Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện tân sơn tỉnh phú thọ...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện tân sơn tỉnh phú thọ

.PDF
109
74
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THU HIỀN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THU HIỀN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt người thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Chủ tịch huyện, lãnh đạo các Phòng, ban tại huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ và toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình cung cấp tài liệu thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên cấp huyện .............................. 5 1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ................................................. 5 1.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN ......................................................... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN ................ 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tân Sơn, Phú Thọ.................................................... 23 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách ở một số địa phương ...................................................................................................... 23 1.2.2. Một số bài học rút ra cho huyện Tân Sơn trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................................. 28 iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 33 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 33 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 34 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ....................................................................................... 34 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ....................................................... 35 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ .....................37 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 37 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của huyện Tân Sơn có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN .............. 37 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ............................... 41 3.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 44 3.2.1. Tình hình thu NSNN huyện Tân Sơn từ năm 2013-2017 ..................... 44 3.2.2. Tình hình chi NSNN từ năm 2013-2017............................................... 45 3.2.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách huyện từ năm 2013-2017: ...... 50 3.3. Thực trạng về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua .......................................... 50 3.3.1. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ......................... 50 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Tân Sơn ........................................................................................................... 57 v 3.4. Đánh giá chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 60 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 60 3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 61 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 64 Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 67 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Tân Sơn, Phú Thọ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 ................ 67 4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Tân Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025 ........................................................................................... 67 4.1.2. Định hướng tăng cường Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Tân Sơn ............................................................................................................ 69 4.1.3. Mục tiêu của huyện về tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN thời gian tới ......................................................................................... 70 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 70 4.2.1. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn ...... 70 4.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn ......................................................... 71 4.2.3. Tăng cường quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn .................................................................. 73 4.2.4. Hoàn thiện thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí các khoản chi ngân sách nhà nước huyện .............................................................................. 75 4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm soát, quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện........................................................................................................ 77 vi 4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Tân Sơn .......................................................................................... 78 4.2.7. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn .................... 80 4.2.8. Một số giải pháp khác ........................................................................... 82 4.3. Kiến nghị với các bên có liên quan .......................................................... 87 4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương ...................... 87 4.3.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ................................ 90 4.3.3. Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thụ hưởng từ ngân sách huyện ........ 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATK : An toàn khu CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc Nhà nước KT-XH : Kinh tế - Xã hội NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách Nhà nước TABMIS : Treasury And Budget Management Information System THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân loại thổ nhưỡng của huyện Tân Sơn ................................ 38 Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách tài chính kế toán tại các đơn vị dự toán trên địa bàn huyện ......................... 43 Bảng 3.3: Thu NSNN huyện Tân Sơn từ năm 2013 đến năm 2017.......... 44 Bảng 3.4: Các khoản chi NSNN huyện từ năm 2013 đến năm 2017 ........ 46 Bảng 3.5: Chi thường xuyên trong tổng chi NSNN huyện Tân Sơn ........ 47 Bảng 3.6: Dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Tân Sơn từ năm 2013-2017 ......................................................................... 51 Bảng 3.7: Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên ngân sách huyện so với dự toán huyện lập từ năm 2013-2017 ................................. 52 Bảng 3.8: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện .......... 53 Bảng 3.9: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi từ năm 2013-2017 ......................................................................... 56 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ...................................................... 7 Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Sơn năm 2013 ......................... 38 Hình 3.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách tài chính kế toán tại các đơn vị dự toán trên địa bàn huyện ......................... 43 Hình 3.3: Thực hiện chi thường xuyên ngân sách huyện so với dự toán huyện lập từ năm 2013-2017 ............................................ 53 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc: quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ là hết sức cần thiết, bởi vì là một huyện nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn. Nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng mức bình quân chung của cả nước. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Thời gian qua, quản lý chi NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ từng bước đổi mới, hoàn thiện, nhiều chính sách tài chính góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế, thu và chi ngân sách đều không ngừng tăng qua các năm góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Tuy vậy, công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Tân Sơn còn nhiều bất cập: thu ngân sách hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối; một số chính sách để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn thiếu, chưa được ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi kịp thời; các định mức chi và cơ chế quản lý chi chậm đổi mới, chưa gắn với kết quả hoạt động... Vì vậy, tăng cường quản lý chi ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng NSNN huyện để giản bớt gánh nặng cho Nhà nước là hết sức cần thiết. 