Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đào tạo trực tuyến ở các trường đại học việt nam hiện nay...

Tài liệu Quản lý đào tạo trực tuyến ở các trường đại học việt nam hiện nay

.PDF
210
899
139

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------------------- TRẦN THỊ LAN THU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------------------- TRẦN THỊ LAN THU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ PHƢỚC MINH Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận án này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả đều có trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Luận án này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng bảo vệ luận án Tiến sĩ nào ở trong nước cũng như ở nước ngoài, và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì cam đoan ở trên. Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2019 NCS. Trần Thị Lan Thu LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Luận án này, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Phước Minh đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, cán bộ Khoa Tâm lý Giáo dục – Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn Vụ Giáo dục Đại học, tập thể Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của Trường Đại học Mở Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, Trung tâm Đào tạo Trực tuyến của Trường Đại học Mở Hà Nội đã hỗ trợ giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận án này. Với tất cả yêu thương dành cho gia đình. Xin chân thành cảm ơn! NCS. Trần Thị Lan Thu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu về đào tạo trực tuyến ........................................................ 7 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ........................................................................................................... 16 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................................. 27 2.1. Đào tạo trực tuyến .............................................................................................. 27 2.2. Đào tạo trực tuyến tại trường đại học ................................................................ 38 2.3. Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học ............................................. 41 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học .......... 58 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM .................. 64 3.1. Vài nét về đào tạo trực tuyến và đào tạo trực tuyến ở Việt Nam ....................... 64 3.2. Địa bàn khảo sát, tổ chức và phương pháp nghiên cứu ..................................... 70 3.3. Thực trạng đào tạo trực tuyến trong các trường đại học .................................... 77 3.4. Thực trạng quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học ........................... 88 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ....................................................................... 112 4.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam .................................................................................................... 112 4.2. Giải pháp quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam ........... 113 4.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam............................................... 136 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................................................................. 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lý CNTT Công nghệ thông tin CTĐT Chương trình đào tạo GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo ĐT Đào tạo ĐTTT Đào tạo trực tuyến ĐTTX Đào tạo từ xa NCS Nghiên cứu sinh QLĐT Quản lý đào tạo TS Tuyển sinh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số điểm khác biệt giữa đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến........ 29 Bảng 2.2: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình CIPO trong ĐTTT .......................................................................................... 56 Bảng 3.1: Tổng hợp một số thông tin của các trường ............................................... 70 Bảng 3.2. Thang đánh giá thực trạng ........................................................................ 76 Bảng 3.3: Qui mô sinh viên ĐTTT tại các trường khảo sát (tại thời điểm khảo sát) ...... 77 Bảng 3.4: Mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ ĐTTT đối với các hoạt động ĐTTT .............................................................................................................. 78 Bảng 3.5: Đánh giá mức độ đáp ứng của học liệu đối với hoạt động ĐTTT ............ 79 Bảng 3.6: Khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên đối với ĐTTT ........................ 81 Bảng 3.7: Khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐTTT ............................ 83 Bảng 3.8: Các hoạt động học tập của người học....................................................... 85 Bảng 3.9: Các hoạt động giảng dạy từ phía nhà trường............................................ 86 Bảng 3.10: Mức độ thực hiện quá trình tổ chức dạy học trong ĐTTT ..................... 87 Bảng 3.11: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn học ......... 88 Bảng 3.12: Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý hạ tầng công nghệ ĐTTT .............................................................................................................. 90 Bảng 3.13: Mức độ thực hiện nội dung quản lý học liệu đào tạo trực tuyến ............ 92 Bảng 3.14: Mức độ thực hiện nội dung quản lý đội ngũ giảng viên đào tạo trực tuyến ............................................................................................................... 94 Bảng 3.15: Mức độ thực hiện nội dung quản lý đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐTTT ...... 96 Bảng 3.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo trực tuyến tại trường đại học ...................... 98 Bảng 3.17: Mức độ thực hiện nội dung quản lý quá trình dạy-học ........................ 100 Bảng 3.18: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra-đánh giá ........................ 102 Bảng 3.19: Mức độ thực hiện nội dung quản lý đánh giá KQ đầu ra và tốt nghiệp ..... 104 Bảng 3.20: Mức độ thực hiện của từng nội dung quản lý thông tin đầu ra ............ 106 Bảng 3.21: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh đến QLĐTTT... 108 Bảng 3.22: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐTTT ....... 109 Bảng 4.1: Đề xuất qui trình quản lý phát triển học liệu ĐTTT ............................... 119 Bảng 4.2: Đề xuất qui trình quản lý các hoạt động dạy-học ................................... 126 Bảng 4.3: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên ....................... 131 Bảng 4.4: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ....................................................................................................... 136 Bảng 4.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực nghiệm giải pháp “Quản lý phát triển học liệu ĐTTT đa dạng, đảm bảo chất lượng chuyên môn và kỹ thuật” ........... 142 Bảng 4.6: Đánh giá của người học đối với học liệu trước khi phát triển nâng cấp (Đơn vị tính: %) ..................................................................................... 144 Bảng 4.7: Đánh giá của người học đối với học liệu sau khi phát triển nâng cấp... 145 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Cấu trúc của chương trình đào tạo hỗn hợp .............................................. 31 Hình 2.2: Mô hình tổ chức ĐTTT dựa trên tác động của CNTT và truyền thông ......... 32 Hình 2.3: Các hoạt động học tập của sinh viên ......................................................... 39 Hình 2.4: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình .................................................... 47 Hình 2.5: Mô hình quản lý đào tạo CIPP .................................................................. 47 Hình 2.6: Mô hình CIPO ........................................................................................... 48 Hình 2.7: Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý ĐTTT ......................................... 49 Hình 3.1: Biểu đồ 10 quốc gia đứng đầu về t lệ tăng E-Learning tự học tính tới 2016........................................................................................................... 68 Hình 4.1: Đề xuất qui trình quản lý hạ tầng công nghệ ĐTTT ............................... 116 Hình 4.2: Chu trình quản lý phát triển học liệu ĐTTT ........................................... 119 Hình 4.3: Đề xuất qui trình quản lý giảng viên ....................................................... 123 Hình 4.4: Đề xuất qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên ....................... 128 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các trường đại học đào tạo từ xa và đào tạo trực tuyến ........................ 162 Phụ lục 2: các ngành đào tạo đang triển khai theo phương thức chính đào tạo trực tuyến tại các trường đại học .................................................................. 163 Phụ lục 3: Mẫu phiếu khảo sát (Dành cho cán bộ quản lý) .................................... 164 Phụ lục 4: Mẫu phiếu khảo sát (Dành cho giảng viên chương trình ĐTTT) .......... 176 Phụ lục 5: Mẫu phiếu khảo sát (Dành cho sinh viên) ............................................. 186 Phụ lục 6: Phiếu thăm dò ý kiến chuyên gia về các giải pháp ................................ 191 Phụ lục 7: Phiếu khảo sát ý kiến ............................................................................. 193 Phụ lục 8: Qui trình xây dựng học liệu điện tử ....................................................... 195 Phụ lục 9: Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng học liệu điện tử ............................ 198 Phụ lục 10: Sản phẩm học liệu điện tử .................................................................... 199 Phụ lục 11: Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của nhóm sinh viên đối với học liệu điện tử mới ................................................................................................... 200 Phụ lục 12: Dữ liệu thống kê phân tích MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang tiến tới một cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi cơ bản lối sống, phong cách làm việc và cách thức giao tiếp, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà ở đó CNTT có sự chi phối và ảnh hưởng rất lớn. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này, với những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực: internet, mạng xã hội, dữ liệu khổng lồ, di động, trí tuệ nhân tạo,… đã tạo ra những thay đổi vô cùng lớn trong mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực của con người. Cùng với đó, hệ thống giáo dục đã và đang bị tác động mạnh mẽ, toàn diện và có những thay đổi rất lớn.Việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình đào tạo đã tạo cho người học nhiều cơ hội hơn trên con đường chiếm lĩnh tri thức, tạo ra những sản phẩm tri thức có giá trị cao, phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. Đào tạo trực tuyến được biết đến như một mô hình, một phương thức đào tạo hiện đại, đã không còn là khái niệm mới mẻ đối với các nhà quản trị giáo dục và được coi là một cuộc cách mạng dạy và học, trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. ĐTTT được áp dụng ở hầu hết các trường đại học trên thế giới với nhiều mức độ khác nhau, từ việc ứng dụng máy tính hỗ trợ cho đào tạo, tới việc sử dụng E-learning như một phần của quá trình đào tạo hay thậm chí là đào tạo hoàn toàn trực tuyến, không cần người học phải tới các lớp học truyền thống.Thay vì người học và người dạy tới các lớp học truyền thống, ĐTTT đã giúp cho việc trao đổi thông tin, truyền đạt tri thức, việc tổ chức lớp học linh hoạt ở mọi lúc, mọi nơi, sử dụng các thành tựu CNTT.Tuy nhiên, việc triển khai ĐTTT trên qui mô lớn, với nhu cầu học tập và chia sẻ kiến thức ngày càng tăng, sự linh hoạt thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, thậm chí đáp ứng tính cá nhân hóa người học rất cao, đòi hỏi hoạt động quản lý đào tạo trực tuyến phải đáp ứng được mục tiêu đào tạo, chất lượng đào tạo, nhất là đối với các chương trình đào tạo trực tuyến cấp bằng đại học. Ở Việt Nam hiện nay, ĐTTT mới trong giai đoạn phát triển, chưa có bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng riêng đối với các trường đại học tổ chức đào tạo theo phương thức trực tuyến. Các trường đại học ứng dụng ĐTTT chủ yếu dựa trên khả năng ứng dụng CNTT, nguồn lực của mỗi trường ở mức độ khác nhau và còn những hạn chế nhất định, chưa có sự đầu tư của Nhà nước, trong khi việc triển khai ĐTTT đòi hỏi sự đầu tư lớn có bài bản về hạ tầng công nghệ, nội dung đào tạo, nguồn nhân lực, về xây dựng qui trình tổ chức thực hiện. Trong Báo cáo tổng kết tại Hội thảo 1 quốc gia về giáo dục từ xa đã nêu về chất lượng đào tạo từ xa ở Việt Nam còn thấp, “chưa chú trọng xây dựng học liệu điện tử,… đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, giảng viên chuyên môn và phương pháp sư phạm ĐTTX chưa được quan tâm đúng mức,…chưa xây dựng được Bộ tiêu chuẩn và hệ thống kiểm định chất lượng dành riêng cho ĐTTX,… các trường không có cơ sở tự đánh giá những hoạt động của họ dẫn tới mỗi trường làm một kiểu, thiếu sự nhất quán, đồng bộ…”. Phát biểu tại Hội thảo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh cần phát triển tiếp tục, ứng dụng CNTT để phát triển qui mô song hành với chất lượng đào tạo. Như vậy, trong xu thế phát triển của giáo dục mở và từ xa, xu thế phát triển của CNTT và ĐTTT trên thế giới và ở Việt Nam, trong điều kiện nguồn lực đầu tư ở các trường đại học cho ĐTTT ở Việt Nam còn hạn chế, để đáp ứng các mục tiêu đặt ra từ các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển, ứng dụng CNTT, đổi mới giáo dục đại học đáp ứng được nhu cầu học tập thường xuyên, học suốt đời của mọi tầng lớp trong xã hội,nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, thì quản lý ĐTTT là khâu quyết định để thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng ĐTTT. Đồng thời, thực trạng ĐTTT được rất nhiều trường đại học quan tâm, nhưng chất lượng ĐTTT và chất lượng quản lý ĐTTT còn nhiều vấn đề đặt ra, các trường đại học Việt Nam cần thiết có những giải pháp quản lý đối với hoạt động ĐTTT. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học ở Việt Nam” nhằm nghiên cứu và tìm ra những giải pháp quản lý ĐTTT ở các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam theo tiếp cận CIPO, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay theo tiếp cận CIPO góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến tại các trường đại học hiện nay. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: 1) Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý ĐTTT tại các trường đại học. 2) Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý ĐTTT tại các trường đại học. 3) Phân tích, đánh giá và chỉ ra thực trạng quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này. 2 4) Đề xuất giải pháp và khảo nghiệm, thử nghiệm một giải pháp quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam. 3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi, giả thuyết nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học Việt Nam thực hiện đào tạo trực tuyến trình độ đại học, cấp bằng đại học hệ từ xa có qui mô sinh viên lớn và phát triển mạnh trong lĩnh vực đào tạo từ xa và trực tuyến. Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo trực tuyến tại trường đại học. Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt động này là hiệu trưởng các trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp. Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2015-2017. Số liệu sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai ĐTTT cấp bằng đại học hệ từ xa. Số liệu thứ cấp dự kiến thu thập từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. -Giả thuyết khoa học: Hiện nay, ĐTTT đang dần được nhiều trường đại học triển khai đào tạo thay thế hoặc kết hợp với đào tạo từ xa cấp văn bằng đại học. Tuy nhiên, ĐTTT đang tồn tại những hạn chế về các điều kiện triển khai ĐTTT như hạ tầng công nghệ đào tạo, nội dung học liệu ĐTTT, đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo trực tuyến; quản lý quá trình dạy - học chưa hiệu quả, sự tương tác giảng viên - sinh viên - sinh viên còn hạn chế; các thông tin đầu ra chưa được triển khai sử dụng để phục vụ tốt cho quá trình tổ chức đào tạo và quản lý; khả năng thích ứng chưa cao với tác động của bối cảnh mới. Nếu phân tích và làm rõ bản chất đào tạo trực tuyến và quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học theo tiếp cận CIPO từ đó đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo trực tuyến tại các phương đại học hiện nay có căn cứ khoa học, có tính đồng bộ và khả thi tạo ra sự đổi mới trong quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay. 3 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp luận Để triển khai nghiên cứu quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, luận án sử dụng các cách tiếp cận sau đây: - Tiếp cận hệ thống: Trong luận án sẽ nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống của đào tạo trực tuyến và quản lý đào tạo trực tuyến tại trường đại học. Trong đó, các vấn đề của đào tạo trực tuyến như hạ tầng công nghệ đào tạo, nội dung học liệu ĐTTT, đội ngũ giảng viên ; các thông tin đầu ra và các vấn đề của quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học ở nước ta hiện nay gắn liền với yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và gắn với cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tất cả các vấn đề này cần phải được nghiên cứu một cách hệ thống trên cơ sở phân tích các cấu phần và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. - Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý: Đào tạo