BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
PHÙNG THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên - Huế, ngàytháng năm 2018
Tác giả Luận văn
PHÙNG THỊ BÍCH THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệm trong quá trình công tác, sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Đăng Hào, Trường Đại
học kinh tế - Đại học Huế - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng KHCNHTQT- ĐTSĐH cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp ở Sở Tài chính, Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh, Kho Bạc Nhà nước, Cục Thuế và các cơ quan,
tổ chức có liên quan ở Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp số liệu cho tôi trong việc thu thập thông tin và tìm hiểu tình hình thực tế.
Và lời cám ơn cuối cùng tôi xin dành cho gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có sự nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của
quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên – Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả Luận văn
PHÙNG THỊ BÍCH THỦY
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHÙNG THỊ BÍCH THỦY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng bảo đảm phương tiện vật
chất cần thiết cho chính quyền cấp xã thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Từ đó góp phần tạo ra nguồn lực
chung cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hơn, mạnh
hơn, bắt kịp với nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do
vậy, một trong những yêu cầu quan trọng được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới
mạnh hơn hoạt động ngân sách xã, đặc biệt là quản lý chi ngân sách xã.Trong những
năm qua, công tác quản lý chi ngân sách xã ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã
có những bước tiến đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được
vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhất định. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích tình
hình thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách xã để chỉ ra những tồn tại thiếu sót, thấy
rõ những vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó có những giải pháp đối với xây dựng và
phát triển ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh hiện nay là một vấn đề mang
tính cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài“Quản lý chi ngân sách
xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn
Thạc sỹ nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành thông qua thu thập số liệu từ các cơ quan chuyên
môn, điều tra đối tượng thu chi ngân sách để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định
tính, định lượng liên quan đến công tác chi ngân sách xã. Sử dụng phương pháp phân
tổ thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, sử dụng
phần mềm thống kê thông dụng để xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách xã mà luận văn đưa ra
có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành quản lý chi ngân sách xã góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn tới.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CTX
Chi thường xuyên
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTXH
Kinh tế - xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSX
Ngân sách xã
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
TC-KH
Tài chính kế hoạch
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU............................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
XÃ ...................................................................................................................................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ ......................................................................5
1.1.1 Xã và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã ....................................................5
1.1.2. Khái niệm ngân sách xã.........................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã .......................................................................8
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ .......................................................................10
1.2.1. Nội dung chi của ngân sách xã ............................................................................10
1.2.2. Yêu cầu của quản lý chi ngân sách xã.................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách xã......................................................................16
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH XÃ HIỆN NAY .................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH .............................................................................28
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG NINH...................................28
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .....................................................28
v
2.1.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Ninh................................................31
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUẢNG NINH .....................................................................................33
2.2.1. Lập dự toán chi ngân sách xã ..............................................................................33
2.2.2. Chấp hành chi ngân sách xã ................................................................................41
2.2.3. Quyết toán ngân sách xã......................................................................................53
2.2.4. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chi ngân sách xã....................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA TRONG CƠ QUAN QLNN
VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG NINH..............................................................................................................57
2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng thực hiện điều tra, phỏng vấn ..................57
2.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha ................................................................................58
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSX TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG NINH...............................................................................................78
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................78
2.4.2. Những hạn chế.....................................................................................................80
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH ...............................................85
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH...........................85
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020 ................................85
3.1.2. Định hướng quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn
2016 – 2020 ...................................................................................................................86
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN
TỚI.................................................................................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách xã ..............................................88
