giải thích kết quả và hoàn thành luận văn................................................41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM THIẾT BỊ XÂY
DỰNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM ....................42
3.1. Khái quát về Tổng công ty điện lực Dầu khí Việt Nam. .............................42
3.2. Thực trạng quản lý đấu thầu MSTB xây dựng tại Tổng Công ty .............44
3.2.1. Về bộ máy quản lý đấu thầu: ......................................................................44
3.2.2. Về thực hiện các văn bản pháp luật về đấu thầu: .....................................45
3.2.3. Công tác đánh giá Hồ sơ dự thầu. .............................................................48
3.2.4. Công tác thẩm định đấu thầu .....................................................................49
3.3. Kết quả quản lý đấu thầu MSTB xây dựng tại Tổng công ty. ...................52
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu MSTB xây dựng tại Tổng công ty.55
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN CÔNG T C QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU MUA SẮM THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN
LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM........................................................................................61
4.1. Bối cảnh chung quốc tế, trong nƣớc...............................................................61
4.1.1. Bối cảnh quốc tế. .........................................................................................61
4.1.2. Bối cảnh trong nước. ..................................................................................62
4.1.3. Chiến lược phát triển của Tổng công ty đến năm 2030............................62
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng
tại Tổng công ty. .......................................................................................................64
4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu chuyên trách. ......................................64
4.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp lý đi đôi với bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý đấu thầu tại Tổng công ty............................................................68
ii
4.2.3. Tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch. ...................................................69
4.2.4. Áp dụng hình thức mua sắm tập trung và đấu thầu qua mạng: ...............71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................75
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGUY N NGHĨA
1
CĐT
2
CHCT
3
ĐTRRTN
Đấu thầu rộng rãi trong nƣớc
4
ĐTRRQT
Đấu thầu rộng rãi quốc tế
5
ĐTHC
Đấu thầu hạn chế
6
HSMT
Hồ sơ mời thầu
7
HSDT
Hồ sơ dự thầu
8
HSMST
9
HSYC
Hồ sơ yêu cầu
10
HĐTV
Hội đồng thành viên
12
KHĐT
Kế hoạch đấu thầu
11
NXB
Nhà xuất bản
12
MSTT
Mua sắm trực tiếp
13
MSTB
Mua sắm thiết bị
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15
TGĐ
16
Tổng công ty
17
TCĐG
18
VĐL
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Hồ sơ mời sơ tuyển
Tổng giám đốc
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
Tiêu chuẩn đánh giá
Vốn điều lệ
iv
DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG
STT
1
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty 3
năm gần đây
TRANG
47
2
Bảng 3.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu
56
3
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đấu thầu 3 năm gần đây
56
4
5
Bảng 3.4. Tỷ lệ tiết kiệm theo hình thức lựa chọn nhà
thầu
Bảng 4.1. Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và
chiến lƣợc đến 2025, tầm nhìn đến 2035
v
57
66-67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đấu thầu là phƣơng thức có tính khoa học tạo sự cạnh tranh lành
mạnh giúp Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu lựa chọn đƣợc nhà thầu có đủ năng lực
kinh nghiệm, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lƣợng, tiến độ với giá cả hợp
lý. Đấu thầu đã tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ thông qua lựa chọn đƣợc nhà thầu tốt. Đấu thầu đã thúc đẩy lực
lƣợng sản xuất, khoa học công nghệ phát triển góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trƣớc đây, đấu thầu đƣợc nhắc đến trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và
hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu hƣớng dẫn về quản lý đấu
thầu trong lĩnh vực xây dựng. Đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng có ý nghĩa
quan trọng đối với các bên tham gia và cả nền kinh tế. Với những hạn chế của
Luật đấu thầu năm 2005 và sửa đổi năm 2009, Nhà nƣớc đã ban hành luật đấu
thầu năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1-7-2014 đang từng bƣớc có những thay
đổi tích cực trong công tác đấu thầu, nhất là với các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Các nhà thầu không chỉ cạnh tranh về giá thấp mà muốn thắng thầu cần xây
dựng năng lực cạnh tranh tổng thể trong đấu thầu.
Luật Đấu thầu sau khi có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi
cho Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau thực
hiện công tác quản lý đấu thầu đạt hiệu quả. Đặc biệt, Luật Đấu thầu đã góp
phần giúp Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu lựa chọn đƣợc các nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đề ra, góp phần nâng cao vai trò của Chủ đầu
tƣ/Bên mời thầu và tăng cƣờng trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
1
Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam với quy mô vốn lớn, nhu cầu
mua sắm thiết bị mua sắm hàng năm rất nhiều nhƣng chƣa có bộ máy quản lý
đấu thầu chuyên nghiệp, tổ chức thực hiện đấu thầu còn bộc lộ những bất cập,
đã đặt ra những thách thức trong công tác quản lý đấu thầu tại Tổng công ty.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý đấu thầu mua
sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”.
Phân tích đề tài trên, tác giả sẽ tập trung trả lời câu hỏi đối với vấn đề
nghiên cứu đó là: Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công
ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, những bất cập và giải pháp?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
đấu thầu tại Tổng công ty để thấy đƣợc những bất cập đang tồn tại, từ đó đề
xuất một số giải pháp chính hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm
thiết bị xây dựng tại Tổng công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là phải làm rõ đƣợc các nội dung
chính sau:
Thứ nhất: Tổng quan, cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại
một số doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây
dựng tại Tổng công ty trên cơ sở khung khổ lý thuyết để thấy đƣợc những tồn
tại bất cập về quản lý đấu thầu.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm
thiết bị xây dựng tại Tổng công ty trên cơ sở các tồn tại đã chỉ ra.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý đấu thầu mua sắm thiết
bị xây dựng, chủ thể quản lý là Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam trực
thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Tổng công ty đƣợc thành lập từ năm 2007, giai đoạn
đoạn đầu chủ yếu thực hiện công tác đầu tƣ xây dựng các nhà máy điện, đến
năm 2011 các Nhà máy điện bắt đầu đi vào vận hành, khai thác. Do vậy, Luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị
xây dựng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh các Nhà máy điện, không
nghiên cứu mua sắm thiết bị trong các dự án đầu tƣ mới và mua sắm trang
thiết bị văn phòng tại Tổng công ty.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu
mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty giai đoạn 2013-2015.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan, cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý đấu
thầu tại doanh nghiệp nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây
dựng tại Tổng công ty.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua
sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Công tác quản lý đấu thầu ngày càng đƣợc các cấp, các ngành, doanh
nghiệp và cá nhân quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Tiêu biểu là
các công trình sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài
chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn
Văn Bình tại Học viện Tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về
thanh tra tài chính dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc. Luận án
trình bày những vấn đề liên quan đến lí luận và thực tiễn trong hoạt động
quản lý đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc trong đó có quản lý đấu thầu...
Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những dự án đầu tƣ xây dựng thuộc
thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nƣớc, đó là những dự
án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nƣớc từ 30% trở lên với khoảng thời gian từ năm
2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động đấu thầu, làm rõ một cách có hệ thống những khiếm khuyết trong cơ chế
hoạt động thầu, làm sáng tỏ những mặt đƣợc và tồn tại bất cập ảnh hƣởng đến
hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc, tác giả luận án
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý đấu thầu
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ vốn của nhà nƣớc, phòng chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí.
Luận văn thạc sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Minh Trang, Đại học Ngoại
thƣơng Hà Nội, năm 2010 và Đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về
đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư” của Nguyễn Lê
Hùng, Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2005. Cả hai đề tài đã đi sâu nghiên
4
cứu, phân tích cơ chế hoạt động, quản lý đấu thầu ở Việt Nam và của một số
quốc gia điển hình trên thế giới. Đề tài đã nghiên cứu kỹ về thực trạng, những
tồn tại, bất cập trong công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam, tìm hiểu kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới để đƣa ra một số giải pháp đổi mới,
hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu. Đề tài làm rõ hơn các khái niệm về:
Đấu thầu, nhà thầu, bên mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đặc biệt là
đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu ở nƣớc ta hiện nay. Một điểm quan trọng
của đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu tại Vụ Quản lý
đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” đã đề cập đến mô hình “Văn phòng đấu
thầu mua sắm công”, một cơ quan cấp quốc gia thực hiện việc mua sắm, giải
quyết các khiếu nại, tƣ vấn về pháp luật đấu thầu mua sắm, quản lý và xử phạt
hành chính, giám sát…
Luận văn thạc sỹ “Tìm hiểu pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ ở Việt Nam” của Trần Thị Thanh Hợp, Đại học Thƣơng mại năm
2010, đề tài làm rõ tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa,
nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa khi yêu cầu về năng lực
cán bộ, chuyên gia làm công tác đấu thầu, đề tài chú trọng: Chuyên gia cần
đƣợc đào tạo chính quy, phù hợp với thực tiễn do đấu thầu mua sắm hàng hóa
là tổng hòa các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời chuyên gia làm công tác đấu thầu cần có kỹ năng “chuyên sâu về
một lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực”, thông thạo ngoại ngữ và pháp luật đấu
thầu. Đây là một gợi ý trong lựa chọn nhân sự làm công tác quản lý đấu thầu.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong hoạt động đấu
thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Hà Thanh Hải, Đại học
Kinh tế Quốc dân. Đề tài nghiên cứu công tác đấu thầu nói chung và quản lý
nhà nƣớc về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên,
chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa đề cập đến các thành
phần kinh tế khác đặc biệt là doanh nghiệp nhà nƣớc. Qua nghiên cứu nội
5
dung hai đề tài cho thấy, về cơ bản quy trình tổ chức đấu thầu lĩnh vực xây
dựng không khác nhiều so với mua sắm thiết bị. Song với đề tài quản lý nhà
nƣớc về đấu thầu xây dựng, cơ bản có những thuận lợi hơn về cơ sở lý luận,
các khái niệm về hoạt động đấu thầu lĩnh vực xây dựng rất cụ thể, bởi ở nƣớc
ta hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản diễn ra sớm và phổ biến nên hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật cũng ra đời sớm hơn.
