ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THANH TÙNG
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THỊ XÃ PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THANH TÙNG
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THỊ XÃ PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS
.TS. Phí Mạnh
Hồng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thị xã Phú Thọ và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thị xã Phú Thọ đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu tham khảo và
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách
nhà nƣớc ..................................................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc ..8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước ..............................................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ..............15
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh (thước đo) kết quả, hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển ............................................................................................................21
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước ....................................................................................................28
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà
nƣớc của một số địa phƣơng. ................................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Đã Nẵng ...33
1.3.2. Quản lý chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Nghệ An ...............35
1.3.3. Kinh nghiệm từ đầu tư phát triển khu công nghiệp ở Bình Định ............38
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở các
khu công nghiệp ở Thanh Hoá ...........................................................................39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......42
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: ......................................................43
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin từ phỏng vấn ........................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý tài liệu ..................................................43
2.3. Nguồn số liệu ..................................................................................................44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ .................................................................46
3.1. Tổng quan về Thị xã Phú Thọ ........................................................................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................................46
3.1.2. Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế đối với quá trình phát triển của Thị
xã Phú Thọ .........................................................................................................48
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý chi đầu tƣ phát triển ở thị xã Phú Thọ giai đoạn
2014-2016 ..............................................................................................................49
3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch dự toán chi ĐTPT từ NSNN ....49
3.2.2. Thực trạng công tác Quản lý, điều hành nguồn vốn ĐTPT từ NSNN .....51
3.2.3 Thực trạng thanh toán và quyết toán vốn ĐTPT từ NSNN .......................52
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát chi ĐTPT từ NSNN ...................54
3.2.6. Tình hình thực hiện nguồn vốn chi đầu tư phát triển từ NSNN ở thị xã
giai đoạn 2014-2016 ..........................................................................................57
3.3. Đánh giá tình hình quản lý chi đầu tƣ phát triển ở thị xã giai đoạn 2014-2016. .....67
3.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển tác động trực
tiếp đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội ở Thị xã Phú Thọ: ........................67
3.3.2. Đánh giá chung ........................................................................................74
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi đầu tư
phát triển từ NSNN ở thị xã Phú Thọ.................................................................74
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THỊ XÃ PHÚ THỌ ...................................................................................................81
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu kinh tế xã hội .........................................................81
4.1.1. Phương hướng .........................................................................................81
4.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu .................................................................................81
4.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ.........................................................................................82
4.2.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư .....................................................................82
4.2.2. Các phương án huy động: .......................................................................84
4.3. Những giải pháp chủ yếu ................................................................................84
4.3.1. Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư ................84
4.3.2. Tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ......86
4.3.3. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư: Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư .............................................................................................90
4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị thực hiện dự án ........................92
4.3.5. Tăng cường quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư......................................93
4.3.6. Chấn chỉnh công tác nghiệm thu hoàn thành, sớm đưa dự án công trình
vào khai thác sử dụng; tổ chức tốt công tác kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành .........................................................................................................95
4.3.7. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về xây dựng ............97
4.3.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
chi đầu tư phát triển...........................................................................................99
4.3.9. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ..............100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CĐT
Chủ đầu tƣ
2
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
5
KCN
Khu công nghiệp
6
KTXH
Kinh tế xã hội
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
VĐT
Vốn đầu tƣ
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2014
58
2
Bảng 3.2 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2015
59
3
Bảng 3.3 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2016
59
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5 Danh mục dự án đầu tƣ từ NSTW giai đoạn 2016
6
Bảng 3.6
7
Bảng 4.1
Danh mục dự án đầu tƣ từ NSTW giai đoạn 20142015
Danh mục dự án đầu tƣ theo địa bàn đầu tƣ năm
2015
Dự báo vốn đầu tƣ phát triển các năm từ 2017 đến
2020
S
ii
61
62
64
83
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ phát triển (ĐTPT) là hoạt động đầu tƣ hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Chỉ có thông qua hoạt động đầu tƣ phát triển, năng lực
sản xuất (các tài sản máy móc, thiết bị, trình độ công nghệ, tài sản con
ngƣời...) của một đất nƣớc mới có thể gia tăng. Vì thế, đầu tƣ phát triển một
cách có hiệu quả luôn là yếu tố quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế có
chất lƣợng và bền vững.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đầu tƣ phát triển ở mỗi quốc gia có
thể diễn ra cả ở khu vực tƣ lẫn khu vực công. Trong đó, đầu tƣ phát triển ở
khu vực công, đƣợc thực hiện thông qua ngân sách nhà nƣớc (NSNN), luôn
giữ một vị trí quan trọng. Nó thƣờng hƣớng đến các lĩnh vực nhƣ đầu tƣ xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mà khu vực tƣ nhân không muốn hoặc
không có khả năng đầu tƣ. Đây là những lĩnh vực thiết yếu, có tác động quan
trọng đến sự phát triển chung của cả nền kinh tế.
Đầu tƣ phát triển từ NSNN là hoạt động đầu tƣ có liên quan đến sử dụng
nguồn vốn chung của xã hội. Tính chất công của nguồn vốn NSNN khiến cho
việc quản lý hoạt động này có nhiều điểm đặc thù và phức tạp. Vì vậy, quản
lý chi đầu tƣ công, trong đó có chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN một cách
có hiệu quả luôn là vấn đề bức xúc, đƣợc toàn xã hội và Chính phủ các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua ĐTPT của tỉnh Phú Thọ nói chung và Thị xã Phú
Thọ đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là điều kiện căn bản để hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng. Tuy nhiên, công tác đầu tƣ phát triển và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
tại Thị xã Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn và thể hiện một số tồn tại, bất cập:
1
Một số quy định trong chính sách đầu tƣ chƣa phù hợp; nguồn vốn đầu tƣ
hạn chế và dàn trải không đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ; cơ chế quản lý còn
thiếu tính đồng bộ và bộc lộ nhiều kẽ hỡ; năng lực lập, thẩm định, phê duyệt
các dự án đầu tƣ còn hạn chế, ảnh hƣởng đến chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ
triển khai thực hiện của các dự án; hoạt động giám sát, quản lý chi đầu tƣ đôi
khi còn lỏng lẻo...Điều đó tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lƣợng của
các khoản đầu tƣ phát triển từ NSNN trên địa bàn trong những năm qua. Vì lẽ
đó, việc hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là một vấn
đề bức thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, cần đƣợc thực hiện để nâng cao chất
lƣợng hoạt động đầu tƣ phát triển ở Thị xã Phú Thọ. Trên cơ sở này, tôi chọn
vấn đề “Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Thị xã Phú
Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng công tác quản lý chi đầu tƣ phát
triển từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ những năm gần đây? Những hạn chế, tồn tại
chính và nguyên nhân?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa
bàn Thị xã Phú Thọ trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những yếu kém, bất cập trong lĩnh vực quản lý chi
ĐTPT từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ trong
những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các nội dung lý thuyết chung có liên quan đến vấn đề
quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc.
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN ở Thị
xã Phú Thọ những năm gần đây nằm chỉ ra những vấn đề bất cập cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT ở
Thị xã Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, các lý thuyết của Kinh tế học và Khoa học quản lý hiện đại.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; phƣơng
pháp so sánh; phƣơng pháp thống kê miêu tả; phƣơng pháp điều tra xã hội
học, phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia...
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp đƣợc
thu thập từ các tƣ liệu đƣợc công bố nhƣ: Nghị Quyết, Quyết định của Chính
Phủ, bộ ngành, UBND tỉnh, các sở, ban ngành; Báo cáo tổng kết giai đoạn
2011-2013, tổng kết năm, các số liệu báo cáo tổng hợp từ các đơn vị trên địa
bàn Thị xã, Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ. Nguồn số liệu thu thập từ các
cơ quan chuyên quản, chuyên ngành: Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Xây
dựng, Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế Thị xã, Kho bạc nhà nƣớc Thị xã....
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp đƣợc thu
thập thông qua việc phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý chi ĐTPT từ NSNN ở cấp huyện, thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Hoạt động quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa bàn Thị xã
Phú Thọ.
3
- Thời gian: Số liệu, dữ liệu phân tích về hoạt động quản lý chi ĐTPT từ
NSNN trên địa bàn Thị xã Phú Thọ đƣợc xem xét trong khoảng thời gian từ
2014 đến 2016.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, hình vẽ, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân
sách nhà nƣớc ở Thị xã Phú Thọ.
Chương 4: Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý chi
đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc ở Thị xã Phú Thọ.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ
ngân sách nhà nƣớc
Đầu tƣ phát triển nói chung và đầu tƣ phát triển từ khu vực công, xuất
phát từ nguồn vốn NSNN là một chủ đề rộng, đƣợc nhiều học giả nghiên cứu
cũng nhƣ những ngƣời hoạch định chính sách quan tâm. Các công trình
nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về vấn đề này về cơ bản đều thống
nhất rằng ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển vì đó là kênh giúp
cho nền kinh tế gia tăng các tài sản vật chất, tạo ra những nền tảng để thay đổi
công nghệ và cải thiện năng lực sản xuất chung của đất nƣớc. Trong các hoạt
động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ công từ nguồn ngân sách nhà nƣớc thƣờng
đƣợc tập trung vào các lĩnh vực giữ vai trò đòn bẩy đối với sự tăng trƣởng
kinh tế chung (nhƣ đầu tƣ cho việc phát triển kết cấu hạ tầng của cả nền kinh
tế) mà khu vực tƣ nhân không muốn hoặc không có điều kiện đầu tƣ. Do sử
dụng nguồn vốn NSNN, do có sự xung đột lợi ích giữa ngƣời sở hữu vốn và
ngƣời sử dụng vốn nên việc quản lý đầu tƣ công thƣờng phức tạp hơn so với
việc quản lý đầu tƣ ở khu vực tƣ nhân. Vì thế, việc quản lý chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN vẫn luôn đƣợc coi là công tác quan trọng giúp cho việc
khai thác, sử dụng hiệu quả đồng vốn đầu tƣ trong toàn bộ quá trình đầu tƣ
phát triển của mỗi quốc gia.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề đầu tƣ công ở Việt
Nam. Nhìn chung, các công trình này đều có chung nhận định về hiệu quả
5
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam còn thấp và nguyên nhân có thể bắt
nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn nhƣ chủ trƣơng đầu tƣ chƣa
đúng, thời gian thực hiện đầu tƣ chậm, còn xảy ra hiện tƣợng tham nhũng,
tiêu cực ở một số địa phƣơng, hay đầu tƣ sai, đầu tƣ dàn trải, đầu tƣ khép kín,
kém hiệu quả.
Ngoài ra, các các báo cáo chuyên đề của các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
bộ ngành luôn đặt vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTPT là khâu hết sức
quan trọng, trong đó có hoạt động chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở ngành,
địa phƣơng đang là vấn đề đƣợc quan tâm nhằm đẩy mạnh hoạt động phát
triển kinh tế xã hội ở cấp địa phƣơng, giải phóng bớt gánh nặng ngân sách cho
Chỉnh phủ.
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nhờ huy động đƣợc nguồn vốn đầu
tƣ từ các quỹ tiền tệ quốc tế, các tổ chức đầu tƣ tài chính, ... Giai đoạn này,
ĐTPT ở Việt Nam đƣợc các tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên cứu và thƣờng
xuyên có các báo cáo đánh giá công bố đột xuất, thƣờng niên; các ấn phẩm,
nghiên cứu, đánh giá trong đó có đề cập đến ĐTPT của Việt Nam. Cụ thể
nhƣ: WB công bố các báo cáo và các ấn phẩm về KTXH Việt Nam bao gồm
cả đầu tƣ, ĐTPT, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (Báo cáo phát triển Việt Nam,
Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trƣởng và giảm nghèo,…). UNDP
trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố về đầu tƣ
và ĐTPT của Việt Nam. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố các số
liệu về ĐTPT và tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam làm căn cứ cho các
nhà đầu tƣ tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên các ấn phẩm, báo
cáo thƣờng niên của ADB.
Một số nghiên cứu tại các địa phƣơng nhƣ: Đề tài quản lý chi ĐTPT kinh
tế của miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng chƣa đƣợc các nhà
6
nghiên cứu quan tâm nhiều. Luận án "Huy động và sử dụng VĐT phát triển kinh
tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Ở Phú
Thọ có luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” của Tác giả Hoàng Thị Ánh Tuyết đã một phần đề cập
đến hoạt động ĐTPT từ NSNN nhƣng mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến công
tác huy động và phân bổ nguồn vốn NSNN, chƣa đi sâu vào phân tích và luận
giải một cách triệt để công tác quản lý chi ĐTPT tại thị xã.
Bối cảnh kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng và việc
chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam đã có những thành tựu nhất định sau hơn 25
năm đổi mới trong điều kiện hội nhập có tính chất toàn cầu hoá. Do vậy,
nghiên cứu về quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có những tiếp cận
mới theo hƣớng hội nhập quốc tế và chuyển đổi kinh tế phù hợp với thực tế
đặt ra trong giai đoạn 2011-2020.
Tổng quan về lý luận, các lý thuyết kinh tế, công trình nghiên ứu, các tài
liệu khoa học đã đề cập nhiều đến đầu tƣ ĐTPT từ NSNN. Tuy nhiên, lý luận
về quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong nền kinh tế chuyển đổi và hội
nhập quốc tế , đặc biệt là đối với Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng
trong giai đoạn vừa qua còn ít đƣợc đề cập và chƣa có những nghiên cứu kịp
thời bám sát với những thay đổi trong hoạt động ĐTPT của giai đoạn này, khi
mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tƣ hạn hẹp, chi tiêu công
phải cắt giảm để tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, những
bất ổn về chính trị và chủ quyền lợi ích quốc gia bị xâm phạm, Chỉnh phủ
đang phải tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế biển đảo.
Tổng quan về thực tiễn, một số nền kinh tế phát triển vận hành theo cơ chế
thị trƣờng đã và đang ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả. Ở Đông Á có
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Bên cạnh thành công đó cũng còn có không ít
hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục. Các quốc gia thực hiện theo cơ chế kế
7
hoạch hóa hiện nay hầu nhƣ không còn tồn tại mà đã từng bƣớc thực hiện
chuyển sang kinh tế thị trƣờng (KTTT) với nhiều mức độ khác nhau. Thực tiễn
cho thấy, có nền kinh tế đã chuyển đổi tƣơng đối thành công, nhƣng cũng có nền
kinh tế chuyển đổi còn lúng túng, chƣa hiệu quả. Trong phạm vi Việt Nam, cũng
có thể thấy một số tỉnh đã thực hiện tƣơng đối thành công hơn hoạt động ĐTPT
nhƣ Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng,... nhờ vào quản lý, giám sát hiệu
quả quá trình đầu tƣ, sử dụng nguồn vốn hợp lý, làm giảm đƣợc những thất
thoát, lãng phí và tiêu cực. Những trƣờng hợp đó ít nhiều có thể làm hình mẫu
cho các địa phƣơng khác học tập, rút kinh nghiệm.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án xem xét
vấn đề quản lý chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN ở góc độ chung của cả
nền kinh tế cũng nhƣ ở cấp độ địa phƣơng ở các địa bàn khác nhau, song cho
đến nay, vẫn chƣa có nghiên cứu nào tập trung khảo cứu vấn đề này gắn với
điạ bàn đặc thù của thị xã Phú Thọ.
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách
nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
1.2.1.1 Các khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với
sự xuất hiện của Nhà nƣớc và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá,
tiền tệ. Mặc dù với việc nhà nƣớc ra đời, các nhà nƣớc đều phải ban hành các
luật thuế dƣới các hình thức khác nhau để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế
độ phong kiến, việc thu - chi của nhà nƣớc thƣờng rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo
quyết định của nhà vua. Do đó mọi khoản thu - chi thƣờng không có kế hoạch
trƣớc, không có niên độ, cũng không có sự tính toán phân loại và không có
8
luật lệ điều chỉnh. Chỉ đến khi chủ nghĩa tƣ bản ra đời, giai cấp tƣ sản đấu
tranh đòi nhà nƣớc phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập
trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc chi tiêu
của nhà nƣớc thì các nhân tố của NSNN mới đƣợc quy tụ đầy đủ. Từ đó
NSNN mới đƣợc hình thành với các đặc trƣng của nó là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN đƣợc dùng
phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia.
Trong thực tế, thuật ngữ thu – chi ngân sách đã đƣợc khái quát hóa,
trong đó thu đƣợc hiểu là tất cả các nguồn tiền đƣợc huy động cho Nhà nƣớc
còn chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nƣớc, đồng
thời hoạt động thu chi ngân sách đƣợc tiến hành rất đa dạng và phong phú
trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Vì thế, có
thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách là sự thể hiện các quan hệ
kinh tế, xã hội giữa Nhà nƣớc với các chủ thể.
Nhƣ vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về ngân
sách nhƣ sau: “ Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dƣơng Đăng Chinh (2005)).
Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
b. Hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan
hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi
9
cấp ngân sách. Tùy theo mô hình tổ chức hành chính của mỗi nƣớc mà tồn tại
các hình thức tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc khác nhau. Chẳng hạn ở
các nƣớc có mô hình tổ chức hành chính liên bang (nhƣ: Đức, Mỹ, Malaysia,
Canada…) hệ thống ngân sách nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành ba cấp: ngân
sách liên bang, ngân sách bang, ngân sách địa phƣơng; ở các nƣớc có thể chế
nhà nƣớc thống nhất hay phi liên bang (nhƣ Pháp, Anh, Ý, Nhật…) tổ chức hệ
thống ngân sách gồm hai cấp: ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Theo hiến pháp của nƣớc ta mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách
riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phƣơng. Cấp
ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nƣớc. Để có một
cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn diện,
đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phƣơng do cấp
chính quyền đó quản lý. Phù hợp với mô hình hệ thống thu tại địa phƣơng do
cấp chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nƣớc theo luật
định bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là
ngân sách tỉnh);
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện);
- Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ở cấp địa phƣơng, phần ngân sách chi cho ĐTPT là một phần của ngân sách
nhà nƣớc và đƣợc phân bổ theo từng cấp để đảm bảo cho hoạt đầu tƣ phát triển ở
địa phƣơng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đó.
c. Đầu tư phát triển và chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Đầu tƣ phát triển (ĐTPT) là việc đem một khoản vốn bằng tiền để thực
hiện hoạt động đầu tƣ tạo ra tài sản mới cho xã hội, nhằm mục đích phát triển
về TSCĐ, nhân lực, sản phẩm KHCN, cơ sở hạ tầng kinh tế…
10
Đầu tƣ phát triển có thể đƣợc thực hiện bằng nguồn vốn tƣ nhân, thông
qua hoạt động đầu tƣ mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xƣởng hay đầu tƣ cho
việc tăng cƣờng các nguồn lực khác của bản thân các doanh nghiệp. Nó cũng
có thể đƣợc thực hiện thông qua hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc trên cơ sở sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ
phát triển từ ngân sách nhà nƣớc là bộ phận quan trọng trong chi ngân sách
nhà nƣớc.
d. Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tƣợng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phƣơng hƣớng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nƣớc là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
Quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là một phần của quản lý NSNN.
Quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là quản lý sự vận động của các nguồn
vốn thuộc NSNN để thực hiện các hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, đầu tƣ phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa có tính chiến lƣợc nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế.
1.2.1.2. Vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Điều đó đƣợc thể hiện ở những
khía cạnh sau :
Thứ nhất: Thông qua hoạt động chi đầu tƣ phát triển, nhà nƣớc cung cấp
cho xã hội kết cấu hạ tầng chung đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho sự hoạt
động của cả nền kinh tế nhƣ đƣờng xá, bến cảng, sân bay, các công trình thủy
lợi, hệ thống sản xuất, phân phối điện, các trƣờng học hay bệnh viện
11
- Xem thêm -