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành chi ngân sách xã ................................................89
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xã .....................................................90
vi
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, kế toán trong quản lý chi ngân sách xã
.......................................................................................................................................92
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý ngân sách xã ...............................93
3.2.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước với xã 94
3.2.8. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách xã......96
3.2.9. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi
ngân sách xã...................................................................................................................96
PHẦN THỨ BA:KẾT LUẬN .......................................................................................97
3.1. Kết luận...................................................................................................................97
3.2 Kiến nghị .................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................100
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh....................................................29
Bảng 2.1:
Tình hình thu, chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninhgiai đoạn 20142016 .........................................................................................................34
Bảng 2.2:
Tổng hợp thu NSX ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ...........36
Bảng 2.3:
Tổng hợp chi NSX ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ...........39
Bảng 2.4:
Tổng hợp quyết toán thu, chi NSX theo từng xã, thị trấn giai đoạn 2014 –
2016 .........................................................................................................42
Bảng 2.5:
Cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016
.................................................................................................................44
Bảng 2.6:
Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSX trên địa bànhuyện Quảng
Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................................45
Bảng 2.7:
Đặc điểm của đối tượng tham gia phỏng vấn ..........................................57
Bảng 2.8:
Kết quả kiểm định thang đo công tác quản lý chi ngân sách xã tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .................................................................59
Bảng 2.9:
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test .............................................62
Bảng 2.10:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi ngân sách xã tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.........63
Bảng 2.11:
Kết quả EFA thang đo chất lượng công tác quản lý chi ngân sách xã ....67
Bảng 2.12:
Hệ số tương quan Pearson .......................................................................69
Bảng 2.13:
Tóm tắt kết quả của mô hình hồi quy đa biến .........................................69
Bảng 2.14:
Kiểm định độ phù hợp mô hình ...............................................................70
Bảng 2.15:
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ......................................................71
Bảng 2.16:
Kết quả phân tích hồi quy........................................................................72
Bảng 2.17:
Kết quả đánh giá công tác quyết toán chi ngân sách xãtại huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................73
Bảng 2.18:
Kết quả đánh giá công tác lập dự toánchi ngân sách xã tại huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................74
Bảng 2.19:
Kết quả đánh giá công tác thanh tra/kiểm tra chi ngân sách xã tại huyện
Quảng Ninh..............................................................................................76
viii
Bảng 2.20:
Kết quả đánh giá công tác công khai tài chính chi ngân sách xã tại huyện
Quảng Ninh..............................................................................................77
Bảng 2.21:
Kết quả đánh giá công tác chấp hành chi ngân sách xãtại huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................78
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh ........................................................29
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là đơn vị hành chính cấp cơ sở) đã tồn tại và
phát triển theo suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Theo
Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, đơn vị
hành chính Xã gồm có xã, thị trấn là đơn vị hành chính dưới huyện và phường là đơn
vị hành chính dưới quận. Tính đến ngày 24 tháng 7 năm 2017, Việt Nam có 11.165
đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.504 phường, 594 thị trấn và 9.067 xã (theo Báo
cáo số liệu tổng hợp mạng lưới Điểm giao dịch xã của Ngân hàng Chính sách xã hội).
Có thể nói xã có vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng.Nơi
đây thể hiện rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và trực tiếp tổ chức triển
khai, chỉ đạo, biến mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống.Chính quyền cấp xã là đơn vị quản lý hành chính
Nhà nước cấp cơ sở, chịu trách nhiệm một cách toàn diện trước Đảng, Nhà nước và
nhân dân địa phươngtrên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an
ninh quốc phòng.... Bởi vậy, việc xây dựng Đảng bộ và chính quyền Nhà nước ở cấp
xã trong sạch, vững mạnh kết hợp chặt chẽ với vấn đề quan tâm công tác quản lý
nguồn ngân sách cơ sở để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện
nay là một yêu cầu khách quan và cấp thiết.
Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng cho chính quyền cấp xã
thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Từ đó góp phần tạo ra nguồn lực chung cho sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hơn, mạnh hơn, bắt kịp với nhịp độ phát triển của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, một trong những yêu cầu quan
trọng được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới mạnh hơn hoạt động ngân sách xã, đặc
biệt là quản lý chi ngân sách xã.
Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách xã ở huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình đã có những bước tiến đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhất định (Vẫn còn nhiều
xã, trường học chưa thực hiện nghiêm quy chế dân chủ trong quản lý ngân sách, đặc
biệt là việc thu, chi các khoản đóng góp của nhân dân. Một số đơn vị quản lý sử dụng
1
ngân sách không đúng quy định của luật ngân sách, biểu hiện: chi sai nguyên tắc, chế
độ, chứng từ không đảm bảo quy định...) Dođó, việc nghiên cứu, phân tích tình hình
thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách xãđể chỉ ra những tồn tại thiếu sót, thấy rõ
những vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó có những giải pháp đối với xây dựng và
phát triển ngân sách xãtrên địa bànhuyện Quảng Ninh hiện nay là một vấn đề mang
tính cấp thiết.
Đó chính là những lý do hết sức thuyết phục để tôi chọn đề tài: “Quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích của đề tài
2. 1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiệncông tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Ninh trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách xã làm cơ sở
nghiên cứu đề tài.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách xã
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
Về thời gian: Luận văn bám sát các vấn đề về quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016.
2
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng
Ninh, Sở Tài chính, Chi Cục Thống kê huyện Quảng Ninh; Báo cáo kế hoạch KT-XH
5 năm 2011-2015; Kế hoạch KT-XH hàng năm của UBND Tỉnh; Báo cáo quy hoạch
tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh đến năm 2020; Niên giám thống kê huyện Quảng
Ninh và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên
cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách xã tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung chính ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi ngân sách xã tại huyện Quảng Ninh, gồm:
- Công tác lập dự toán chi ngân sách xã;
- Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách xã;
- Công tác quyết toán chi ngân sách xã;
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Đối với phương
pháp này, trước tiên lập danh sách các đối tượng là cán bộ, công chức liên quan đến
công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninh bao gồm: HĐND, UBND
xã, cơ quan Thuế, UBND huyện, PTCK huyện, KBNN huyện.
Kích thước mẫu được xác định dựa trên cơ sở tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1998)
và Hair & ctg (1998), tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá
EFA) tốt thì cần ít nhất 05 quan sát cho 01 biến đo lường và số quan sát không nên
dưới 100. Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) sử dụng trong luận văn gồm 05
nhân tố độc lập với 24 biến. Do đó, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là từ 24 x 5 =
120.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu
Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng chi ngân sách xã trên địa bàn nghiên
cứu theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để
3
tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi ngân sách, trong nghiên cứu này phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đã được áp dụng. Trong quá trình phân tích, tính
toán phần mềm thống kê SPSS đã được sử dụng để xử lý số liệu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1.Cơ sở thực tiễn và lý luận về quản lý chi Ngân sách xã
Chương 2.Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Ninh
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Ninh
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1 Xã và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã
Nhà nước xuất hiện là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Từ khi ra
đời Nhà nước đã phải gánh vác trọng trách lớn là giữ vững biên cương, bờ cõi, ổn định
đời sống cho nhân dân và phát triển kinh tế đất nước. Để thực hiện được những chức
năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải có những phương tiện vật chất và phải thực
hiện phân cấp quản lý. Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy mọi Quốc gia đều phải
tiến hành phân cấp để quản lý. Mặc dù có sự khác nhau về nội dung phân cấp và số
cấp quản lý, nhưng mỗi thể chế đều có cấp quản lý cơ sở[15].
Nằm trong quy luật đó, ở nước ta, sự phân cấp quản lý đã hình thành ngay từ
Nhà nước phong kiến sơ khai đầu tiên: Nhà nước Văn Lang của các vua Hùng, Nhà
nước Âu Lạc của Thục An Dương Vương. Vào thế kỷ thứ III trước công nguyên,
Nhà nước phong kiến sơ khai đạt đến sự hưng thịnh với nền văn minh lúa nước,
đồng thau và đồ sắt với chính thể chuyên chế và hạ tầng là công xã nông thôn(
khoảng 500 làng, xã). Đến buổi đầu kỷ nguyên tự chủ vào đầu thế kỷ thứ X, nhà cải
cách Khúc Hạo đã chia cả nước thành những đơn vị hành chính gồm các cấp: Lộ,
Phủ, Châu, và đơn vị hành chính cơ sở gọi là Giáp xã. Đến các triều đại Triệu,
Đinh, Lý, Trần….gọi là Hương xã.[15].
Tuy tên gọi mỗi một thời khác nhau, nhưng chức năng nhiệm vụ của cấp chính
quyền cơ sở không thay đổi bao nhiêu, chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ: quản lý nhân
khẩu, ruộng đất, thu tô, thu thuế,, giữ gìn phép nước trị an, chăm lo lợi ích công cộng
đê điều, tưới tiêu, đường xã, cứu tế xã hội tóm lại là quản lý dân, thực thi pháp luật tại
địa phương và tạo dựng cơ sở vật chất cho Nhà nước và xã hội.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, làng xã trở thành cơ sở, nơi
nuôi dưỡng, phát triển lực lượng cho Cách mạng. Thời kỳ xây dựng CNXH ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, nhận thức rõ vai trò quan trọng của làng, xã,
Đảng và Nhà nước ta đã quy định rõ trong các văn bản pháp luật: việc quản lý các
công việc Nhà nước ở cơ sở do HĐND và UBND xã đảm nhiệm. HĐND xã là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, thành viên của HĐND là do nhân dân địa phương
5
bầu ra theo chế độ phổ thông đầu phiếu. UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND.
Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết
phải là đại biểu HĐND.
Theo điều 110 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định 4 cấp hành chính của nước ta là: Trung ương, Tỉnh (Thành phố trực thuộc
Trung ương), Huyện(và đơn vị hành chính tương đương như: thành phố trực thuộc
tỉnh, quận, thị xã), Xã(và các đơn vị hành chính tương đương như: phường, thị trấn).
Theo đó xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước ở nông thôn. Chính quyền Nhà
nước cấp xã bao gồm HĐND và UBND có chức năng quản lý mọi hoạt động kinh tế
xã hội trên địa bàn trong thể chế thống nhất của Nhà nước với các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất,thực thi các công việc nội chính: Tổ chức, an ninh, quân sự, tư pháp,
thanh tra… nhiệm vụ quan trọng nhất là đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong dân, đảm bảo cho công dân thực hiện
đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước. Phòng chống tệ nạn xã hội,
quản lý hộ tịch hộ khẩu, thực hiện thanh tra nhân dân, phát hiện và xử lý theo quyền
hạn được giao những hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành các
chính sách chế độ, thể lệ do Nhà nước quy định.
Thứ hai,phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất của người dân. Đó là việc
quản lý đất đai và các tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật, bằng quyền lực của chính quyền nhà nước để điều tiết, hướng dẫn sản xuất
và tiêu dùng, thông qua các quá trình xây dựng, tổng hợp, quyết định kế hoạch, kiểm
tra, chỉ đạo đầu tư cơ sở hạ tầng, khai thác huy động và sử dụng nguồn lực tài chính
trong dân cũng như các thế mạnh khác của địa phương.
Thứ ba,thực hiện việc chăm lo phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội và đời
sống tinh thần của người dân. Đó là trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các chương trình công tác văn xã, tổ chức và quản lý các hoạt động văn hoá thông tin,
thể dục thể thao, truyền thanh, giáo dục y tế … nhằm cải thiện đời sống tinh thần của
người dân. Chăm lo sức khoẻ, bảo vệ chăm sóc trẻ em, kế hoạch hoá gia đình,quản lý
lao động, tổ chức thực hiện di dân kinh tế mới theo định hướng chiến lược.
Thứ tư,thực hiện quản lý tài chính, ngân sách xã: Tổ chức thi hành các chính
sách thuế, phí, tài chính…quản lý xây dựng, điều hành thanh quyết toán ngân sách
6
xãtheo quy định, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài vụ của hợp tác xã, đơn vị trực
thuộc, tổ chức thực hiện chế độ kế toán, quản lý huy động sử dụng các loại quỹ theo
quy định của pháp luật (Hiến Pháp nước Công Hòa Xã hội chủ ngĩa Việt Nam, năm
2013).
Trong nền kinh tế thị trường dưới góc nhìn của kinh tế học công cộng,các
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã là đứng ra tổ chức cung cấp các hàng hoá dịch vụ
công cộng mang tính chất trực tiếp cho dân chúng tại địa phương. Các hàng hoá dịch
vụ công cộng đó là: Đảm bảo an ninh trật tự, giáo dục y tế văn hoá xã hội, giao thông
công cộng, các dịch vụ hành chính, pháp lý… gắn liền với những người dân trên địa
bàn xã[13].
Như vậy, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được mở rộng đa dạng và phong
phú hơn so với trước đây, liên quan hầu hết đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân trên địa bàn xã. Đó là cơ sở cho việc hình thành ngân sách xã và
phương thức, quy trình quản lý ngân sách xã[13].
1.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã[17].
Ngân sách xã là một bộ phận của tài chính công có liên quan đến các hoạt động
chi tiêu của chính phủ vàcác nguồn thu để tài trợ cho chi tiêu của chính phủ. Một trong
mục tiêu quan trọng của phân tích chi tiêu của ngân sách là để hiểu tác động của chi
tiêu của chính phủ, các quy định, chính sách thuế và vay mượn lên quá trình phát triển
kinh tế - xã hội như tạo việc làm, đầu tư và chi tiêu. Nguyên tắc để quản lý chi ngân
sách là đảm bảo vai trò điều tiết của chính phủ trongnền kinh tế và tác động của nó đối
với việc sử dụng tài nguyên và bảo đảm phúc lợi của người dân[20].
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan
hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, ngân sách xã là tiền đề đồng thời là
hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong điều lệ ngân sách xã ban hành tháng 04/1972 có ghi:"NSX là kế hoạch
thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo điều kiện vật chất cho Hội đồng
7
nhân dân và Ủy ban hành chính xã làm tròn trách nhiệm, nhiệm vụ của mình: đảm bảo
việc chấp hành pháp luật, giữ vững trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ
quyền lợi hợp pháp của công dân; quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội
trong xã, động viên và giám sát các hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ đối với Nhà nước".
Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn xác định:
“Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân
dân xã quyết định và giám sát.”
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần phải có một khái niệm về ngân sách xã đầy đủ,
thống nhất làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu, nhiệm vụ của NSX sau này.
Tổng kết lại, một khái niệm phản ánh bản chất và bao quát nhất về NSX là:
NSX là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
được phân công, phân cấp quản lý.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng ngân sách cấp xã là một bộ phận hữu cơ
trong hệ thống ngân sách Nhà nước, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô
của NSNN theo mục tiêu chung của quốc gia; kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung và
quyền lợi vật chất của từng xã, dựa trên cơ sở sử dụng nguồn tài chính tại chỗ có hiệu
quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngân sách
cấp xã là nhân tố góp phần thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã
1.1.3.1. Đặc điểm của Ngân sách xã
Có thể khẳng định rằng ngân sách xã là một cấp trong hệ thống NSNN vì vậy
ngân sách xã mang đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN; mặt khác cấp xã là
cấp chính quyền cơ sở vì vậy bên cạnh những đặc điểm chung của NSNN ngân sách
cấp xã còn có những đặc điểm riêng tạo ra sự khác biệt căn bản so với các cấp ngân
sách khác.
- Đặc điểm chung:
8
+ Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền nhà
nước cấp xã;
+ Quản lý ngân sách xã bắt buộc phải tuân theo một chu trình luật định và khoa
học;
+ Hầu hết các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo phương thức
phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
- Đặc điểm riêng:
Hiện nay NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp tương đương với 4 cấp chính quyền
của nhà nước ta. Tuy chức năng, nhiệm vụ của 4 cấp chính quyền về cơ bản giống
nhau, nhưng phạm vi và quy mô hoạt động có sự khác nhau. Vì vậy, ngân sách cấp xã
có những đặc điểm riêng, có tính chất đặc biệt so với các cấp ngân sách khác.Đó là:
Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở, cấp cuối cùng trong hệ thống các
cấp ngân sách nhà nước; vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của mình. Từ
tính chất đặc biệt của ngân sách cấp xã yêu cầu phải xây dựng các tiêu chí để nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã phù hợp với yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước ta.
1.1.3.2. Vai trò của Ngân sách xã
Với khái niệm ngân sách cấp xã là một bộ phận của NSNN, vì vậy bản chất vai
trò của NSNN cũng là bản chất, vai trò của ngân sách xã nhưng phạm vi hoạt động
được thu hẹp trên từng địa bàn của đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn cụ thể được
biểu hiện như sau:
- Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền Nhà
nước cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên địa bàn. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp trong hệ thống
chính quyền nhà nước, chính quyền xã phải có nguồn tài chính đủ lớn. Có thể nói ngân
sách cấp xã là quỹ tiền tệ có quy mô lớn nhất trong số quỹ tiền mà chính quyền cấp xã
được quản lý và sử dụng, nguồn tiền trong ngân sách xã chỉ được phép thực hiện các
nhiệm vụ mà chính quyền xã phải đảm nhận. Vì vậy khả năng đảm bảo nguồn tài
chính từ ngân sách cấp xã như thế nào sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của chính quyền nhà nước cấp xã [16].
- Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền Nhà nước
cấp xã khai thác các thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn xã đó. Cùng với quá trình
9
- Xem thêm -