Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh dak lak tt...

Tài liệu Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh dak lak tt

.PDF
27
70
118

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN NGHĨA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Châu Phản biện 1: ……………………………………… …………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………… …………………………………......... Phản biện 3: ………………………………………. ………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX, NSNN ở nhiều nước trên thế giới chỉ chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 2025%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không nằm ngoài xu hướng chung đó. Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là nhờ Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp, tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra, giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng chi NSNN chưa thực sự tiết kiệm còn khá phổ biến, tình trạng thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển chưa được ngăn chặn hiệu quả, ... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa thật sự phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn do chi NSNN để trả nợ tăng lên, nhu cầu chi tiêu phục vụ xã hội tăng cao, nguồn thu khó mở rộng…, nếu không khắc phục được các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ 2 xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong nước và khu vực, chi phí vận chuyển cao, khí hậu không thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được quản lý chặt chẽ hơn theo các định mức và chế độ phù hợp với điều kiện địa phương. Hằng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (CTX) bằng cách áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi không đúng với mục lục ngân sách và không hợp lệ về chứng từ. Các dự án đầu tư đã được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất lượng dự toán chi NSNN đã được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP đã được thực hiện quyết liệt nhằm siết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được tỷ lệ thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển (ĐTPT) của Tỉnh. Quy trình quản lý chi NSNN được triển khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế, quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một số hạn chế như: dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi ngân sách (NS) cho thời kỳ trung hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng như trình bày trong dự án; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình thực tế; Điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao... Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính quyền tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương (TW) cho Tỉnh không đáp thể đáp ứng nhu cầu chi của Tỉnh, trong khi để thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao su,… cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN. Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam 3 phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ở Việt Nam. + Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra bài học cho tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010-2016 rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường. Không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh, không nghiên cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã. Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công bố. Cụ thể là: - Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh. - Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích trong luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế - Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức năng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học đã công bố để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế. 4 - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau: + Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017. + Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm: i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH & ĐT, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán bộ quản lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài chính và KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người trong cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định mức, bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Sở Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học - Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi trường và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng chứng đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN. iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố, thị xã, huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều tra này dùng để minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người đóng thuế, người sử dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. +Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. + Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ Excel, SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi NSNN. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Những dữ liệu thu được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về thực trạng và đề xuất khoa học trong luận án. 5. Điểm mới của luận án . Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp luật cập nhật của Việt Nam Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các phương diện phân bổ ngân sách nhà nước cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm chi thường xuyên để tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ luật chi ngân sách nhà nước. Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước chưa đáp ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định mức chi ngân 5 sách nhà nước của Trung ương còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk còn thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách địa phương cấp tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu. Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk, trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục vụ các ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NS bằng cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình ngân sách. Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra ngân sách địa phương; nâng cao năng lực quản lý ngân sách của bộ máy và cán bộ. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước Nhiều công trình khoa học xuất bản ở nước ngoài đã chung sức hình thành nên một khung lý thuyết về quản lý NSNN trên các phương diện: đưa ra các chuẩn mực được coi là các thông lệ tốt về quản lý NSNN; nguyên tắc phân bổ NSNN; chu trình NS; áp lực chính trị khi xây dựng dự toán NSNN; tiêu chí đánh giá tác động của chi NSNN; tiêu chuẩn của đầu tư công hiệu quả; kiểm soát chi tiêu công thông qua các công cụ trần chi tiêu công; công khai, minh bạch trong chi tiêu công; đo lường hiệu quả chi tiêu công… 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách của các nước Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã khảo cứu kinh nghiệm Mỹ, Đức và Thụy Điển, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc và rút ra một số bài học: i) trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN; ii) NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu NS phải gắn chặt với kiểm soát xây dựng và thực hiện chính sách; iii)Vai trò quan trọng của tuân thủ quy hoạch trong đầu tư công ở Trung Quốc; v) Quy trình quản lý NS theo chương trình khá ưu việt; tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới. 1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của Việt Nam đã phản ánh khá đa dạng các nội dung: i) Phân tích hệ thống các nguyên tắc chi NSNN; ii) Phân tích hệ thống quản lý chi NSNN của Việt Nam; iii) Mô tả thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam, chỉ ra các thành công và hạn chế của quản lý chi 6 NSNN trên phạm vi quốc gia, địa phương ở các thời kỳ khác nhau; v) Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong chu trình quản lý NSNN của Việt Nam; vi) Đề xuất giải pháp cải cách, đổi mới quản lý chi NSNN. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số địa phương Các công trình nghiên cứu về quản lý chi NSĐP khá phong phú. Nội dung chính của các công trình này là: thống hoá cơ sở lý luận quản lý chi NSĐP trong điều kiện kinh tế thị trường; mô tả thực trạng quản lý chi NSNN ở một địa phương cụ thể; đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP; kiến nghị đổi mới quản lý chi NSNN quốc gia. 1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Những khoảng trống Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra. Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam. Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương. Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh. Thứ năm, riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN ở một tỉnh miền núi đồng thời là thủ phủ của vùng kinh tế. Thứ hai, thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Thứ ba, dự báo những yếu tố mới tác động đến quản lý chi NS nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025. Thứ tư, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ đến 2025. 1.3.3. Khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu trong luận án Thể chế quản lý ngân sách quốc gia Đặc thù địa phương tỉnh Đắk Lắk Yêu cầu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh Đắk Lắk đối với chi NSNN 1 Bộ máy, cán bộ quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk - HĐND - UBND - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch – đầu tư - Các đơn vị trực thuộc tỉnh thụ hưởng NSNN 2. Nội dung quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk : - Xây dựng định mức - Lập dự toán - Chấp hành dự toán - Quyết toán - Kiểm tra, giám sát Mục tiêu quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk 1. Cung cấp tài chính phục vụ bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh 2. Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Đắk Lắk 3. Sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả 4. Phòng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN Sơ đồ 1.1. Khung phân tích quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong khái niệm này, NSNN được đặc trưng bởi các tính chất sau: Thứ nhất, NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu NSNN, chi NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm). Thứ hai, NSNN được hoạch định, phê chuẩn, giám sát chặt chẽ thông qua các quy định về yêu cầu công khai, minh bạch thông tin và nhấn mạnh trách nhiệm giải trình của cơ quan phê chuẩn, cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng NSNN. Thứ ba, nhà nước chỉ được phép sử dụng NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó. 2.1.1.2. Các khoản mục chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Chi NSNN cấp tỉnh cũng gồm các khoản mục chung của chi NSNN theo luật định. Tuy nhiên, thẩm quyền quyết định chi NS của chính quyền cấp tỉnh khác biệt theo các hệ thống tổ chức nhà nước khác nhau. Ở những nước theo chế độ thống nhất quốc gia như Việt Nam, chi NS cấp tỉnh phụ thuộc rất lớn vào chi NS quốc gia. Theo Luật NSNN năm 2015, chi NSNN cấp tỉnh bao gồm nhiều khoản mục lớn sau: *Chi thường xuyên Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp tỉnh, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền cấp tỉnh về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn. * Chi đầu tư phát triển: bao gồm chi đầu tư XDCB cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý; chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; Các khoản chi DTPT khác. * Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay. * Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương. * Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương. * Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. 8 2.1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong luận án sẽ tiếp cận quản lý chi NSNN cấp tỉnh theo chu trình NS và theo hai khoản mục chính là CTX và chi ĐTPT. 2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở miền núi 2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh chịu sự chế định của Luật NSNN và chỉ đạo của các cơ quan thuộc Chính phủ. Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu hoạt động của bộ máy nhà nước cấp tỉnh. Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phục vụ lợi ích của dân cư địa phương. 2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở cấp cao nhất Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh bao hàm trong nó cả quản lý ngân sách của đơn vị thụ hưởng NS do tỉnh quản lý, vừa quản lý NS cấp huyện theo chế độ phân cấp. Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp tỉnh gắn liền với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH địa phương. Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính chất toàn diện phục vụ quản lý theo lãnh thổ với hệ thống đa mục tiêu, bao gồm nhiều lĩnh vực phức tạp. Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Việt Nam ít nhiều mang tính bị động do cơ quan thu NSNN không thuộc chính quyền cấp tỉnh. 2.1.2.3. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở tỉnh miền núi, phải nhận cân đối từ Trung ương Thứ nhất, các tỉnh miền núi đa phần là tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, không tự cân đối thu - chi trên địa bàn. Thứ hai, các tỉnh miền núi có nhiều khoản chi đặc thù đòi hỏi các chế độ quản lý đặc biệt. Thứ ba, các tỉnh miền núi nhận NS bổ sung từ TW nên mức độ bị động cao hơn các tỉnh khác. 2.1.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên. Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch. Thứ năm, nguyên tắc bảo đảm cân đối tích cực NS cấp tỉnh. Thứ sáu, nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm. 9 2.1.4. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Cung cấp tài chính phục vụ bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh. - Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Đắk Lắk. - Sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả. - Phòng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN 2.2. BỘ MÁY, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 2.2.1. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Quốc hội Bộ KHĐT Chính phủ Bộ Tài chính HĐND tỉnh UBND tỉnh Sở KHĐT Các huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh Cơ quan hành chính nhà nước Đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tỉnh Sở Tài chính Đơn vị sự nghiệp tỉnh Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương 2.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.2.2.1. Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống định mức chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Theo phân cấp quản lý NSNN, chính quyền cấp tỉnh xây dựng các loại định mức sau: quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NS ở địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán NS ở địa phương; Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS theo quy định khung của Chính phủ; Quyết định các chế độ chi NS đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương. 2.2.2.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Lập dự toán chi NSNN là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức chi tiêu hiện hành. 10 Cấp tỉnh cần lập dự toán CTX và dự toán chi ĐTPT. 2.2.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành việc cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn. Nội dung quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp tỉnh gồm: phân bổ, giao dự toán chi NSNN; quản lý chấp hành dự toán CTX NSNN cấp tỉnh; quản lý chấp hành dự toán chi ĐTPT NSNN cấp tỉnh 2.2.2.4. Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phỉ NSNN và quản lý các khoản thu chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN tỉnh, Sở Tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh theo quy định. Công tác kế toán và quyết toán NS cấp tỉnh phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện về nội dung, hình thức, biểu mẫu của báo cáo quyết toán. 2.2.2.5. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh * Kiểm soát nội bộ chi NS cấp tỉnh Kiểm soát nội bộ chi NSNN là các hoạt động do nhân viên quản lý tài chính của đơn vị thực hiện nhằm đảm bảo đơn vị đó sử dụng NSNN đúng chế độ, chính sách. *Kiểm soát của kiểm toán Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra các đơn vị ở cấp thấp hơn theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Hoạt động kiểm toán độc lập do các tổ chức độc lập tiến hành. Các tổ chức kiểm toán độc lập có thể tiến hành một số loại kiểm toán, bao gồm hậu kiểm, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. * Kiểm soát của KBNN Các đơn vị sử dụng NS cấp tỉnh và các tổ chức được NS cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao phải mở tài khoản tại KBNN tỉnh để giao dịch, thanh toán, đồng thời chịu sự kiểm tra của KBNN tỉnh trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản chi NS cấp tỉnh được kiểm soát trước, trong và sau cấp phát thanh toán. *Kiểm tra của thanh tra tài chính Thanh tra nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi NS của NS cấp dưới và các đơn vị trực thuộc. Việc kiểm tra được thực hiện trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi NS, từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán chi NS đến việc chấp hành dự toán và quyết toán chi NS. *Công khai chi NSNN cấp tỉnh và giám sát của cộng đồng Sở Tài chính phải công khai số liệu, thuyết minh dự toán chi NS cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh, dự toán chi NSĐP được HĐND cấp tỉnh quyết định; quyết toán chi NSĐP được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, bao gồm chi ĐTPT, CTX; chi trả nợ lãi và chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính đối với NS cấp tỉnh, dự phòng NS. Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức cộng đồng giám sát chi NSNN cấp tỉnh. 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.2.3.1. Các yếu tố không thuộc về tỉnh * Cơ chế chính sách và các quy định của TW về quản lý chi NSNN * Tiềm lực tài chính công * Sự ổn định kinh tế vĩ mô 11 2.2.3.2. Các yếu tố thuộc về tỉnh * Điều kiện tự nhiên của tỉnh * Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh * Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN của tỉnh. * Công nghệ quản lý chi NSNN của tỉnh. 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH ĐẮK LẮK Thông qua phân tích kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Gia Lai, Đắk Nông, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh đã rút ra các bài học: Thứ nhất, kinh nghiệm các tỉnh đều cho thấy, phải xác định được mục tiêu ưu tiên trong chi NSNN. Thứ hai, phải đảm bảo cân đối chi TX và chi ĐTPT. Thứ ba, tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NS thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, về thực hiện nhiệm vụ, quản lý biên chế và kinh phí. Thứ tư, tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho cán bộ quản lý tài chính để họ chủ động, tự do và linh hoạt hơn trong quản lý điều hành. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện tốt kỷ cương tài chính; phấn đầu thực hiện mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát lãng phí đối với các khoản chi, bảo đảm tính công khai minh bạch. Kịp thời phát hiện những khoản chi sai chế độ, chính sách; những hành vi tham ô, tham nhũng làm lãng phí, thất thoát công quỹ. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, trên diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, cách Hà Nội 1.410 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km, có đường biên dài 73 km2 với Vương quốc Campuchia. Địa hình cơ bản của Đắk Lắk là cao nguyên, khí hậu ở tỉnh Đắk Lắk chia làm 2 mùa: mưa và khô. Đắk Lắk có diện tích đất nông nghiệp khá lớn, thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp có khả năng xuất khẩu như cà phê, cao su, tiêu, điều và cây ăn trái. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội * Đặc điểm kinh tế Về cơ bản Đắk Lắk vẫn còn là tỉnh nghèo, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm gần đây khá cao và tương đối ổn định. Cơ cấu kinh tế vẫn còn dựa nhiều vào nông nghiệp. GDP bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 1591 USD vào năm 2016. Thu NS năm 2016 đạt 6.075.641 triệu đồng (riêng thu nội địa đạt 4.074.683 triệu đồng), tổng chi cân đối NS là 11.226.831 triệu đồng chỉ đáp ứng 54% nhu cầu chi NS của địa phương. * Đặc điểm xã hội Dân số của tỉnh Đắk Lắk khoảng 1,9 triệu người, mật độ 146 người/km2 bao gồm 47 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 33,69% dân số toàn tỉnh. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo là 17,83%; hộ cận nghèo là 6,95%. 12 3.2.THỰC TRẠNG BỘ MÁY VÀ NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK CÁN BỘ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH 3.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk 3.2.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp sở và Kho bạc nhà nước tỉnh Việc kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy cán bộ quản lý chi NS của tỉnh được thực hiện theo hướng tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Bộ máy quản lý chi ngân sách của Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk gồm Ban Giám đốc, Văn phòng, phòng Thanh tra và 06 phòng nghiệp vụ. Tổng số biên chế là 76. Nhìn chung cơ cấu và biên chế đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý chi ngân sách của Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Đắk Lắk gồm Ban Giám đốc, Văn phòng, phòng Thanh tra, và 06 phòng nghiệp vụ. Tổng số biên chế là 43 người. Bộ máy quản lý chi ngân sách của KBNN tỉnh Đắk Lắk gồm Ban Giám đốc, Văn phòng và 05 phòng nghiệp vụ. Tổng số biên chế là 65 người. 3.2.1.2.Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước Tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách bộ máy quản lý NSNN đã được kiện toàn theo các mô hình sau: - Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách có nhiều đơn vị dự toán trực thuộc như: Bộ máy quản lý ngân sách cấp tỉnh có 01 phòng tài chính- kế hoạch (gồm 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và các kế toán viên) và 01 đơn vị dự toán trực thuộc có 01 đến 02 kế toán. - Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách khác có ít đơn vị trực thuộc: chỉ có 01 kế toán trưởng và kế toán viên tùy thuộc vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách. - Đối với các cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể thì chỉ có 01 kế toán trong văn phòng của đơn vị làm công tác quản lý chi ngân sách. 3.2.1.3. Thực trạng phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk Các cơ quan quản lý NSNN cấp tỉnh như: HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN, Thanh tra nhà nước đã phối hợp chặt chẽ trong lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, kiểm ta, kiểm soát và quyết toán chi NSNN theo đúng quy định của Luật NNNN. 3.2.2. Thực trạng biên chế và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk Hiện cấp tỉnh có 603 cán bộ, công chức làm công tác quản lý chi NSNN. Trong 206 cán bộ công chức của các cơ quan quản lý chi NSNN cấp tỉnh hiện đã có 01 tiến sỹ, 38 thạc sỹ, 161 cử nhân (HĐND tỉnh 02 thạc sỹ, 11 cử nhân; UBND tỉnh 04 thạc sỹ; 04 cử nhân; Sở Tài chính 01 tiến sĩ, 06 thạc sỹ, 69 cử nhân; Sở Kế hoạch & Đầu tư 14 thạc sỹ, 29 cử nhân; KBNN tỉnh 12 thạc sỹ; 48 cử nhân). Trong những năm qua, các cơ quan quản lý NSNN và cơ quan thụ hướng NSNN đã quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tài chính được tham gia các khóa đâò tạo cơ bản và bồi dưỡng kiến thức. Nhờ đó, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk không ngừng được nâng cao, từng bước đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. 3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016 3.3.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 Quy mô chi NSNN tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng qua các năm (trừ năm 2013 do chi NSNN năm 2012 tăng quá nhanh so với năm 2011 và do chủ trương thắt chặt chi tiêu của Chính phủ). 13 Giai đoạn từ 2010 – 2016, quy mô chi TX đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối. Nếu như năm 2010 chi TX ở mức 3928,2 tỷ đồng, chiếm 55,91% tổng chi NSNN và 12,07% tổng giá trị sản xuất của tỉnh, thì đến năm 2016 đã tăng lên mức 8197,359 tỷ đồng, gấp 2,09 lần năm 2010, chiếm 73,02% tổng chi NSNN và 13,49% tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Xét hiệu quả chi TX theo tỷ trọng chi TX trong tổng giá trị sản xuất trên địa bàn cho thấy xu hướng giảm. Chi ĐTPT giai đoạn 2010-2016 có xu hướng biến động không ổn định. Năm 2016 có tổng chi ĐTPT cao nhất là 1.801,549 tỷ đồng, nhưng cũng chỉ chiếm 2,69% tổng giá trị sản xuất của tỉnh, 16,05% tổng chi NSĐP. Từ năm 2010 đến 2015 chi ĐTPT có xu hướng giảm, mặc dù tốc độ giảm không đồng đều giữa các năm. Giảm sâu nhất là năm 2014, chi ĐTPT chỉ đạt 1.188,77 tỷ đồng. Hai năm liền kề là 2013 và 2015 có khá hơn, nhưng vẫn ở mức thấp là 1.288,27 tỷ đồng và 1.391,77 tỷ đồng. Ba năm này, chi ĐTPT cũng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong chi NSĐP của tỉnh Đắk Lắk. Tốc độ tăng chi TX và chi ĐTPT cũng không giống nhau. So sánh năm 2016 với năm 2010, chi NSĐP tăng 1,6 lần, chi TX tăng 2,09 lần, trong khi đó chi ĐTPT chỉ tăng 0,99 lần. 3.3.2. Thực trạng xây dựng định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước Để xây dựng định mức chi TX trong thời kỳ ổn định 2007-2010 và 2011-2015, HĐND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành 02 Nghị quyết về vấn đề này. Tỉnh cũng đã ban hành một số định mức chi đặc thù của tỉnh. Nhìn chung, hệ thống định mức phân bổ NS giai đoạn 2011-2015 đã kế thừa, phát huy được những ưu điểm, khắc phục được một số tồn tại của hệ thống định mức phân bổ dự toán chi TX giai đoạn 2007-2010, tạo tiền đề xây dựng dự toán chi TX NSNN hằng năm của các cấp trong giai đoạn ổn định NS 2011-2015 và kéo dài đến hết năm 2016. Hệ thống định mức đã xác định rõ phạm vi, giới hạn, cơ cấu chi NS theo nội dung, lĩnh vực, hỗ trợ cấp huyện và xã chủ động trong việc phân bổ NS phù hợp với điều kiện và khả năng cân đối NS của tỉnh, cơ bản đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Tuy nhiên, hệ thống định mức theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND còn bộc lộ một số hạn chế như sau: Tiêu chí phân bổ chưa bao quát hết các lĩnh vực chi. Một số nội dung chi chưa xây dựng được định mức phân bổ như mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định. Định mức phân bổ chi TX chưa phản ánh đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước ban hành trong thời kỳ ổn định 3 năm; mức chi còn thấp so với mức sống của địa phương; chưa tính đến yếu tố trượt giá; chưa mang tính dự báo để ứng phó với sự biến động của thị trường nên chỉ phù hợp với năm đầu tiên của giai đoạn ổn định 3 năm. Việc điều chỉnh định mức không kịp thời dẫn đến tình trạng phải bố trí thêm dự toán ngoài định mức, kể cả bổ sung cho những nội dung chi có tính chất thường xuyên. 3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 3.3.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 Việc lập dự toán chi TX của tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định, tuân thủ Luật NSNN. Tuy nhiên, mức độ chính xác của dự toán còn thấp, tinh thần sử dụng tiết kiệm chi NS chưa được thể hiện rõ. 14 3.3.3.2. Thực trạng lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách địa phương * Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hằng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSĐP được thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Hằng năm, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ thu, chi NS và bố trí kế hoạch vốn ĐTPT năm, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư năm cho các đơn vị trực thuộc. *Thực trạng điều chỉnh vốn đầu tư Hằng năm, thường vào quý 4, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư tiến hành rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư. Trong giai đoạn từ 2010-2016, vốn đầu tư thực tế đã giải ngân qua KBNN tỉnh được điều chỉnh tăng (+), giảm (-) so với kế hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua. Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã cơ bản tuân thủ quy định của Chính phủ, nhưng trong một vài khía cạnh vẫn còn một số nhược điểm sau: Chất lượng dự toán thấp, chênh lệch giữa dự toán và thực hiện khá cao; việc lập dự toán còn chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan; bị động khi điều chỉnh. 3.3.4. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2016 3.3.4.1. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2016 Chấp hành dự toán chi TX trong giai đoạn này được thực hiện theo kế hoạch hằng năm nên năm cho phép Sở Tài chính tính toán tương đối sát nguồn lực tài chính có thể thu được, nhờ đó có thể bố trí chi tiêu phù hợp với năng lực thực tế, chấp hành dự toán chi TX hằng năm cũng thuận tiện cho đơn vị thụ hưởng NS. Tuy nhiên, điều hành theo dự toán hằng năm gây trở ngại cho các hoạt động kéo dài hơn một năm phải quyết toán chi tiêu từng phần theo năm, trong khi tiến độ thực tế không khớp với dự toán. Quản lý chấp hành dự toán chi TX đã được thực hiện theo các nội dung chi gắn với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thụ hưởng NS. Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Trong 4 năm 2013-2016, thực hiện chi TX đã bám sát với số dự toán. Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ đã triển khai các biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí, quản lý, sử dụng tài sản như. Tuy nhiên, thực tế chấp hành dự toán chi TX cũng còn nhược điểm là: chênh lệch giữa dự toán và thực hiện còn cao. 3.3.4.2. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư đối với công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước Kết quả giải ngân vốn đầu tư từ NS tỉnh đạt khá cao, tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Vốn đầu tư giải ngân được chuyển vào giá trị công trình nhiều hơn, mức độ chiếm dụng vốn NSNN của các nhà thầu ít hơn, một số trường hợp tạm ứng qua nhiều năm nhưng không có khối lượng thanh toán đã bị thu hồi. Trong 6 năm 2010-2016, vốn ĐTXDCB thuộc NS tỉnh Đắk Lắk đã được KBNN 15 giải ngân đạt quy mô 8.951 tỷ đồng trên tổng kế hoạch vốn được giao là 11.045 tỷ đồng, tương ứng 81%. Tỷ lệ giải ngân tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó năm 2012 đạt 90%, năm 2016 đạt 96%. Có được kết quả cao như trên là do tỉnh Đắk Lắk đã triển khai thực hiện khá nghiêm túc các quy định của Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Vốn đầu tư từ NS tỉnh đã được phân bổ theo hướng tập trung hơn, ưu tiên cho việc xử lý nợ đọng và bố trí thỏa đáng để sớm hoàn thành các công trình dở dang, hạn chế khởi công dự án mới, chỉ bố trí một phần vốn nhỏ để mở mới một số dự án thật sự bức xúc. 3.3.5. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 3.3.5.1. Thực trạng quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2010 – 2016 ở tỉnh Đắk Lắk Trong giai đoạn 2010-2016, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ các quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục thực hiện quyết toán chi TX. Báo cáo quyết toán hằng năm đã phản ánh đầy đủ, rõ ràng các hoạt động chi TX và được lập từ cơ sở đến các cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh, đảm bảo nguyên tắc cân đối thu – chi NSĐP và theo niên độ NS. Tuy nhiên, việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị, địa phương thường dồn vào thời điểm quyết toán nên gây quá tải thời điểm, chất lượng kiểm tra, vì thế, chưa cao. Quá trình quyết toán chú trọng nội dung thẩm định quyết toán theo hồ sơ, chưa gắn với hiệu quả sử dụng NSĐP. Nội dung quyết toán mới chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu chi trong năm mà chưa phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng NS. Quyết toán chưa có tác dụng phát hiện các bất bất hợp lý trong quản lý tài chính ở các đơn vị sử dụng NS. Thời gian chỉnh lý quyết toán kéo dài. Đặc biệt chưa có quy định rõ về việc phải điều chỉnh các sai sót và các sai phạm phát hiện trong quá trình quyết toán, thanh tra, kiểm tra theo từng trường hợp cụ thể khiến cán bộ tài chính ở các đơn vị thụ hưởng NS không có cơ sở điều chỉnh hợp lý. 3.3.5.2. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Việc quyết toán vốn đầu tư hằng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. UBND tỉnh, Sở Tài chính, KBNN đã định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước. UBND tỉnh Đắk Lắk cũng đã chỉ đạo quyết liệt trong xử lý các dự án, nhà thầu chưa thanh toán khối lượng hoàn thành, chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu và lập hồ sơ thanh toán. Qua kiểm tra, nếu phát hiện vốn đầu tư của gói thầu nào đó không thể tiếp tục triển khai thi công được đã ra quyết định thu hồi, hoàn vốn đầu tư cho NSNN. Nhờ đó, quá trình quyết toán vốn ĐTXDCB đã được thúc đẩy nhanh hơn. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo rà soát, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý và đình hoãn, cắt giảm phần khối lượng chưa thực hiện để giảm áp lực bố trí vốn đối với các dự án dở dang nhưng chưa thực sự cấp thiết. Kết quả trong giai đoạn 2010-2015 đã dừng 06 dự án; tạm dừng, giãn tiến độ dự án 29 với số vốn 556,861 tỷ đồng để giảm áp lực bố trí vốn đầu tư. Kế hoạch đầu tư hằng năm được xây dựng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc ưu tiên tập trung trả nợ vốn XDCB, chỉ mở mới đối với một số nguồn vốn đã cơ bản hoàn thành việc trả nợ và đảm bảo nhu cầu vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ. Tuy nhiên, số vốn còn thiếu của các dự án hiện còn rất lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu trả nợ, gây khó khăn cho các đơn vị thi công. 16 3.3.6. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk 3.3.6.1. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk Hằng năm, các cơ quan Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, Thanh tra Sở Tài chính, thanh tra các sở, ngành đều xây dựng kế hoạch thanh tra lĩnh vực quản lý và sử dụng NS, trong đó có chi TX. Từ năm 2010 đến 2015, các cơ quan thanh tra đã triển khai, hoàn thành 944 cuộc thanh tra hành chính, phát hiện sai phạm 144.380 triệu đồng trong đó kiến nghị thu hồi nộp NSNN 69.113 triệu đồng và kiến nghị xử lý khác 75.267 triệu đồng. Qua công tác thanh tra đã kịp thời phát hiện nhiều tồn tại, hạn chế, yếu kém trong quản lý chi TX ở từng lĩnh vực và đã kiến nghị xử lý đối với nhiều tập thể và cá nhân có hành vi sai phạm, kiến nghị các cấp, các ngành có liên quan khắc phục các hạn chế, yếu kém và chấn chỉnh, sửa đổi bổ sung một số cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn địa phương. 3.3.6.2. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi đầu tư ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk Lĩnh vực kiểm toán và thanh tra chi đầu tư XDCB luôn được UBND tỉnh quan tâm. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hằng năm, KTNN khu vực 12 đã tiến hành kiểm toán NS, tiền và tài sản nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, phát hiện nhiều dự án chi không đúng chế độ, chính sách với giá trị sai phạm có xu hướng tăng trong các năm gần đây, kiến nghị thu hồi nộp NSNN số tiền khá lớn. Hoạt động thanh tra đầu tư XDCB cũng được tiến hành theo quy định của Trung ương. Trong giai đoạn 2010-2015, đã thanh tra 283 đơn vị, qua đó đã phát hiện nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị thu hồi NSNN số tiền là 30.757 triệu đồng. Nếu tính bình quân, mỗi đơn vị được thanh tra đã chi sai lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN số tiền là 108 triệu đồng/năm. Số liệu này cho thấy, lãng phí trong đầu tư TXDCB từ NSNN ở các dự án đầu tư còn lớn. 3.3.6.3. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước Trong công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn tỉnh, KBNN Đắk Lắk đã thực hiện chi khi có đầy đủ điều kiện. Hệ thống KBNN đã từ chối một số món chi tiền không đảm bảo theo quy định. Trong giai đoạn 2010-2015, KBNN đã từ chối thanh toán 1046 món với tổng số tiền là 7.186.296 đồng. Nguyên nhân từ chối chủ yếu là do: Sai mục lục NS, sai dự toán, sai định mức chi, và thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy định… 3.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016 3.4.1. Thành công trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 Thứ nhất, quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng phân công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật. Thứ hai, cải thiện tính minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN Thứ ba, các định mức, chế độ, chính sách chi NSNN đã phù hợp hơn với nhu cầu, đặc điểm của địa phương. Thứ tư, chất lượng dự toán đã được cải thiện một bước, tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được điều chỉnh hợp lý hơn 17 Thứ năm, kỷ luật chấp hành dự toán được xiết chặt hơn, quyết toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh hơn Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý vi phạm đã được thực hiện thường xuyên hơn. 3.4.2. Hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 Thứ nhất, còn một số định mức chưa thực sự hợp lý. Thứ hai, chất lượng dự toán thấp, dự toán NS chưa gắn với yêu cầu cung cấp tài chính thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn. Thứ ba, kỷ luật chấp hành NS chưa thật sự nghiêm minh, còn áp dụng kế hoạch “NS mềm”, dễ thay đổi, nhất là chi NS cho ĐTPT, phân bổ NS dàn trải. Thứ tư, quản lý vốn đầu tư từ NSNN còn nhiều vấn đề bất cập Thứ năm, tỉnh Đắk Lắk chưa tích cực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, xã hội hóa dịch vụ công chậm. Thứ sáu, cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, CTX chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, trung bình giai đoạn 2010-2016 chiếm 69,57% tổng chi NS tỉnh, chi ĐTPT giảm, Đắk Lắk chưa có khả năng cân đối thu, chi SN trên địa bàn. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 *Cơ chế, chính sách, định mức chi NSNN của TW còn một số bất cập. *Trình độ phát triển kinh tế thấp, chi phí xây dựng công trình cao, phát sinh nhiều nhu cầu chi NS đặc thù…không thuận lợi cho quản lý chi NSĐP. *Năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh còn hạn chế Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK 4.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 4.1.1. Dự báo những nhân tố mới ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến 2025 *Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định dựa trên 3 động lực chính là: đầu tư trực tiếp nước ngoài, thị trường trong nước sôi động và chính sách hỗ trợ tăng trưởng của Chính phủ. Chính phủ gia tăng ký kết các Hiệp định thương mại song phương cũng mở cửa một loạt các ngành mới cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo dự báo của VCCI, thị trường khu vực và thế giới các sản phẩm của Đắk Lắk sẽ biến chuyển theo hướng có lợi trên một số khía cạnh: Nhu cầu hàng nông sản gia tăng; xuất hiện thêm thị trường ở các nước đang phát triển có yêu cầu chất lượng sản phẩm không cao. Ngoài các sản phẩm xuất khẩu truyền thống, Đắk Lắk có thể mở rộng phát triển ngành chăn nuôi gia. Dù triển vọng kinh tế của Việt Nam và thế giới khá tích cực, nhưng nền kinh tế cũng sẽ đối mặt với một số thách thức trong những năm tới, đó là: Việt Nam sẽ hứng chịu nhiều rủi ro trước những bất ổn trên thị trường toàn cầu khi hội nhập sâu rộng; Thách thức về khả năng khôi phục sự ổn định tài chính của Việt Nam. Nợ công cao tạo 18 áp lực giảm chi TX và chi ĐTPT; Thách thức về việc khôi phục cán cân thanh toán; Vấn đề giải quyết nợ xấu. *Dự báo thay đổi chính sách liên quan đến chi NSNN của TW Đảng, Quốc Hội và Chính phủ đang và sẽ thực thi nhiều thay đổi trong cơ chế chính sách quản lý NSNN ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể là: Một là triển khai thực hiện Luật NSNN năm 2015, trong đó có nhiều điểm mới liên quan đến quản lý NSĐP; Hai là triển khai thực hiện các quy định mới về đầu tư từ NSNN như Luật Đầu tư công, Luật quản lý vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh tại các doanh nghiệp; Ba là chủ trương tinh giản bộ máy và giảm biên đi đôi với cải cách tiền lương trong khu vực nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục CTX cơ bản như chi cho con người, chi quản lý; Bốn là chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công, chuyển một số loại phí sang giá nhằm tăng thu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập và giảm chi cho các đơn vị này từ NSNN; Năm là tăng cường minh bạch và giám sát của cộng đồng đối với chi NSNN đi đôi với áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý tài chính công nói riêng, quản lý nhà nước nói chung sẽ làm thay đổi nhiều khoản mục chi NSNN cũng như tạo cơ hội để sử dụng NSNN hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những cải cách đổi mới này cũng có thể làm phát sinh khoản chi phí mới trong NSNN. *Dự báo các thay đổi tại Đắk Lắk ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk Dự báo tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới có chiều hướng thuận lợi hơn trước do xuất hiện các yếu tố sau: Thứ nhất, với nhiều nỗ lực xúc tiến đầu tư và cải cách hành chính, xây dựng các công trình giao thông, trung tâm thương mại, dịch vụ, sẽ có nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đem vốn đến đầu tư tại Đắk Lắk. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 8,5 - 9%. Cơ cấu kinh tế năm 2020: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 38,5 - 39,5%; công nghiệp, xây dựng chiếm 17,5 - 18,5%; dịch vụ chiếm 39 - 40% ; Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 60 - 60,5 triệu đồng/người/năm. Thứ hai, kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ tạo ra nguồn thu mới cho cân đối NSĐP: thu NSNN trên địa bàn vẫn dựa nhiều vào thuế sản phẩm nông nghiệp (thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 11,5 - 12%). Giảm thuế công nghiệp và dịch vụ để thu hút đầu tư, khuyến khích các ngành này phát triển (thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 4,5%) Những khó khăn đặt ra với quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk không hề nhỏ: Thứ nhất, khối lượng tài trợ cho ĐTPT để đạt tốc độ tăng trưởng kỳ vọng rất lớn: Tổng huy động vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh 5 năm (2016-2020) là 150 - 151 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 24,5 - 25%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Thu cân đối NSNN trên địa bàn hằng năm tăng 10%. Năm 2020, dự kiến tổng thu cân đối NSNN trên địa bàn đạt trên 5.500 tỷ đồng. Thứ hai, biến đổi khí hậu khiến thời tiết thay đổi bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành trồng trọt, khu vực kinh tế quan trọng của Đắk Lắk. Thứ ba, các giải pháp mở rộng thu ít nhiều đã chạm ngưỡng trong khi các khoản chi tiếp tục tăng. 4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025 Một là, quản lý chi NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan