BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………
BỘ NỘI VỤ
…….../………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DAYMONE VIRANON
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI
HÀ NỘI – NĂM 2017
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 24 tháng 02 năm 2017
Học viên
Daymone Viranon
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học,
Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang
công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp
cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên
hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Daymone Viranon
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND:
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSTW
Ngân sách Trung ương
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTXH
Kinh tế xã hội
QĐ
Quyết định
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014
– 2016
Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ............................................................... 13
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ........................... 13
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh .................................. 13
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................ 13
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh ............... 17
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ............................................ 21
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh....................... 21
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ......................... 22
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................ 26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.............................................................................................................. 29
1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh .. 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt
Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
.................................................................................................................... 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO ................................................. 37
2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh
hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn........................ 37
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016.................................................................... 43
5
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa
bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016 ............................................ 46
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN: ................................ 47
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................ 51
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên ........................................ 58
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.............................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
LUANGPRABANG ........................................................................................... 73
3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến
năm 202 .................................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang............................................................................................. 75
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh ............ 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82
6
3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh............................................................................................. 83
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh .................................................................................. 84
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 84
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................ 86
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................ 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có
hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề
và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.
Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình
thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi
các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không
đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm...
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa
phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài
chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn.
Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác
quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào
chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp
tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và
nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
8
cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại
địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan
trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng
nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh
Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành
sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã
có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo
cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.
9
- Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại
giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị
hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở
khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao
nước CHDCND Lào
- Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở
Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của
quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý
ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các
nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ chi
tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân sách
phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ.
- Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,
của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình
quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác
nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,
10
hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý
các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và
định hướng đến năm 202 .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
11
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Kaysone Phomvihan.
Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy tổ
chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ
cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược phát triển chi
thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng góp thêm của một
số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội
dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra
phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Luangprabang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về
chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc
thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học
kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên
NSNN.
-Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản
lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề chính, nhất
là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất
ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn thiện,
nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh
Luangprabang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
12
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014-2016
tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
của tỉnh
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực
hiện chức năng chính trị duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, quy định các
khoản thu chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 201 ,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình hoạt động mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định
đúng đắn.
13
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà
nước điều hành và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế - xã hội cần được
nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng
các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của
NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong
quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý
và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:
Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những
khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động
đó của quản lý NSNN.
- Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
muốn các yêu cầu của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách
vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống
kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…Hệ thống pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt
động quản lý NSNN và được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác
nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
14
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý
NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nước.
Ngân sách tỉnh là quỹ tiền tệ tập trung của tỉnh được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi tỉnh.
Quản lý ngân sách tỉnh là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp tỉnh; quản lý các khoản thu, chi của tỉnh đã dự toán và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên
giao và HĐND tỉnh đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng
khoản tiền cấp phát từ NSNN từ các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa
vào sử dụng.
Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Ở mỗi Quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi
NSNN có quy mô và nội dung khác nhau, song nhìn chung, chi NSNN ở các
nước đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
15
Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm đương trong từng thời k . Nhiệm
vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ
máy Nhà nước, cho phép Nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được
giao.Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nước. Từ khi Nhà nước
tham gia điều chỉnh nền kinh tế, quy mô và cơ cấu chi NSNN không những tăng
lên mà còn khá phức tạp.
ai là chi NSNN th
lu t đ nh. Nội dung chi NSNN ở mỗi cấp chính
quyền được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
a là chi NSNN hướng đ n l i ch chung của qu c gia và đ a hư ng.
Các cơ quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình
mà sử dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do
chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích
của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm
ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử
dụng NSNN.
n là các kh ản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không h àn trả h ặc
h àn trả không trực ti . Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều
tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Các
khoản chi NSNN thường không tương ứng với các đầu ra cả về số lượng, chất
lượng, thời gian và địa điểm.
N m là hiệu quả của chi NSNN đư c đ lường
t àn diện cả về mặt K
tầm v mô và mang t nh
l n ch nh tr và ng i gia . Thường người ta đánh
giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế
thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ
ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ
quan sử dụng NSNN.
16
Sáu là các kh ản chi NSNN gắn liền với sự v n động của các h m trù
giá tr khác như tiền lư ng giá cả lãi suất tỷ suất h i đ ái t n dụng… Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình phân phối, sử dụng nguồn
lực tài chính của chính quyền tỉnh nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một tỉnh, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi tỉnh đó.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định
và có tính chu k trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết
các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác do chính quyền tỉnh tổ chức. Các hoạt động này hầu như
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên
lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường
kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo
dục đào tạo.
Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy chính quyền và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
17
của tỉnh trong từng thời k , vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy
trì hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong k kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của địa phương và đất nước.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên ngân sách tỉnh có những nội dung
chi như sau :
Chi ch h t động sự nghiệ :
Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các
dịch vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng, thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phầm và chuyển giao được nhưng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN.
18
- Xem thêm -