trực tuyến tại trường đại học là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Để quản lý được hoạt động đào tạo trực tuyến tại trường đại học cần phải quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) sẽ đảm bảo đào tạo trực tuyến tại các trường đại học đạt được mục đích đã đặt ra. - Tiếp cận thực tiễn: Trong luận án, việc nghiên cứu quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học hiện nay cần phải được nghiên cứu, đánh giá trong thực tiễn. Căn cứ vào mức độ thực hiện hoạt động đào tạo trực tuyến và quản lý hoạt động đào tạo trực tuyến tại các trường đại học hiện nay trong thực tiễn như thế nào mới có cơ sở xác thực để đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động này hiệu quả và phù hợp với thực tiễn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu 4 - Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận: Trong xu thế của thế giới về phát triển đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến, nhu cầu học tập suốt đời, trong khi qui mô đào tạo từ xa tại các trường đại học ở Việt Nam giảm sút trong những năm gần đây, ĐTTT là phương thức đào tạo ứng dụng CNTT và truyền thông đã được nhiều trường đại học bắt đầu áp dụng hỗ trợ và thay thế cho hệ đào tạo từ xa. Luận án đã xác định được cơ sở lý luận của ĐTTT, quản lý ĐTTT dựa trên mô hình CIPO (bối cảnh - đầu vào - quá trình - đầu ra), những vấn đề lí luận này góp phần bổ sung vào lí luận về quản lý đào tạo trực tuyến của khoa học quản lý giáo dục. 5.2. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án đã chỉ ra thực trạng ĐTTT và quản lý ĐTTTở các trường đại học Việt Nam khi triển khai đào tạo trình độ đại học cấp bằng hệ từ xa còn một số hạn chế, bất cập.Đề xuất được 07 giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam, thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đào tạo từ xa. Đã chỉ ra 02 giải pháp có sự tác động nhiều nhất đến người học, đó là: 1) Quản lý phát triển học liệu ĐTTT đa dạng, đảm bảo chất lượng chuyên môn và kỹ thuật, 2) Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên và xây dựng hệ thống các tài liệu hỗ trợ cung cấp cho sinh viên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển của CNTT là điều kiện thuận lợi và có sự ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động giáo dục-đào tạo cũng như việc quản lý các hoạt động này thông qua việc ứng dụng CNTT trong đào tạo, hình thành phương thức đào tạo trực tuyến, trở thành xu thế đào tạo trong thời kỳ mới. Tại nhiều trường đại học ở Việt Nam có triển khai đào tạo từ xa, ĐTTT đã dần chiếm ưu thế, không chỉ hỗ trợ cho đào tạo từ xa mà còn được áp dụng thay thế, triển khai ngày càng rộng rãi. Tuy vậy,thực trạng ĐTTT được rất nhiều trường đại học quan tâm, nhưng chất 5 lượng ĐTTT và chất lượng quản lý ĐTTT còn nhiều vấn đề đặt ra.Vì vậy, nghiên cứu về quản lý ĐTTT tại các trường đại học ở Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng ĐTTT, chất lượng quản lý ĐTTT nói riêng và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung ở các trường đại học Việt Nam hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 04 chương và các phụ lục: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đào tạo trực tuyến và quản lý ĐTTT Chương 2: Cơ sở lý luận về đào tạo trực tuyến và quản lý ĐTTT Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về quản lý ĐTTT tại các trường đại học ở Việt Nam Chương 4: Giải pháp quản lý ĐTTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tình hình nghiên cứu về đào tạo trực tuyến 1.1.1. Trên thế giới Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, đến nay ĐTTT đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại. ĐTTT mang nhiều ưu điểm, lợi ích vượt trội trong hoạt động giảng dạy bởi nó giúp người dạy và người học đạt được những kỹ năng cần thiết cho công việc ở thế k XXI. Vì vậy, nhiều học giả và các tổ chức đã quan tâm nghiên cứu cũng như tiến hành triển khai ĐTTT trên các giác độ, phạm vi khác nhau. - Về phương pháp luận và nội hàm cho ĐTTT: ĐTTT được coi là chính thức khởi nguồn từ năm 1963. Belawati và Baggaley (2010) đã nêu ra nguyên lý “giáo dục phải được mở cho tất cả mọi người”, nhấn mạnh sự linh hoạt và mềm dẻo của hệ thống giáo dục - đào tạo trực tuyến, giảm thiểu các rào cản xuất phát từ tuổi tác, vị trí địa lý, thời gian và tình trạng tài chính [53]. Sự phát triển của ĐTTT được chi phối bởi triết lý giáo dục rằng việc sử dụng tài liệu dạy học được tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước nhằm giúp đạt được lợi ích kinh tế do quy mô đem lại. Điều này nhấn mạnh tính tự chủ của người học. Khi hệ thống học liệu đa phương tiện được chuẩn bị sẵn thì người học có thể chủ động quá trình học tập cho phù hợp với thời gian và điều kiện tài chính của mình [85]. Để xác định nội hàm ĐTTT, nhiều quan điểm đã đưa ra các nhận định dưới các góc nhìn khác nhau. Resta và Patru (2010) cho rằng ĐTTT là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy học [91]. Horton (2006) xác định, xét một cách đơn giản, ĐTTT là việc sử dụng các CNTT và máy tính nhằm tạo ra các trải nghiệm học tập [71]. Như vậy, các quan điểm này cho rằng tất cả những gì được gọi là ĐTTT đều phải liên quan tới CNTT, mạng Internet và máy tính. Tuy nhiên, theo Resta và Patru (2010), ngoài yếu tố công nghệ thì còn có một yếu tố nền tảng khác, đó chính là phương pháp dạy học được sử dụng trong quá trình thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học qua ĐTTT. Cụ thể hơn, Karl (2001) cho rằng ĐTTT là việc giảng dạy trong môi trường học tập mà người dạy và người học có sự 7 cách biệt về thời gian hay không gian, hoặc cả hai. Người dạy cung cấp nội dung khóa học thông qua các ứng dụng quản lý học tập (LMS, LCMS), các nguồn tài nguyên đa phương tiện, mạng Internet, hội thảo trực tuyến…, còn người học nhận nội dung khóa học và tương tác với người dạy thông qua cùng các phương tiện kỹ thuật đó [77]. Theo Elliott và Healy (2001), ĐTTT là “việc áp dụng công nghệ để tạo ra, cung cấp, chọn lựa, quản trị, hỗ trợ và mở rộng cách học truyền thống” [65]. Việc phát triển của Internet, cùng với khả năng giúp người học tiếp cận liên tục các khóa đào tạo một cách hiệu quả và tiết kiệm, đã tạo nên một thời kỳ mới cho việc dạy và học đạt đến những tầm cao mới mà chưa có công nghệ nào có thể sánh được. Cùng với sự phát triển không ngừng của CNTT, ĐTTT đã được triển khai tại nhiều trường đại học trên thế giới, các tiêu chuẩn công nghệ mới được áp dụng nhằm tiếp cận với những cơ hội giáo dục và đào tạo mới. Theo tổng kết của Taylor (2001), các hoạt động ĐTTT đã trải qua 5 thế hệ công nghệ, đó là: (i) Mô hình học hàm thụ: Mô hình này tương tác dựa trên công nghệ in ấn, tài liệu được gửi đến sinh viên qua đường bưu điện, tương tác giữa người dạy và sinh viên gặp rào cản về thời gian, vị trí địa lý và tốc độ học tập. (ii) Mô hình tương tác đa phương tiện dựa trên công nghệ in ấn, âm thanh và video. Mô hình này làm giàu thêm kinh nghiệm học tập cho người học, nhưng sự tương tác giữa người học và người dạy vẫn phụ thuộc vào thư từ và điện thoại. (iii) Mô hình tương tác qua CNTT dựa trên các ứng dụng của công nghệ viễn thông để đào tạo. Mô hình này bị hạn chế về thời gian, địa điểm và tốc độ đường truyền thông tin. (iv) Mô hình học tập linh hoạt dựa trên giao diện Website trực tuyến qua Internet và Website toàn cầu (www), với một loạt các giải pháp tạo thuận lợi cho sự tương tác giữa người dạy – người học, người học – người học thông qua email, diễn đàn trao đổi và các phương tiện truyền thông đa phương tiện. (v) Mô hình học tập linh hoạt thông minh, thừa hưởng tất cả các giải pháp của mô hình thế hệ thứ tư và bổ sung giải pháp tương tác truyền thông đa phương tiện hai chiều và hệ thống trả lời tự động, áp dụng phương thức học tập với nguồn lực được chia sẻ trên toàn cầu. Với mô hình này, ĐTTT trở nên hoàn thiện hơn với chi phí tối thiểu, không bị hạn chế về điều kiện kinh tế, mang lại hiệu quả cao [99]. Theo Belawati và Baggaley (2010), ĐTTT được xem như một phương thức giáo dục thích hợp cho việc theo đuổi sự nghiệp học tập của cá nhân, phát triển kỹ năng chuyên nghiệp và thỏa mãn nhu cầu học tập. Ở phần lớn các quốc gia có tổ 8 chức hình thức ĐTTT, hình thức này chủ yếu dành cơ hội thứ hai cho những người không có cơ hội theo đuổi hình thức học tập truyền thống “mặt đối mặt”. Yếu tố lợi thế của ĐTTT là giảm thiểu các rào cản về thời gian, địa điểm, tuổi tác, điều kiện kinh tế và trình độ đầu vào. Khái niệm “học tập suốt đời và giáo dục cho mọi người” được UNESCO công nhận chính là nội hàm của khái niệm về ĐTTT. Do đó, DfES (2003) nhận định, ĐTTT có tiềm năng cách mạng hóa cách thức chúng ta dạy và học [63]. JISC (2007) cũng nhấn mạnh, ĐTTT là phương thức có ưu thế tạo điều kiện và hỗ trợ học tập thông qua sử dụng CNTT và truyền thông [73]. Theo Verduin và Clark (1991), ĐTTT là một hình thức học tập trong đó có sự giãn cách về thời gian và không gian giữa người học và người dạy [102]. Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người học có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau để đạt được mục đích học tập của mình. Theo quan điểm về lý thuyết phát triển ĐTTT của Moore và Anderson (2003), ĐTTT thiên về sự độc lập và tự chủ trong học tập, với bốn thành tố cơ bản trong mọi tình huống giảng dạy và học tập, đó là: người dạy, người học, hệ thống truyền tải kiến thức và nội dung học tập. Các chương trình ĐTTT dựa trên hai biến “cấu trúc” và “đối thoại” để phân loại, trong đó thiết kế khóa học và các phương tiện truyền đạt kiến thức là biến cấu trúc, còn mối quan hệ giữa người dạy và người học, giữa người học với người học là biến “đối thoại”. Ở đây, khái niệm độc lập và tự chủ trong học tập được nhấn mạnh như là tính chất đặc thù cá nhân nhằm giúp người học đạt được mục tiêu học tập. - Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích của ĐTTT: Sự phát triển của công nghệ và Internet không chỉ có tiềm năng thay đổi cách thức tiếp cận tri thức mà còn làm chuyển đổi và tái cơ cấu các mô hình giáo dục đại học truyền thống. Karon (2000) cho rằng ĐTTT có khả năng tiếp cận các khóa học dễ dàng hơn, chúng có sẵn thông qua Internet nên phù hợp hơn so với cách học truyền thống [78]. Trong khi đó, Urdan và Weggen (2000) gợi ý rằng ĐTTT có thể dẫn đến t lệ duy trì cao hơn do các tài liệu được cá nhân hóa và phản ánh các kiểu học khác nhau. Các nhà giáo dục truyền thống có xu hướng bỏ qua ĐTTT, xem nó như là một công cụ đào tạo, không phản ánh môi trường học tập của một lớp học truyền thống khuyến khích sự tranh luận, thảo luận và học tập tương tác. Tuy nhiên, sự phát triển của các công cụ học tập trực tuyến đang tạo cơ hội cho các yếu tố này xuất hiện và ĐTTT đang phát triển thành một lớp học ảo [100]. 9 Theo Adlakha và cộng sự (2011), việc sử dụng Internet để cung cấp các sáng kiến ĐTTT đã tạo ra những kỳ vọng trong thị trường kinh doanh và trong các tổ chức giáo dục đại học. ĐTTT đã giúp các trường đại học mở rộng phạm vi tiếp cận địa lý hiện tại để trở thành những nhà cung cấp dịch vụ giáo dục toàn cầu. Với các lợi thế trong học tập như: Khóa học có thể được sắp xếp phù hợp với cá nhân và công việc chuyên môn, giảm chi phí và thời gian đi lại, người học có thể tùy chọn khóa học phù hợp mức độ kiến thức và mối quan tâm của họ, người học có thể học bất cứ nơi nào họ có thể truy cập vào máy tính và Internet, các hoạt động học tập đa dạng, người học phát triển các kỹ năng về máy tính và Internet, xây dựng sự tự tin và độc lập, khuyến khích người học chịu trách nhiệm về việc học tập của họ, ĐTTT được khẳng định đóng vai trò quan trọng trong việc học tập suốt đời và giáo dục toàn cầu [46]. Beatrice (2011) cũng đồng quan điểm khi khẳng định, học tập theo phương thức ĐTTT là một lựa chọn tốt với những lợi ích như: Nội dung học tập được chia sẻ cho nhiều người; sinh viên có thể đến từ nhiều nơi khác nhau; không cố định về địa điểm và thời gian; không bị giới hạn về thời gian theo học; người học tập trung vào kỹ năng nhận thức hơn là kỹ năng nghe và đọc sách, có hiểu biết về CNTT, sinh viên có động lực tự học cao và khóa học cho phép lựa chọn thời gian theo học [53]. Theo dự đoán của Nicholson (1998), trong thế k XXI, các tổ chức giáo dục, đặc biệt là các trường đại học sẽ có sự phát triển hoàn toàn khác so với các tổ chức tiền thân. Thay vì chỉ đào tạo một nhóm nhỏ sinh viên, các trường sẽ tổ chức theo một quy mô rộng lớn hơn, với khoảng cách lớn hơn, thậm chí đào tạo theo số lượng lớn trên toàn thế giới [87]. Theo Zhang (2003), sự phát triển của hình thức ĐTTT trong các tổ chức giáo dục không chỉ là sự bổ sung cho hình thức đào tạo truyền thống, mà nó còn có thể dẫn đến sự thay thế hoàn toàn cho một số tổ chức hoặc chương trình đào tạo bởi những ưu thế vượt trội của nó trong lĩnh vực giáo dục [108]. ĐTTT cũng phải đối mặt với những thách thức nhất định, đặc biệt là kỹ năng sử dụng CNTT của giảng viên và sinh viên. Nhiều tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải chuẩn bị cho người dạy và người học kỹ năng sử dụng Internet, CNTTđể truy cập vào các web site tốt, tìm kiếm các thông tin có giá trị, và phát triển kỹ năng quản lý tri thức, kỹ năng dạy và học. Theo Pettigrew và Elliott (1999), có một số nguyên tắc cần lưu ý trong việc đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong quá trình ĐTTT, đó là: linh hoạt, sử dụng thường xuyên và tự tin, tài liệu học tập đa dạng và cập nhật. Linh hoạt là khả năng xoay sở để thích nghi với sự khác biệt về phần cứng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan