Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại ban tài chính bộ tham mưu quân...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại ban tài chính bộ tham mưu quân khu i

.PDF
142
50
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NGỰ NGỌC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM MƯU QUÂN KHU I LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NGỰ NGỌC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM MƯU QUÂN KHU I NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà Ngự Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại Ban Tài chính Bộ Tham mưu Quân khu I, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS. TS. Đỗ Anh Tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà Ngự Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG ................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ........... 5 1.1.1. Chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ..................................................... 5 1.1.2. Quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng........................................ 8 1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ...................... 13 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng...................................................................................................... 22 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ....................................................................................................................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng tại một số đơn vị trong nước ....................................................................................... 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng tại Ban Tài chính BTM QK1 ...................................................................... 35 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 37 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.1. Thu thập thông tin .................................................................................................... 37 2.2.2. Tổng hợp thông tin ................................................................................................... 39 2.2.3. Phân tích thông tin ................................................................................................... 40 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 41 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động ....................................................... 41 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP ........................................................................................................... 41 Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM MƯU QUÂN KHU 1 ............................................................................................... 45 3.1. Khái quát về Ban Tài chính Bộ Tham mưu Quân khu 1 .......................................... 45 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ban Tài chính – BTM – QK1............................ 45 3.1.2. Tình hình thực hiện công tác năm của Ban Tài chính – BTM – QK1.................. 50 3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 ......................................................................................................................... 55 3.2.1. Lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ........... 55 3.2.2. Thực hiện dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng .................... 68 3.2.3. Kế toán, quyết toán chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng .................. 76 3.2.4. Kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng ................... 79 - Do năng lực cán bộ tài chính còn hạn chế. ............................................................. 84 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 ................................................................................. 84 3.3.1. Chế độ chính sách quản lý tài chính công .............................................................. 84 3.3.2. Tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ lãnh đạo ............................................................. 85 3.3.3. Trình độ cán bộ thực hiện công tác tài chính ......................................................... 85 3.3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ quản lý ......................................................... 86 3.3.5. Đặc điểm của đơn vị bị quản lý ............................................................................... 87 3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách BQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 ......... 87 3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được ....................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................................. 88 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................................... 88 Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM MƯU QUÂN KHU I .................................................. 91 4.1. Quan điểm, định hướng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 .............................................................................................. 91 4.1.1. Quan điểm................................................................................................................. 91 4.1.2. Định hướng ............................................................................................................... 91 4.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 .............................................................. 92 4.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng định mức chi phí, lập dự toán chi thường xuyên........ 92 4.2.2. Chỉ đạo thực hiện dự toán chi thường xuyên NSQP.............................................. 94 4.2.3. Chỉ đạo công tác kế toán, quyết toán trong quản lý chi thường xuyên NSQP ..... 95 4.2.4. Kiểm tra, thanh tra tài chính hoạt động chi thường xuyên NSQP ........................ 98 4.2.5. Điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 ................................................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103 PHỤ LỤC 1A ......................................................................................................... 105 PHỤ LỤC 1B ......................................................................................................... 107 PHỤ LỤC 1C ......................................................................................................... 111 PHỤ LỤC 1D ......................................................................................................... 112 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 115 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 118 PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ 119 PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................ 125 PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................ 127 PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................ 129 PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................ 131 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Ban Tài chính - BTM - QK1 ..............................................47 Hình 3.2. Hệ thống tổ chức ngành tài chính thuộc Ban Tài chính - BTM - QK 1....47 Hình 3.3. Trình tự lập dự toán năm tại Ban Tài chính BTM Quân khu I .................57 Hình 3.4. Quy trình kiểm tra tài chính năm tại Bộ Tham mưu Quân khu 1 .............80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình quân số toàn Bộ Tham Mưu QK1 năm 2018 ........................... 50 Bảng 3.2. Báo cáo tổng hợp phân bổ dự toán 2016-2018 ......................................... 59 Bảng 3.3. Đánh giá cơ cấu dự toán theo năm ........................................................... 62 Bảng 3.4. Ý kiến của cán bộ lãnh đạo đơn vị về tiêu chuẩn, định mức và dự toán chi thường xuyên NSQP .......................................................................... 66 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá tiêu chuẩn, định mức và dự toán chi thường xuyên NSQP của nhân viên tài chính BTM QK1 .............................................. 67 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSQP tại Ban Tài chính BTM QK1 .......................................................................................................... 72 Bảng 3.7. Đánh giá công tác thực hiện dự toán chi thường xuyên NSQP thông qua số liệu điều tra ................................................................................... 75 Bảng 3.8. Đánh giá công tác kế toán, quyết toán chi thường xuyên NSQP ............. 78 thông qua số liệu điều tra .......................................................................................... 78 Bảng 3.9. Số lượt kiểm tra tài chính tại Ban Tài chính BTM QK1 năm 20162018 ......................................................................................................... 79 Bảng 3.10. Kế hoạch kiểm tra tài chính năm 2016-2018 Ban Tài chính BTM QK1 .......................................................................................................... 80 Bảng 3.11. Đánh giá công tác kiểm tra chi NS quốc phòng thông qua số liệu điều tra sơ cấp .......................................................................................... 83 Bảng 3.13. Danh sách các thủ trưởng các đơn vị thuộc BTM ................................ 115 Bảng 3.14. Tổng hợp số lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác Tài chính tại các đơn vị trực thuộc Ban Tài chính năm 2018 ..................................... 118 Bảng 3.15. Tổng hợp phần mềm phục vụ quản lý tài chính tại Ban Tài chính BTM QK1 .............................................................................................. 119 Bảng 3.16. Tổng hợp các đơn vị trực thuộc BTM QK1 ......................................... 125 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT 1 BTM Bộ Tham mưu 2 BQP Bộ Quốc phòng 3 CHQS Chỉ huy quân sự 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 KTXH Kinh tế xã hội 6 LTTP Lương thực thực phẩm 7 NSĐP Ngân sách địa phương 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 NSQP Ngân sách quốc phòng 10 QK1 Quân khu 1 11 QLTC Quản lý tài chính 12 SSCĐ Sẵn sàng chiến đấu 13 XDCB Xây dựng cơ bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài chính quân đội là bộ phận của tài chính Nhà nước, là một mặt công tác quan trọng của Quân đội ta, có liên quan mật thiết đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ của toàn quân. Vì vậy, cơ chế quản lý tài chính (QLTC) quân đội phải phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù nhiệm vụ quốc phòng. Công tác tài chính quân đội được vận hành trong cơ chế phù hợp sẽ huy động được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN), góp phần cải thiện đời sống bộ đội, tăng cường tiềm lực quốc phòng và sức mạnh chiến đấu của quân đội trong tình hình mới. Để vận hành cơ chế QLTC phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, những năm qua, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành mới nhiều văn bản quy định về việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN). Ngày 25-6-2015, Quốc hội khóa XIII ban hành Luật NSNN năm 2015 (Luật số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2017, thay thế Luật NSNN năm 2002); Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2016/NĐCP ngày 21-12-2016, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (thay thế Nghị định số 60/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24-122016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh (thay thế Nghị định số 10/2004/NĐ-CP). Đây là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện tốt quản lý, sử dụng NSNN, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. Bộ Tham mưu Quân khu 1 với lịch sử hơn 70 năm xây dựng, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng, nhất là trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược cũng như trong công cuộc đổi mới đất nước, đã khẳng định BTM-QK1 thực sự là một đơn vị quân đội anh hùng, thể hiện đầy đủ và sâu sắc bản chất, truyền thống của một quân đội cách mạng, luôn trung với Đảng, trung với Nước, hiếu với Dân. Hiện nay, trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách đảm bảo cho quốc phòng hạn hẹp, việc quản lý tốt nguồn chi thường xuyên là nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh, thực sự là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống là sự quán triệt và thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chiến đấu, về bản chất cách mạng của Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công tác quản lý tài chính tại BTM-QK1 còn gặp phải những khó khăn nhất định như: Năng lực của tài chính, quản lý tại các đơn vị còn hạn chế; đặc thù hoạt động của mỗi một đơn vị cấp dưới khác nhau dẫn đến các khoản chi khác nhau gây khó khăn trong công tác quản lý; việc triển khai và thực hiện triển khai cơ chế, chính sách tài chính còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu và hoàn hiện công tác quản lý tài chính tại Ban Tài chính BTM-QK1 là hết sức cần thiết, chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại Ban Tài chính Bộ Tham mưu Quân khu 1” làm chủ đề nghiên cứu cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình, đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1 chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế. + Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 trong giai đoạn 2016-2018. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ban Tài chính - BTM - QK1 và các đơn vị trực thuộc sự quản lý của Ban Tài chính - BTM - QK1. + Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ năm 2016-2018; Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 3-5/2019; Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất trong giai đoạn 2019-2025. + Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 bao gồm các nội dung cụ thể: Lập dự toán, phân bổ dự toán chi thường xuyên; thực hiện (chấp hành) dự toán; kế toán, quyết toán chi ngân sách; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn; là tài liệu giúp Cục Tài chính BQP; Phòng Tài chính quân khu; Bộ Tham mưu quân khu và các đơn vị trực thuộc BTM lập dự toán; xây dựng kế hoạch hoàn thiện cơ chế quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách BQP tính đến năm 2025 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có tính hệ thống những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 và có ý nghĩa thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1. Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo giúp các đơn vị sử dụng NSQP đạt hiệu quả hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, giảm thất thoát nguồn ngân sách; từ đó góp phần phát triển an ninh quốc phòng cũng như kinh tế xã hội của địa phương. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn những nội dung trong đề tài đã giúp tác giả nhận thức sâu rộng hơn, gắn kết chặt hơn giữa lý luận và thực tiễn, hiểu rõ thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSQP tại đơn vị công tác, tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp tích cực trong công tác quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách BQP tại đơn vị. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1 Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng 1.1.1. Chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng 1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng “Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm” (Dương Đăng Chinh, 2009). Theo khoản 06 điều 04 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam (2015) “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.” Ngân sách quốc phòng là một phần trong Ngân sách Nhà nước được chi tiêu cho công tác quốc phòng mà chủ yếu là duy trì và tăng cường sức mạnh cho quân đội. “ Phần lớn những khoản chi NSNN cho Quốc phòng được tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSNN (trừ chi XDCB cho các công trình quốc phòng, an ninh). Sở dĩ sắp xếp như vậy là do nhu cầu chi cho Quốc phòng được coi là tất yếu và phải thường xuyên quan tâm khi còn tồn tại giai cấp, tồn tại Nhà nước ở mỗi quốc gia riêng biệt. Như vậy, số chi cho binh sĩ, cho sĩ quan, cho vũ khí và khí tài chuyên dụng của các lực lượng vũ trang đều được tính vào chi thường xuyên của NSNN hàng năm. (Dương Đăng Chinh, 2009). ” Như vậy, chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng là chi thường xuyên NSNN cho quốc phòng nhằm đảm bảo các hoạt động trong các đơn vị quốc phòng. 1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng NSQP là một bộ phận của NSNN chi cho quốc phòng, chính vì vậy, đặc điểm của chi thường xuyên NSQP mang đầy đủ đặc điểm của chi thường xuyên NSNN. Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi đều mang tính ổn định, những chức năng vốn có của quân đội như “quân đội chiến đấu, quân đội công tác, quân đội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 sản xuất”, trong chiến đấu cũng như thời bình đòi hỏi đều phải xen kẽ thực hiện. Để đảm bảo cho quân đội thực các hiện chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSQP cho nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể trong bộ máy hoạt động của quân đội phải thực hiện. Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSQP ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSQP có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của đơn vị cũng như của nền kinh tế trong tương lai thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp dứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị trong năm ngân sách hiện tại. Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSQP gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy quốc phòng và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc giữ vững an ninh, quốc phòng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng NSQP luôn phải hướng vào việc đảm bảo hoạt động bình thường của tổ chức từng đơn vị. Bộ máy tổ chức của từng đơn vị hoạt động hiệu quả, tinh gọn thì số chi thường xuyên cho nó được tập trung hiệu quả và ngược lại. 1.1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng Nội dung chi thường xuyên nguồn NSQP bao gồm: Chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn; chi hoạt động của nghiệp vụ ngành tại đơn vị. - Chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn: + Tiền lương: Tiền lương trong quân đội là một bộ phận tiền lương của nhà nước, nhằm bù đắp những hao phí, sức lao động mà quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng đã cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP và tham khảo Thông tư 145/2017/TT-BQP mức lương, phụ cấp cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân, viên chức thuộc Quân đội với mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng được tính theo công thức sau: Mức lương = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng. “ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN ” http://lrc.tnu.edu.vn 7 + Phụ cấp: Ngoài lương chính quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng còn được hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm, phục cấp độc hại, phụ cấp thu hút,... Công thức tính phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu: “ Mức phụ cấp quân hàm = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng. ” Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có). Công thức tính mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở Đối với người hưởng lương: Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu: “ Mức phụ cấp = Mức phụ cấp quân hàm binh nhì, tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định. ” Công thức tính mức phụ cấp theo tỷ lệ % Đối với người hưởng lương: Mức phụ cấp = (Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung) từ ngày 01/7/2018 x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu: Mức phụ cấp = (Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định. + Trợ cấp: Công thức tính mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở “ Mức trợ cấp = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định. ” + Tiền ăn: Tiền ăn trong quân đội có nhiều chế độ, tiêu chuẩn như: Ăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 thường xuyên của bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn thêm các loại. Trong một đơn vị cũng có thể thực hiện nhiều loại tiêu chuẩn tiền ăn. Mỗi loại tiêu chuẩn tiền ăn lại có nhiều mức tiền ăn được chia ra theo vùng giá, theo cấp bậc, theo vị trí đóng quân phía sâu trong nước, biên giới, hải đảo; đối tượng được hưởng; có đối tượng được hưởng thường xuyên, hưởng không thường xuyên. - Chi kinh phí nghiệp vụ: Kinh phí nghiệp vụ là khoản chi của ngân sách quốc phòng để thực hiện các nhiệm vụ được giao hàng năm đối với các ngành nghiệp vụ. Kinh phí nghiệp vụ được bảo đảm và quản lý trên cơ sở tổ chức, biên chế, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý ngân sách và phương thức bảo đảm của các ngành theo từng cấp. Kinh phí nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của ngân sách quốc phòng, nội dung phong phú nên quản lý chặt chẽ việc chi kinh phí nghiệp vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP. 1.1.2. Quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm - Khái niệm: “ Quản lý chi thường xuyên NSQP là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của quân đội. Thực chất quản lý chi thường xuyên NSQP là quá trình sử dụng nguồn NSQP từ khâu lập dự toán chi thường xuyên đến khâu thực hiện dự toán, quyết toán đến khâu kiểm tra, thanh tra hoạt động chi tiêu và quản lý chi tiêu. ” - Đặc điểm: + Đơn vị quản lý chi thường xuyên NSQP là các cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương, Ban Tài chính, đơn vị, Cơ quan kho bạc nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ,...) và thực hiện quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật. + Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của quân đội: Bảo đảm tài chính là một hoạt động bảo đảm thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 yếu của quân đội. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSQP là đáp ứng tốt nhu cầu tài chính cho việc xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế kết hợp với quốc phòng. Nguồn bảo đảm chủ yếu là kinh phí do NSNN cấp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác bảo đảm, quản lý tài chính quân đội phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm; chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả công tác tài chính phải xuất phát từ mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ quân sự và theo mối tương quan: với một chi phí nhất định, nhiệm vụ được hoàn thành ở mức cao nhất; hoặc hoàn thành nhiệm vụ với chi phí thấp nhất. Đặc điểm này còn cho thấy những nhu cầu đảm bảo chi thường xuyên NSQP phụ thuộc vào khả năng chi cho quốc phòng của NSNN. Do vậy, xác định nhu cầu đảm bảo tài chính của toàn quân cũng như của từng đơn vị, một trong những vấn đề quan trọng mang tính nguyên tắc là không thể thoát ly khả năng chi của NSNN hoặc khả năng bảo đảm của đơn vị cấp trên. Trong chi tiêu, sử dụng ngân sách phải thực hiện đúng chỉ tiêu, nội dung kế hoạch tài chính được phê duyệt; công tác quản lý phải tuân thủ chế độ; tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc, thể lệ được quy định trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, của quân đội như: Luật ngân sách nhà nước, Điều lệ công tác tài chính Quân độ Nhân dân Việt Nam, thông tư, nghị định do cơ quan chức năng ban hành,... + Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP là một phạm trù kinh tế quân sự, bị chi phối bởi các quy luật kinh tế và các quy luật chiến tranh. Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP trước hết chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vì NSQP là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm phục vụ cho các hoạt động quân sự. Các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ,... đều tác động, chi phối đến công tác quản lý chi thường xuyên NSQP một cách tất yếu khách quan. Chi thường xuyên NSQP phục vụ cho hoạt động quân sự, vì vậy nó chịu sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 chi phối của các hoạt động quân sự, của các quy luật chiến tranh. Nhận thức những đặc điểm này đòi hỏi phải nắm vững nội dung, yêu cầu của các quy luật kinh tế và biết vận dụng các quy luật này trong thực tiễn để đảm bảo cho hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP đạt được hiệu quả toàn diện, thích ứng với các tình huống, các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội. + Hệ thống quản lý chi thường xuyên NSQP được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa phân cấp theo ngành bảo đảm vật chất và theo đơn vị sử dụng từng cấp. “ Quyền quản lý, sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở tuân thủ chế độ, chính sách chung của đơn vị từng cấp được thực hiện nhằm phát huy tỉnh chủ động, tích cực và trách nhiệm cụ thể của đơn vị theo từng cấp. Vai trò của các ngành bảo đảm vật chất được phát huy nhằm tăng cường tính thống nhất, tập trung trong bảo đảm và quản lý đối với phạm vi toàn quân. Sự kết hợp này được thực hiện thông qua sự chỉ đạo về nghiệp vụ và tổ chức đảm bảo vật chất của các ngành. ” Điều lệ công tác tài chính Quân đội Nhân dân Việt Nam có những quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của chỉ huy đơn vị đối với công tác tài chính, của thủ trưởng cơ quan nghiệp vụ ngành bảo đảm vật chất và người phụ trách cơ quan tài chính các cấp, tạo cơ sở cho sự kết hợp trong phân cấp quản lý. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức tổ chức và quản lý việc phân phối, cấp phát, chi tiêu, sử dụng, thanh quyết toán tài chính trong quân đội. 1.1.2.2. Vai trò công tác quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng Quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP có vai trò quan trọng trong việc cân đối sử dụng các nguồn lực tài chính và góp phần phát huy sức mạnh quân đội nhân dân Việt Nam, cụ thể: - Vai trò nắm vững các nguồn tài chính trong quân đội, khai thác động viên mọi tiềm năng và nguồn lực, thực hiện cân đối tài chính tích cực: Để thực hiện tốt vai trò trên, trước hết mỗi ngành, mỗi đơn vị tùy theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải duy trì mối quan hệ và thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của chủ thể phân phối cấp trên nhằm nắm vững nội dung, cơ cấu, chỉ tiêu kế hoạch phân phối đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước hoặc do tài chính cấp trên đảm bảo. Thứ hai, phải nắm vững tiềm năng về lao động, vật tư, trang thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất