BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ HỒNG GẤM
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ HỒNG GẤM
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Đức Chính
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn của Học
viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn.
Tác giả
NGÔ THỊ HỒNG GẤM
3
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Đức Chính,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND tỉnh Kiên Giang, sở Ngoại vụ, sở
Nội vụ, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Công Thương và UBND các huyện Phú
Quốc, Giang Thành và thị xã Hà Tiên đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung cấp các số
liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi hoàn
thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
NGÔ THỊ HỒNG GẤM
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ
Cụm từ viết tắt
Cán bộ, công chức
CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD
Quản lý nhà nước
QLNN
Thành phố
Tp
Ủy ban nhân dân
UBND
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tình hình kinh tế năm 2015 tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh
Kiên Giang
Bảng 2.3: Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đội ngũ công
chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.4: Thống kê tình hình bổi dưỡng công chức làm cong tác đối
ngoại
Bảng 2.5: Thống kê về tình hình báo cáo đội ngũ công chức làm công
tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá công chức làm công tác đối ngoại của sở
Ngoại vụ giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại
của các sở và các huyện, thị xã năm 2016
6
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Công chức làm công tác đối ngoại ......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm .......................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò ................................................................................................ 12
1.2. Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh .......... 13
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết ......................................................................................... 15
1.2.3. Những quy định pháp lý của quản lý công chức làm công tác đối
ngoại trên địa bàn cấp tỉnh .................................................................................. 16
1.2.4. Đặc trưng của quản lý công chức làm công tác làm tác đối ngoại .... 18
7
1.2.5. Nội dung quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp
tỉnh ...................................................................................................................... 19
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công chức làm công tác đối ngoại
............................................................................................................................. 27
1.3. Kinh nghiệm của các địa phương trong quản lý công chức làm công tác
đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh ............................................................................ 29
1.3.1 Kinh nghiệm của các địa phương ....................................................... 29
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm .............................................................. 34
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC
ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang và công chức làm công tác đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 37
2.1.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang ............................................................. 37
2.1.2. Khái quát về công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang ................................................................................................................... 40
2.2. Tổng quan về thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 42
2.3.1. Cụ thể hóa và ban hành các văn bản, chính sách .............................. 42
2.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự quản lý công chức làm công tác đối ngoại
............................................................................................................................. 46
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ....... 50
2.3.4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức .... 53
2.3.5. Tổ chức đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức làm công tác đối
ngoại .................................................................................................................... 58
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ............................. 61
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 64
8
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế............................................................................................. 66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 68
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 71
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý công
chức làm công tác đối ngoại ................................................................................ 72
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý công chức làm công tác đối ngoại .... 74
3.2.1. Hoàn thiện và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước ..... 74
3.2.2. Đẩy mạnh việc xây dựng đề án việc làm ......................................... 75
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối
ngoại .................................................................................................................... 77
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm công tác
đối ngoại .............................................................................................................. 80
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, thi đua khen thưởng ............ 82
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức
làm công tác đối ngoại ........................................................................................ 85
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
một cách toàn diện. Trải qua 30 năm đổi mới, đất nước đang có sự phát triển
vượt bậc về kinh tế - xã hội, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Cùng
với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong nước, quan hệ đối ngoại cũng được
chú trọng và không ngừng nâng lên. Hiện nay Việt Nam đang tiến hành quá
trình hội nhập một cách sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Quan hệ đối ngoại từng bước được mở rộng, vị thế của Việt Nam ngày càng
được nâng lên trên trường quốc tế. Trong suốt chiều dài lịch sử của mình, ngoại
giao Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng, góp phần đắc lực vào những chiến
công hiển hách vì độc lập, tự do, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng
hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế, hoạt động đối ngoại được triển khai
một cách chủ động, tích cực và đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần củng cố môi trường hòa bình, ổn định và tạo những điều kiện quốc tế thuận
lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nâng
cao hơn nữa vị thế và vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Có được những thành công đó là nhờ những chính sách đối ngoại đúng
đắn và khoa học của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó không thể không kể đến
những đóng góp của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại. Đội ngũ
cán bộ, công chức này đã góp phần thực hiện tốt công tác đối ngoại cũng như
quản lý nhà nước về đối ngoại của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ, công chức này đã
từng bước được nâng lên cả về số lượng và chất lượng. Cùng với đó công tác
quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ cũng từng
bước được chú trọng. Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy định về tiêu
chuẩn, chức năng nhiệm vụ và chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức
10
làm công tác ngoại vụ. Chính phủ và Bộ Ngoại giao cũng đã chú trọng công tác
quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công chức làm công tác ngoại vụ.
Kiên Giang là một tỉnh ở khu vực sông Cửu Long, là một trong những địa
phương có tốc độ phát triển kinh tế cao của khu vực này. Trong thời gian qua,
Kiên Giang đã chú trọng phát triển kinh tế - xã hội. Là một tỉnh biên giới, Kiên
Giang đã chú trọng đến việc phát triển quan hệ đối ngoại. Phát triển quan hệ đối
ngoại là một nhiệm vụ trọng tâm trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để
đẩy mạnh quan hệ đối ngoại và làm tốt công tác quản lý nhà nước về đối ngoại
thì tỉnh Kiên Giang chú trọng phát triển đội ngũ công chức phụ trách công tác
đối ngoại. Cùng với đó công tác quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác
làm công tác đối ngoại cũng được chú trọng. Tỉnh đã chú trọng cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về đội
ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Tuy nhiên công tác quản lý đối với đội
ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc
ban hành các ban hành các văn bản quy định đối ngũ công chức làm công tác đối
ngoại còn tỉnh còn quy định chung chung, chưa gắn nhiều với đặc thù của địa
phương. Việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đối với đội ngũ
công chức làm công tác làm công tác đối ngoại còn chưa nhịp nhàng. Bên cạnh
đó, việc thanh tra, kiểm tra cũng chưa được tiến hành thường xuyên. Do đó, việc
tăng cường quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một vấn
đề đang đặt ta đối với tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý công
chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc
sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại và quản lý công chức
làm công tác đối ngoại là một vấn đề cũng được nghiên cứu ở các công trình, ấn
11
phẩm khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề
cập trong các hội thảo, trong các sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, bao gồm:
“Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác đối ngoại trong thời kỳ hội
nhập quốc tế” năm 2016 của Diệu Linh. Công trình nghiên cứu đã làm rõ thực
trạng công tác phát triển năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại
của tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó đặc biệt đã chỉ ra những khó khăn của tỉnh trong
việc phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Từ đó công trình
nghiên cứu này đã đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Vĩnh Phúc.
“Một số giải pháp nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang”
năm 2016 của Lê Lan. Công trình nghiên cứu này đã khẳng định vai trò quan
trọng của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đối ngoại và sự cần thiết phải
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức này. Từ đó, công trình nghiên
cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp
vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh
Tuyên Quang. Trong đó các giải pháp tập trung vào việc nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức và xây dựng chương trình bồi dưỡng cho cán bộ công chức
làm công tác đối ngoại theo kiến thức và kỹ năng.
“Quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh qua hoạt động thực
tiễn của tỉnh Quảng Ninh” năm 2012 của Đặng Thúy Loan. Công trình nghiên
cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại
của chính quyền cấp tỉnh, từ đó làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đối ngoại
của tỉnh Quãng Ninh. Trên cơ sở phân tích thực trạng, công trình nghiên cứu đã
chỉ ra những thành tựu, hạn chế cũng như làm rõ nguyên nhân của những hạn
chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đối ngoại của tỉnh Quãng Ninh. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này của yếu
12
tiếp cận từ phương diện pháp lý mà chưa bao quát hết các nội dung quản lý nhà
nước như công tác quy hoạch, công tác thanh tra, kiểm tra.
Các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học trong thời gian qua đều
khẳng định vai trò to lớn của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại và sự
cần thiết phải quản lý đội ngũ công chức này. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu chủ yếu tiếp cận từ góc độ phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối
ngoại mà chưa nghiên cứu nhiều từ góc độ quản lý đội ngũ công chức làm công
tác đối ngoại. Nghiên cứu từ góc độ quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối
ngoại thì đa phần các công trình nghiên cứu những nội dung cụ thể của quản lý
đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại mà chưa nghiên cứu hoạt động này
một cách có hệ thống. Bên cạnh đó đa phần các công trình nghiên cứu trong thời
gian qua chủ yếu tiếp cận từ góc độ thực tiễn mà chưa đi nghiên cứu sâu về mặt
lý luận. Quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một vấn đề mới, vì
vậy ít được nghiên cứu nhiều. Đối với địa bàn tỉnh Kiên Giang tính đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức. Vì
vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ và
không có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của luận văn là trên cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý
công chức làm công tác đối ngoại, thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm
công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn đề xuất các giải pháp
để hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
dưới đây:
13
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công chức làm công tác
đối ngoại
- Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm
công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là quản lý công chức làm công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý công chức làm công tác đối
ngoại trên 6 nội dung: Cụ thể hóa và ban hành các văn bản, chính sách; Tổ chức
bộ máy nhân sự; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại;
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức; Tổ chức đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật công chức làm công tác đối ngoại; Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với đội ngũ công chức
làm công tác đối ngoại.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà
14
nước về công tác đối ngoại, đội ngũ cán bộ, công chức làm cơ sở phương pháp
luận.
5.2. Các phƣơng pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có
liên quan đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức làm công tác đối
ngoại. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là:
- Các bài báo, bài viết khoa học
- Các báo cáo của các cấp chính quyền ở tỉnh Kiên Giang
Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh
giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài
liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn.
5.2.2. Các phƣơng pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra
xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng
hợp,…
6. Đóng góp của đề tài
6.1.
Đóng góp về lý luận
Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đội ngũ
công chức làm công tác đối ngoại.
6.2.
Đóng góp về mặt thực tiễn
15
Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công
chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp có thể
áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế.
Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Kiên Giang, tuy nhiên ở
những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể
áp dụng và đem lại hiệu quả.
Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý đội
ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì
được thiết kế thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý công chức làm công tác đối ngoại
trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý công chức làm công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
16
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Công chức làm công tác đối ngoại
1.1.1. Khái niệm
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã
đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức" và
"viên chức".
Thuật ngữ “công chức”, “viên chức” thường được hiểu một cách khái quát
là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm
vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân
dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phạm vi
rộng hẹp khi xác định đối tượng là công chức hoặc là viên chức nhà nước lại là
khác nhau tuỳ từng quốc gia. Sự khác nhau này phụ thuộc vào thể chế chính trị,
cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, và chịu ảnh hưởng của lịch sử, văn hóa dân
tộc mỗi quốc gia.
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
17
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”[14].
Công chức được phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí phân
loại.
Thứ nhất: Phân loại theo cấp hành chính. Nếu phân loại theo cấp hành
chính thì công chức được phân thành 4 loại. Bao gồm công chức trung ương,
công chức cấp tỉnh, công chức cấp huyện và công chức cấp xã.
Thứ hai: Phân loại theo ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như
sau[14]:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Thứ ba: Phân loại theo vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Một cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo lĩnh vực công tác
của công chức thì công chức được phân thành nhiều loại như: công chức ngành
y tế, công chức ngành nội vụ, công chức ngành giáo dục, công chức ngành ngoại
vụ,…. Công chức ngành ngoại vụ hay còn gọi là công chức làm công tác đối
ngoại là một bộ phận cấu thành của hệ thống công chức ở Việt Nam. Công chức
18
làm công tác đối ngoại sẽ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về hoạt đông đối ngoại.
Đối ngoại, theo Từ điển Tiếng Việt có thể hiểu theo 2 nghĩa: (1) Chủ
trương, chính sách về quan hệ mang tính quốc gia đối với nước khác; (2) Đối
xử, quan hệ với bên ngoài[29, tr. 547].
Hoạt động đối ngoại, trong tiếng Anh có thuật ngữ Foreign Affairs:
activities of a nation in its relationships with other nations; international relation
(hoạt động đối ngoại: những hoạt động của một quốc gia trong mối quan hệ của
nó với các quốc gia khác; quan hệ quốc tế)[6].
Theo từ điển tiếng Anh, foreign affairs: matters abroad that involve the
homeland, such as relations with another country (hoạt động đối ngoại: những
vấn đề mà một quốc gia tham gia vào, ví dụ quan hệ với một quốc gia khác) [4].
Công chức làm công tác đối ngoại có thể được hiểu là những công chức
hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại, nhằm thương lượng, đàm phán với các nhân,
tổ chức của quốc gia khác và các hoạt động khác để thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại.
Công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh hiện nay bao gồm
công chức phụ trách công tác đối ngoại của Sở Ngoại vụ, sở Công thương, Sở
Kế hoạch – Đầu tư và công chức làm công tác đối ngoại của UBND cấp huyện.
Hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại này là triển khai thực
hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước cũng như địa phương, trực tiếp
làm việc với các đoàn quốc tế thăm và làm việc tại địa phương,…
1.1.2. Đặc điểm
Công chức đối ngoại là một bộ phận cấu thành của công chức Việt Nam
nên mang đầy đủ những đặc điểm của công chức Việt Nam như được tuyển
dụng, bổ nhiệm, nằm trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước,…
19
Ngoài ra đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng có những đặc điểm
riêng. Công chức làm công tác đối ngoại có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Công chức làm công tác đối ngoại làm việc chủ yếu với các
cá nhân, tổ chức nước ngoài
Nếu như các công chức bình thường chủ yếu làm việc với các cá nhân, tổ
chức trong nước thì công chức làm công tác đối ngoại lại làm việc với các nhân,
tổ chức nước ngoại. Họ thường làm việc với các đoàn quốc tế đến thăm và làm
việc với Việt Nam để bàn về các vấn đề đối ngoại, ngoại giao. Các cá nhân, tổ
chức này đến từ nhiều quốc gia khác nhau, với những đặc điểm văn hóa truyền
thống khác nhau. Công chức làm công tác đối ngoại sẽ phụ trách công tác đón
tiếp làm việc với các đoàn của các quốc gia khác đến thăm và làm việc với Việt
Nam. Công chức làm công tác đối ngoại cũng trực tiếp quản lý các tổ chức phi
chính phủ đóng trên địa bàn địa phương của mình. Công chức đối ngoại cũng
còn trực tiếp tham mưu, quản lý các hội thảo, hội nghị quốc tế được thực hiện ở
Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: Hoạt động thực thi công vụ của công chức mang tính chất
đa dạng và phức tạp
Hoạt động thực thi công vụ của công chức làm công tác đối ngoại mang
tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến ngoại
giao với các cá nhân, tổ chức khác trên thế giới. Mỗi quốc gia có đặc điểm văn
hóa, phong tục tập quán khác nhau nên công việc của công chức làm công tác
đối ngoại là hết sức phức tạp. Không chỉ đòi hỏi về tiếng Anh và công chức làm
công tác đối ngoại còn phải am hiểu về văn hóa, truyền thống lịch sử của các
quốc gia để ứng xử cho phù hợp. Chỉ cần một sai sót nhỏ trong qua trình giao
tiếp, ứng xử với các cá nhân, tổ chức nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của
Việt Nam cũng như chính sách hội nhập của Đảng và Nhà nước. Làm việc với
người nước ngoài không phải việc đơn giản nên công việc công chức làm công
20
- Xem thêm -