Luận văn thạc sỹ “Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam” Nguyễn Mạnh Hà, Đại học Mỏ địa chất,
năm 2012, nghiên cứu chung về đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam. Bài luận văn nêu bật đƣợc khái niệm cơ bản của
quốc tế và Việt Nam về đấu thầu mua sắm thiết bị. Đối với đề tài quy trình
đấu thầu mua sắm thiết bị tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và chuẩn hóa
thủ tục trình duyệt bằng các mẫu biểu mang tính thống nhất cao.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm
thiết bị, phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công An” Võ Thị
Hồng Lan, 2014, Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội. Bài luận văn đã nêu rõ về công tác quản lý đấu thầu mua sắm
trang thiết bị đặc thù trong lực lƣợng vụ trang, cụ thể là tại Cục Kế hoạch và
Đầu tƣ - Bộ Công An.
Dƣới góc độ các bài báo khoa học có một số bài nhƣ bài viết “Quản lý
đấu thầu trong môi trường cạnh tranh, minh bạch” của Báo Đấu thầu, năm
2011, bài viết đề cập đến một số bất cập, chƣa hợp lý tại Luật Đấu thầu 2005
nhƣ: Chƣa quy định rõ ràng mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, nhà thầu
với Chủ đầu tƣ; Mối quan hệ giữa các cá nhân có thẩm quyền của nhà thầu và
cá nhân có quan hệ nhân thân liên quan; Giữa các nhà thầu trong cùng một
Tập đoàn, Tổng công ty có vốn nhà nƣớc nhằm hạn chế vi phạm về bảo đảm
tính cạnh tranh trong đấu thầu;
6
Chƣa quy định rõ về tính độc lập pháp lý và tài chính giữa nhà thầu, tƣ
vấn, tổ chuyên gia cũng nhƣ trách nhiệm các bên liên quan khi có dấu hiệu
thông thầu, tiêu cực trong đấu thầu.
Hạn chế áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ áp dụng đối với những
dự án cấp bách, cố gắng “lƣờng” hết các tình huống cần chỉ định thầu để tạo
sự chặt chẽ, tránh lạm dụng trong quá trình tổ chức thực hiện. Theo báo cáo
của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số lƣợng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu, bao gồm cả đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên năm 2011 là 70% năm
2012 là 73% trên tổng số gói thầu là rất lớn. Vì vậy, cần có quy định rõ ràng
về thủ tục và khung pháp lý kiểm soát việc này. Đây là những nội dung quan
trọng để cơ quan quản lý đấu thầu nắm bắt và điều chỉnh Luật Đấu thầu cho
phù hợp.
Bài viết “Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế Quốc tế” của Báo
Đầu tƣ.vn, năm 2012. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở
thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại,
thế giới ngày nay là quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện
không chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại mà cả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ,
tài chính, đầu tƣ…đẩy mạnh giao lƣu kinh tế giữa các nƣớc, góp phần phát
huy tối đa lợi thế so sánh của các nƣớc tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Hội
nhập kinh tế quốc tế giúp các nƣớc có thể trao đổi, mua bán hàng hóa, chuyển
giao công nghệ dễ dàng hơn. Việt Nam đã và đang từng bƣớc hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì thế, hơn lúc nào hết, Việt
Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và đặc biệt là
những cải cách đột phá trong Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu nhằm tăng tính cạnh
tranh và sân chơi bình đẳng, minh bạch trên thị trƣờng Việt Nam.
Báo Đấu thầu có bài viết “Tăng cường công tác quản lý đấu thầu
trong đấu thầu xây dựng”, chất lƣợng công trình và tham nhũng trong lĩnh
vực xây dựng hiện nay đã trở nên quá phổ biến và đáng báo động. Tƣơng tự
7
nội dung bài viết này, tạp chí điện tử pháp lý có bài viết “Quản lý vốn đầu tƣ
và chất lƣợng công trình xây dựng: Những vấn đề pháp luật còn bỏ ngỏ”. Bài
viết có đƣa ra một số dẫn chứng nổi bật diễn ra năm 2013 về vi phạm chất
lƣợng tại một số công trình xây dựng trọng điểm bộc lộ những “tỳ vết” nhƣ:
Sự cố thấm nứt ở hầm Thủ Thiêm, rò rỉ ở thủy điện Sông Tranh 2, đổ tháp
truyền hình ở Nam Định…và chƣa kể sự xuống cấp của không ít công trình
giao thông mới đƣợc đƣa vào khai thác.
Bài viết phản ánh về quản lý đấu thầu, giám sát trong xây dựng chủ
yếu thiên về hƣớng dẫn phƣơng pháp, lý luận chung mà chƣa đi sâu phân tích
thực trạng quản lý đấu thầu tại các doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo đó, vốn sau
khi đƣợc phân bổ cho Chủ đầu tƣ đƣợc các đơn vị này coi nhƣ vốn của mình.
Chủ đầu tƣ sẽ thực hiện các công đoạn từ mời thầu đến tổ chức thực hiện nên
khả năng xảy ra tình trạng thông thầu, khép kín là không tránh khỏi, gây ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công trình.
Bài viết “Đẩy mạnh thí điểm đấu thầu qua mạng trong 6 tháng cuối
năm 2013” của Báo đấu thầu, cho thấy đấu thầu qua mạng đang là xu thế tất
yếu bởi lợi ích của nó mang lại rất lớn. Đấu thầu qua mạng mang lại nhiều lợi
ích nhờ tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần nâng cao tính công khai, minh
bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu. Thông qua hệ thống này, danh sách
“đen” về nhà thầu cũng liên tục đƣợc cập nhật là các căn cứ để bên mời thầu
loại bỏ những nhà thầu “có vấn đề”. Hiện nay, mô hình này đang áp dụng phổ
biến tại các nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ta có một số Tập đoàn lớn nhƣ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Bƣu chính
Viễn thông Việt Nam đang nghiên cứu để áp dụng thí điểm. Hình thức này
phát huy đƣợc rất nhiều ƣu điểm và cũng là mô hình mua sắm trong tƣơng lai.
Bài viết “Tăng cường công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu xây
dựng” đã phân tích về bản chất, công tác quản lý đấu thầu trong xây dựng hay
đấu thầu mua sắm thiết bị đều có điểm giống nhau. Bài viết đƣa ra một số tồn
8
tại nhƣ: Khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để
đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia đấu thầu; Phƣơng thức
lựa chọn nhà thầu chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ quy định việc lựa chọn đơn vị
trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chƣa coi trọng chất
lƣợng công trình. Bên cạnh đó, năng lực của Chủ đầu tƣ cũng đang bị xem
nhẹ, dù không đủ năng lực nhƣng vẫn đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ, đƣợc giao
quản lý vốn là những lỗ hổng trong quản lý cần rút kinh nghiệm.
Qua đánh giá các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy những hạn
chế trong công tác quản lý đấu thầu hiện nay:
Một là: Chủ thể đề cập đến trong quản lý đấu thầu chủ yếu là cơ quan
quản lý nhà nƣớc, chƣa phân tích sâu đƣợc sự khác nhau giữa quản lý đấu
thầu tại doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân.
Hai là: Chƣa quy định rõ mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, giữa
nhà thầu với Chủ đầu tƣ, giữa các nhà thầu trong cùng một Tập đoàn, Tổng
công ty có vốn nhà nƣớc chi phối dẫn đến tình trạng khép kín, không đảm bảo
tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Ba là: Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu còn phổ biến, theo quy
định của Luật đấu thầu chỉ áp dụng hình thức này cho những tính huống cấp
bách, do vậy cần cố gắng lƣờng hết các tình huống trong chỉ định thầu để
tránh lạm dụng khi thực hiện.
Bốn là: Chƣa đi sâu phân tích thực trạng quản lý đấu thầu tại các
doanh nghiệp nhà nƣớc mà chủ yếu trình bày cơ sở lý luận chung về đấu thầu.
Năm là: Chất lƣợng Hồ sơ mời thầu còn chƣa đáp ứng, các tiêu chí
đánh giá chƣa khách quan, có xu hƣớng vào một số nhà thầu, khi phát hành
HSMT mặc dù theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhƣng các nhà thầu khác
không thể tham gia đƣợc. Hoặc trong HSMT không nêu rõ về yêu cầu kỹ
thuật của hàng hóa, tiêu chí đánh giá không rõ ràng, điều này gây khó khăn
9
cho các nhà thầu tham gia dẫn đến tạo lợi thế cho một số nhà thầu và cạnh
tranh không lành mạnh.
Sáu là: Công tác xét thầu còn mang tính hình thức, chọn đơn vị trúng
thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chƣa xem xét tổng thể, mối
quan hệ biện chứng giữa yếu tố về giá với tiêu chí kỹ thuật để đảm bảo tính
hợp lý giữa chất lƣợng với giá cả.
Bảy là: Một số Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu không công bố thông tin đầy
đủ, công khai theo đúng quy định của Luật đấu thầu, việc áp dụng các hình
thức đấu thầu mua sắm tập trung, đấu thầu qua mạng còn chƣa phổ biến.
Đến nay tại Tổng công ty chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về
công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. Vì vậy, việc nghiên cứu
các công trình trƣớc đó và các bài viết có liên quan đến quản lý đấu thầu là
cần thiết để có cái nhìn bao quát trƣớc khi đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá
một vấn đề cụ thể. Quá trình tổng quan nghiên cứu tài liệu giúp hình dung về
kết cấu đề tài, cơ sở lý luận, kinh nghiệm quản lý đấu thầu của một số doanh
nghiệp nhà nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại doanh nghiệp nhà
nƣớc.
1.2.1. Những vấn đề chung về đấu thầu và quản lý đấu thầu.
a) Khái niệm đấu thầu.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, theo từ điển bách khoa
Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam biên soạn, xuất
bản năm 1995) “Đấu thầu là phƣơng thức giao dịch đặc biệt, theo đó ngƣời
muốn xây dựng một công trình (ngƣời gọi thầu) công bố trƣớc các yêu cầu và
điều kiện xây dựng một công trình để ngƣời nhận xây dựng công trình (ngƣời
dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Ngƣời dự thầu sẽ lựa chọn ngƣời
chủ thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hợp lý. Phƣơng
thức đấu thầu đƣợc áp dụng tƣơng đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản
10
xây dựng các công trình tƣ nhân và nhà nƣớc. Tuy nhiên, theo khái niệm này,
đấu thầu dƣờng nhƣ chỉ dành cho lĩnh vực xây lắp và chỉ là một trong những
hoạt động đấu thầu ngày nay đang thực hiện.
Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn Ngữ học biên soạn và đƣợc xuất bản
năm 1988) đấu thầu đƣợc giải thích là “Độ công khai, ai nhận làm, nhận bán
với điều kiện tốt nhất thì đƣợc giao cho hoặc bán hàng”.
Nhƣ vậy, đấu thầu là quá trình thực hiện hoạt động mua bán đặc biệt
là ngƣời mua yêu cầu một hoặc nhiều ngƣời ngƣời bán cung cấp những hồ sơ
chào bán cho một hàng hóa, dịch vụ, công trình cần mua nào đó và trên cơ sở
những tài liệu minh chứng về năng lực, kinh nghiệm, khả năng cung cấp, đặc
tính kỹ thuật của hàng hóa - dịch vụ…để ngƣời mua lựa chọn cho mình
những ngƣời bán hàng tốt nhất.
Qua các định nghĩa trên đây, chúng ta thấy đƣợc bản chất của đấu thầu
chính là hoạt động mua bán mặc dù định nghĩa ban đầu có phần giới hạn ở
chỗ chỉ hoạt động mua bán trong công trình xây dựng. Đấu thầu là một hoạt
động mua bán đặc biệt trong đó ngƣời mua (thƣờng đƣợc gọi là bên mời thầu)
lựa chọn đƣợc ngƣời bán tốt nhất một cách công khai theo một quy trình nhất
định. Trong đấu thầu, ta thấy nổi bật nên tính cạnh tranh của những nhà dự
thầu hay những ngƣời bán. Trƣớc đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn trong
chế độ bao cấp, ngƣời bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có mà không
quan tâm đến nhu cầu của ngƣời mua, của thị trƣờng. Do đó, ngƣời mua
không có quyền đƣợc lựa chọn cho mình những hàng hóa phù hợp. Chỉ đến
khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần
đƣợc hình thành và đƣợc chấp nhận nhƣ một điều tất yếu.
Từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa đƣợc
nhiều ngƣời cấp nhận nhƣ sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
11
- Xem thêm -