2 Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường xuyên từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Trong công tác quản lý chi thường xuyên của huyện Tân Sơn vẫn còn có những tồn tại hạn chế gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy việc quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Tân Sơn cần phải chặt chẽ, hiệu quả hơn, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường xuyên. Từ nhận thức chi thường xuyên NSNN là một phần quan trọng của chi NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì hoạt động bộ máy quản lý Nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương cơ sở, duy trì hoạt động đảm bảo ổn định kinh tế xã hội của Nhà nước. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng với quy mô và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nước cần quản lý sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đây là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đã được nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung đủ nguồn thu ngân sách theo luật ngân sách nhà nước và sử dụng một phần nguồn thu này vào chi tiêu thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn định bền vững. Đây là nhiệm vụ quan trọng ổn định nền tài chính quốc gia. Với tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức đã được các thầy, cô trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên trang bị, cùng thực tiễn công tác và với mong muôn góp một phần nhỏ công sức để tham gia quản lý chi NSNN ở địa phương được tốt hơn nên tôi chọn đề tài "Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ" làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu NSNN đã và đang được nhiều nhà khoa học, các cơ quan từ trung ương đến địa phương quan tâm nghiên cứu. Như Luận án thạc sỹ: “Quản lý ngân sách của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết năm 2013; “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Đặng Hữu Nghĩa năm 2014; “Tăng 3 cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Đặng Xuân Tâm; “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Trần Thùy Linh năm 2015; “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Thị Nhuấn năm 2016; “Quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên” của tác giả Diệp Hồng Nhung năm 2017. Do vậy, việc nghiên cứu về NSNN nói chung là việc rất quan trọng với rất nhiều nơi. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN của từng địa phương, trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương; chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của địa phương. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Tân Sơn nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng ngân sách cấp huyện, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, Hệ thống hóa, lý luận về ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn năm 2013 - 2017, khảo sát 6 tháng đầu năm 2018. Thứ ba, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN. Thứ tư, Đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Tân Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN của chính quyền huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Phạm vi về không gian: Tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học: Góp phần hệ thống hóa và bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện; Góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về NSNN cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2017, chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời, đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn từ nay đến 2020 và những năm tiếp theo; luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn, Phú Thọ. Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên cấp huyện 1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện 1.1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước a. Khái niệm, hệ thống, đặc điểm, vai trò ngân sách nhà nước. * Khái niệm ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nước, đồng thời dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước là tính dự toán các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thứ nhất, ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội. Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. 6 Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào việc nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà Nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô. Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của ngân sách nhà nước, ta có thể đưa ra quan niệm chung về ngân sách nhà nước như sau: Như vậy, xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, ngân sách Nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Xét về thực chất và ở trạng thái động, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 khẳng định: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước" [1; trang 1]. * Hệ thống ngân sách Nhà nước: Hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách. 7 Theo Điều 4, Luật NSNN 2002: "NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND)" (xem sơ đồ 1.1). Ngân sách Nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương NS tỉnh, TP trực thuộc TW NS quận, huyện, thị xã, TP NS xã, phường, thị trấn Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam Nguồn: Luật NSNN 2002 Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy nhà nước. Trên cơ sở Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp. * Đặc điểm của NSNN Luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung và công. Là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. Là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính thông qua thu và chi NSNN. 8 * Vai trò của NSNN Đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước; Là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước; Thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội. b. Ngân sách nhà nước cấp huyện Là cấp ngân sách địa phương thứ 2 sau ngân sách cấp tỉnh, là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp huyện với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách huyện, trên cơ sở đó đáp ứng các nhu cầu chi tiêu gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. “Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được HĐND huyện quyết định và được thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp huyện trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn” [1]. Hệ thống NSNN cấp huyện ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật, còn phải tuân thủ các quy định cụ thể của chính quyền địa phương trong từng giai đoạn nhất định phù hợp với đặc thù của địa phương đó. Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện. Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách. 1.1.1.2. Chi thường xuyên NSNN a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn với việc thực hiện 9 các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa vào sử dụng. b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN Luôn gắn với quyền lực nhà nước, có tính pháp lý cao. Các khoản chi thường xuyên NSNN có tính ổn định và không hoàn trả trực tiếp. Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công. Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên cho cơ quan nhà nước chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn. Về chi thường xuyên, nguồn chi này khá đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nên thường được chú ý phân bố hợp lý, theo những tiêu chí khoa học, công bằng, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí, phải đúng mục đích và nhiệm vụ chi trên cơ sở kế hoạch dự toán ngân sách huyện đã được phê duyệt, bên cạnh đó phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính[16]. c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN Nội dung của chi thường xuyên NSNN được xét theo lĩnh vực chi và xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên: - Chi quốc phòng, an ninh - Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề - Chi sự nghiệp y tế - Chi sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình - Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, du lịch - Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn - Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 10 - Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội - Chi sự nghiệp hành chính, Đảng, đoàn thể - Chi cải cách tiền lương - Chi thường xuyên khác (chi mua sắm) - Chi khác ngân sách. d. Chi thường xuyên có nhiệm vụ đảm bảo các hoạt động: - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường - Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú - Các hoạt động giáo dục khác: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn. - Các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác. - Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác. - Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác. - Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hoá khác - Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác. - Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. e. Vai trò của chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan