Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cảnh sát nhân dân i theo mô hình mạ...

Tài liệu Quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cảnh sát nhân dân i theo mô hình mạng lưới các trường đại học đông nam á

.PDF
116
190
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN ĐỨC NGỌC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I THEO MÔ HÌNH MẠNG LƢỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành Mã số : Quản lý giáo dục : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN ĐỨC NGỌC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I THEO MÔ HÌNH MẠNG LƢỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành Mã số : Quản lý giáo dục : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS - Bùi Văn Quân HÀ NỘI – 2016 ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài “Quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I theo mô hình mạng lƣới các trƣờng Đại học Đông Nam Á” tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Bùi Văn Quân, Thầy đã hƣớng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chƣơng trình học. Đồng thời xin chân thành cảm ơn tập thể anh, chị, em lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 18 đã giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tác giả mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Đức Ngọc iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Ngọc iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN THEO TIẾP CẬN AUN-QA .................................................................................................. 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 11 1.2.1. Chất lượng và chất lượng giáo dục ................................................... 11 1.2.2. Chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng, quản lý chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo ................................................................... 15 1.3. AUN-QA và các mô hình ĐBCL của AUN-QA ..................................... 19 1.3.1. Khái quát về AUN-QA ....................................................................... 19 1.3.2. Các mô hình AUN-QA ....................................................................... 20 1.4. Nội dung quản lý chất lƣợng đào tạo các trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân theo tiếp cận mô hình AUN-QA .............................................................. 23 1.4.1. Chất lượng đào tạo của các trường Cao đẳng cảnh sát nhân dân ... 23 1.4.2. Nội dung quản lý chất tượng đào tạo các trường cao đảng CSND theo tiếp cận AUN-QA ................................................................................. 27 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLCL ĐT tại các trường cao đẳng CSND ........................................................................................................... 29 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 31 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I .................................... 32 2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I ............................... 32 2.1.1. Khái quát về Trường Cao đẳng CSND I ........................................... 32 2.2.Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng CSND I ... 41 2.2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng .......................................... 41 2.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................ 41 2.3. Đánh giá chung về thực trạng của quản lý chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng CSND I............................................................................................ 53 v 2.3.1. Điểm mạnh ......................................................................................... 53 2.3.2. Những tồn tại ..................................................................................... 54 2.3.3. Cơ hội................................................................................................. 55 2.3.4. Thách thức ......................................................................................... 56 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I THEO AUN-QA........ 58 3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................... 58 3.1.1. Định hướng ........................................................................................ 58 3.1.1.1. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ................................................................................................. 58 3.1.2. Nguyên tắc............................................................................................. 61 3.1.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ hệ thống ..................................................... 61 3.1.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 62 3.1.2.3. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 62 3.2. Các giải pháp đƣợc đề xuất ...................................................................... 62 3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện văn bản quản lý theo tiếp cận AUN-QA cấp trƣờng ........................................................................................................... 62 3.3.2. Giải pháp 2. Nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượng AUN-QA cấp chương trình................................................................ 71 3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện quản lý chất lượng theo mô hình đảm bảo chất lượng bên trong của AUN-QA ............................................................. 83 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ................................ 91 3.4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 91 3.4.2. Nội dung khảo sát .............................................................................. 91 3.4.3. Kết quả thu được................................................................................ 91 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98 vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU Hình 1.1: Mô hình AUN-QA cấp trƣờng Trang 21 Hình 1.2: Mô hình đảm bảo chất lƣợng cấp chƣơng trình Trang 22 Bảng 2.1: Kết quả thực hiện quản lý các văn bản quản lý điều hành Trang 42 Bảng 2.2: Thống kê các văn bản quản lý điều hành của trƣờng Cao đẳng CSND I Trang 44 Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nhiệm vụ thiết kế chƣơng trình đào tạo Trang 45 Bảng 2.4: Thực trạng quản lý chất lƣợng đội ngũ cán bộ, giảng viên Trang 47 Bảng 2.5: Thực trạng quản lý chất lƣợng cơ sở vật chất Trang 49 Bảng 2.6: Thực trạng quản lý chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ sinh viên Trang 50 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý chất lƣợng đánh giá sinh viên Trang 51 Bảng 3.1: Kết quả trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp Trang 92 Bảng 3.2: Kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp Trang 93 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa ĐBCL Đảm bảo chất lƣợng GDĐH Giáo dục đại học CLĐT Chất lƣợng đào tạo QL Quản lý CL Chất lƣợng CAND Công an nhân dân CSND Cảnh sát nhân dân CBGV Cán bộ, giáo viên SV AUN AUN-QA Sinh viên Mạng lƣới các trƣờng đại học khối ASEAN (ASEAN University Network) Đảm bảo chất lƣợng của Mạng lƣới các trƣờng đại học khối ASEAN (ASEAN University Network – Quality Assurance) viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong những thập kỷ gần đây, phong trào đảm bảo chất lƣợng (ĐBCL) trong giáo dục đại học (GDĐH) trên thế giới đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ về quản lý chất lƣợng (QLCL) đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhân lực qua đào tạo cần phải có năng lực làm việc trong các môi trƣờng khác nhau và có trình độ đƣợc chấp nhận rộng rãi trong khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, các cơ sở GDĐH phải phấn đấu liên tục đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo rằng SV có chất lƣợng đào tạo cao [1]; [2]; [19]; [20]; [30]; [32]; [33]. Tại Việt Nam, chất lƣợng đào tạo (CLĐT) đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội và trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong cơ chế thị trƣờng, trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Nhà trƣờng là nơi trực tiếp tạo ra và chịu trách nhiệm về CLĐT [30]; [32]; [33]. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua thực trạng CLĐT chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội mà trực tiếp là các đơn vị sử dụng lao động. Có một tổ hợp các nguyên nhân của thực trạng này. Một trong các nguyên nhân gây nên kém CL là công tác QL của nhà trƣờng nói chung và công tác QL CLĐT nói riêng. Nâng cao CLĐT, đáp ứng chủ trƣơng đổi mới căn bản, toàn diện nền GDĐH nhƣ tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng Đảng và chiến lƣợc phát triển GD Việt Nam 2012-2020 đã đề ra là nhiệm vụ và cũng là yêu cầu cấp bách của các trƣờng ĐH trong đó có hệ thống các cơ sở giáo dục đại học của lực lƣợng Công an nhân dân (CAND) [7]; [10]; [11];[12]; [13]. 1.2. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học theo định hƣớng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện nay, các cơ sở giáo dục đại học muốn duy trì và phát triển, tất yếu phải chủ trọng đến công tác quản lý đào tạo nói chung, quản lý CLĐT nói riêng. Bởi vì, CLĐT giúp các trƣờng: 1 - Nâng cao khả năng cạnh tranh: Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhiều hơn trƣớc, một trƣờng ĐH không chỉ cạnh tranh với các trƣờng ĐH trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các trƣờng ĐH nƣớc ngoài. Nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại là vấn đề cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. - Mang lại sự hài lòng cho các bên liên quan: SV, phụ huynh, nhà sử dụng lao động, cơ quan QL ... là các bên liên quan của nhà trƣờng. Thị trƣờng lao động kỳ vọng nhà trƣờng cung cấp cho họ những SV có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp với công việc. SV, phụ huynh đã tốn kém nhiều chi phí cho việc học tập, vì vậy, họ sẽ đến những trƣờng có CL ĐT, ĐH muốn tuyển sinh trƣớc hết phải quan tâm đến QLCL ĐT. - Duy trì và nâng cao chất lượng: QLCL một khi đã bắt đầu nó sẽ là một phần năng động của tổ chức, nó sẽ yêu cầu cải tiến liên tục từ việc thiết lập tiêu chuẩn mới, chỉ số mới, duy trì và cải tiến liên tục nhăm nâng cao CL vƣơn tầm từ ĐBCL trong nƣớc ra khu vực (quốc tế). - Nâng cao tinh thần và tạo động lực cho CBGV: Khi CL là chìa khóa cho sự thành công của nhà trƣờng, QLCL sẽ cho phép các phòng/ban/khoa/tổ trong nhà trƣờng theo kịp và đáp ứng CL đã công bố. QLCL đòi hỏi phải có sự thay đổi tích cực và lãnh đạo là chất xúc tác để thực hiện sự thay đổi QL, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời trong nhà trƣờng tập trung vào việc làm hài lòng các bên liên quan, phát triển quy trình, đo lƣờng mục tiêu và truyền cảm hứng cho tất cả mọi ngƣời để tìm kiếm CL trong tất cả các khía cạnh của công việc. - Sự tín nhiệm của cộng đồng: Nếu nhà trƣờng có CL ĐT tốt, nó sẽ mang lại sự tin cậy cho các bên liên quan. Từ đó, nhà trƣờng sẽ có khả năng thu hút và đƣợc các bên liên quan ủng hộ, hỗ trợ. 1.3. Các trƣờng cao đẳng, đại học thuộc lực lƣợng CAND (trong đó có Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I) có cơ chế đặc thù trong tuyển sinh và tổ chức đào tạo. Tính đặc thù này một mặt tạo những thuận lợi cho quá trình 2 đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học của ngành nhƣng cũng có mặt không tích cực bởi chƣa thực sự phát huy đƣợc tối đa tiềm năng của các trƣờng. Phải thừa nhận một thực tế, nếu nhƣ hệ thống cơ sở giáo dục đại học không thuộc lực lƣợng vũ trang (quân đội và công an) đang rất vất vả trong khâu tuyển sinh thì các cơ sở giáo dục thuộc lực lƣợng vũ trang không phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức cho vấn đề này. Quản lý bao cấp trong đào tạo vẫn phát huy tác dụng mạnh mẽ trong hệ thống các cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lƣợng vũ trang. Tuy nhiên, chính thực tế này đã và đang đặt ra cho các trƣờng đại học, cao đẳng của lực lƣợng vũ trang bài toán về chất lƣợng đào tạo, đặc biệt là năng lực hội nhập với giáo dục đại học thuộc lực lƣợng vũ trang của các nƣớc, trƣớc hết là các nƣớc trong khu vực [7]; [10]; [11]. Từ những lý do nêu trên, cho thấy, các trƣờng cao đẳng, đại học trong lực lƣợng vũ trang muốn tồn tại và phát triển cần phải khẳng định đƣợc CL ĐT nghĩa là SV tốt nghiệp ra trƣờng phải đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn trong nƣớc và khu vực. Muốn vậy, CLĐT của các trƣờng phải đƣợc quản lý theo những tiêu chuẩn chất lƣợng chung, đặc biệt là tiêu chuẩn chất lƣợng của các trƣờng đại học trong khu vực. Mạng lƣới các trƣờng đại học khối ASEAN (ASEAN University Network, viết tắt là AUN) đã xây dựng những tiêu chuẩn ĐBCL chung, từ đó hình thành mô hình đảm bảo chất lƣợng của Mạng lƣới các trƣờng đại học khối ASEAN (ASEAN University Network – Quality Assurance, viết tắt là AUN-QA) Những phân tích trên là lý do của việc lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I theo mô hình AUN”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLCL ĐT trong cơ sở giáo dục đại học và thực tiễn QLCL ĐT của Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I theo tiếp cận ĐBCL của AUN, đề xuất các giải pháp QLCL ĐT phù hợp với đặc điểm của Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, góp phần thực hiện mục tiêu 3 phát triển bền vững của Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong bối cảnh hội nhập cảnh sát khu vực và quốc tế. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng đại học, cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLCL ĐT theo mô hình AUN của Trƣờng Cao đẳng CSND I. 4. Giải thuyết khoa học Nếu Trƣờng Cao đẳng CSND I thực hiện QLCL ĐT ở cấp độ ĐBCL (QA) và dựa trên các yêu cầu của hệ thống ĐBCL ĐH các nƣớc ASEAN (AUN-QA) thì sẽ từng bƣớc bảo đảm và nâng cao CLĐT, đáp ứng nhu cầu nhân lực của lực lƣợng cảnh sát, tạo tiền đề cho Trƣờng Cao đẳng CSND I phát triển, hội nhập khu vực và quốc tế. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Về lý luận: Phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về QLCL ĐT đối với giải quyết các nhu cầu, mong muốn của ngƣời học và các điều kiện ĐBCL của trƣờng đại học, cao đẳng; về sự cần thiết phải thực hiện QLCL ĐT trong trƣờng Cao đẳng CSND theo mô hình AUN-QA. Về thực tiễn: Làm rõ những nét đặc trƣng và thực trạng QLCL ĐT trong Trƣờng Cao đẳng CSND I; phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của công tác này và khả năng áp dụng trong thực tiễn ĐT dựa trên yêu cầu ĐBCL theo mô hình AUN-QA. Đề xuất các giải pháp QLCL ĐT trong Trƣờng Cao đẳng CSND I và thử nghiệm một số giải pháp dựa trên yêu cầu ĐBCL theo mô hình AUN-QA. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu QLCL theo các đặc điểm chung và các nét đặc thù riêng của cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lƣợng CAND trên cơ sở lý luận chung về quản lý chất lƣợng đào tạo đại học, đề tài đi sâu nghiên cứu QLCL ĐT tại Trƣờng Cao đẳng CSND I. 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Hồi cứu, hệ thống hóa và phân tích tổng hợp các tài liệu khoa học, sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu ... liên quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nƣớc. Nghiên cứu các văn bản, đƣờng lối chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về CL, QL nhà trƣờng, QLCL ĐT, ĐBCL, các sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm của thế giới trong QL trƣờng thuộc lực lƣợng cảnh sát. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phƣơng pháp điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi. Tiến hành điều tra bằng anket để khảo sát thực trạng công tác QLCL ĐT Trƣờng Cao đẳng CSND I. Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình Phƣơng pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu 7.3. Các phương pháp hỗ trợ Sử dụng phần mềm tin học và thống kê toán học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có cấu trúc gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng đào tạo trong trƣờng cao đẳng cảnh sát nhân dân theo tiếp cận AUN-QA Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo trong trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I Chƣơng 3: Giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo trong trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I theo tiếp cận AUN-QA. 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN THEO TIẾP CẬN AUN-QA 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ những năm 1980 đến nay xuất hiện nhiều lý thuyết và mô hình ĐBCL ĐH ở châu Âu, Mỹ và một vài lý thuyết trong số đó đã trở thành nổi tiếng trên thế giới. Đó là tiêu chuẩn hóa quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO), QLCL toàn diện ĐBCL các trƣờng ĐH khu vực Đông Nam Á (AUN-QA). Những mô hình QL ĐBCL đƣợc khởi xƣớng tại châu Âu đó là mô hình Pháp và mô hình Anh. ĐBCL đƣợc xem xét và điều khiển bởi một cơ quan bên ngoài đƣợc gọi là mô hình Pháp, khác với nó là một cơ sở điều tiết đƣợc gọi là mô hình Anh. Mô hình Pháp có thể đƣợc coi là mô hình đánh giá CL về trách nhiệm, quyền quyết định về những gì nên đƣợc giảng dạy và ngƣời có thể đƣợc phép giảng dạy tại các trƣờng ĐH trong tay của một cơ quan bên ngoài. Mô hình Anh đƣợc coi là đánh giá CL phƣơng tiện đánh giá đồng đẳng. Cả hai yếu tố cung cấp trách nhiệm giải trình (mô hình Pháp) và các yếu tố đánh giá đồng đẳng (mô hình Anh) là rất quan trọng của hệ thộng QLCL hiện tại GDĐH (Van Vugh & Westerheijden 1994) [41, tr 271-355]. Cho đến nay, hai yếu tố này vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong GDĐH. Đối với lịch sử của QLCL GDĐH đã luôn luôn có cả CL bên trong và bên ngoài. Những phẩm chất nội tại cố gắng tìm cách đáp ứng với nhiệm vụ của ngƣời học về kiến thức, kỹ năng. Những phẩm chất bên ngoài đƣợc liên kết với các dịch vụ cơ sở GDĐH cung cấp cho xã hội (Van Vugh & Westerheijden 1994). Sự kết hợp của cả hai hệ thống CL, bên trong và bên ngoài, đã hỗ trợ các cơ sở GDĐH trong việc duy trì vị trí của họ trong lịch sử và xã hội. Kể từ giữa năm 1980 GDĐH ở Anh đã di chuyển nhanh chóng từ tự quy định sang một hệ thống hỗn hợp và áp đặt từ bên ngoài của các cơ quan 6 kiểm soát bên ngoài. Năm 1984, ở Vƣơng quốc Anh CL GDĐH đã đƣợc tuyên bố CL là một mục tiêu quan trọng. Trong khi đó,ở Hà Lan chính phủ thông qua chính sách CL, trong đó CL đóng một vai trò rất quan trọng. Tại Đan Mạch, Phần Lan, Tây Ban Nha và nhiều nƣớc khác, những bƣớc đầu tiên đã đƣợc thực hiện để thiết kế một hệ thống đánh giá CL GDĐH. Đến những năm 90 của thế kỷ 20 trên thế giới đã có hơn 100 nƣớc có hệ thống ĐBCL GDĐH nhằm thích ứng với sự phát triển về quy mô của GDĐH (đặc biệt là sự gia tăng nhanh của GDĐH đại chúng và sự gia tăng của GDĐH tƣ), khi nhiều nƣớc trên thế giới phải trải qua những biến động lớn, đòi hỏi có những thay đổi trong hệ thống GDĐH ở nƣớc họ. Theo AUN-QA (2009) [2], ĐBCL ở Australia bao gồm các chính sách, thái độ, hành động và quy trình cần thiết để đảm bảo rằng CL đang đƣợc duy trì và nâng cao. Ở Anh quốc, ĐBCL là một công cụ. Qua đó cơ sở GDĐH khẳng định rằng các điều kiện dành cho SV đã đạt đƣợc các tiêu chuẩn do nhà trƣờng hay cơ quan có thẩm quyền đề ra (CHEA, 2001). Trong nhiều nƣớc châu Âu trƣớc đây, ĐBCL đƣợc sử dụng nhƣ một hệ thống đánh giá bên ngoài mà không cần phải có một sự công nhận chính thức các kết quả đạt đƣợc. Tuy nhiên, một xu hƣớng mới đƣợc hình thành, là xúc tiến xây dựng hệ thống kiểm định trong mỗi quốc gia châu Âu. Việc ĐBCL ở các nƣớc Đông Nam Á cũng rất khác nhau. Ở Thái Lan, ĐBCL- đƣợc giới thiệu qua hệ thống kiểm tra CL nhà trƣờng, kiểm toán CL bên ngoài và kiểm định công nhận (BHES, 2002) – nhằm vào các mục tiêu GDĐH, sự thực hiện, các kết quả học tập hay các chỉ số và sự phát triển. Ớ Indonesia, ĐBCL đƣợc xác định thông qua kiểm tra nội bộ các chƣơng trình học, các quy định của chính phủ, cơ chế thị trƣờng và kiểm định công nhận (Tadjudin, 2001) [40]. Một số nƣớc Đông Nam Á cũng đã thành lập cơ quan kiểm định quốc gia nhƣ: BDAC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP (Phihpines), ONESQA (Thái Lan). Trọng tâm kiểm định của mỗi quốc gia có sự 7 khác nhau. Những nƣớc nhƣ Indonesia thực hiện kiểm định ờ cấp chƣơng trình trong khi đó Malaysia, Brunei và Thái Lan thực hiện kiểm định ờ cấp trƣờng. Theo M.p. Len (2005) thì trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, hầu hết các cơ quan ĐBCL quốc gia đều do Nhà nƣớc thành Lập, đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kiểm định [39; tr 11]. Nhƣ vậy, ĐBCL GDĐH đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới nhƣ là một công cụ nhằm duy trì các chuẩn mực và không ngừng cài thiện CL. Nó đƣợc dùng nhƣ là một thuật ngữ chung, ở các cấp độ và các cách thức khác nhau tùy thuộc vào văn hoá và tình hình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc. GDĐH Việt Nam trƣớc năm 1985 là hệ thống khép kín và có tính hƣớng nội cao, cơ bản là GD tinh hoa và chủ yếu là trƣờng công lập. Trong thời gian này, SV đƣợc tuyển chọn cẩn thận thông qua kỳ thi tuyển sinh với tỷ lệ sàng lọc rất cao. Từ đó cho thấy CL đồng nghĩa với việc kiểm soát đầu vào. QLCL đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp kiểm soát CL. Ngoài việc kiểm soát đầu vào nhƣ đã nêu trên, CL đầu ra cũng đƣợc kiểm soát thông qua hoạt động thi cử, công nhận tốt nghiệp và cấp phát văn bằng theo những quy định đƣợc áp đặt từ trên xuống. Việc kiểm soát CL đƣợc thực hiện bằng cách thanh-kiểm tra nhằm giám sát những hoạt động cốt lõi, phát hiện và xử phạt những hoạt động cố tình làm sai lệch những quy định và chuẩn mực sẵn có, mà không đặt rạ mục tiêu CL để cải thiện liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đến năm 1986, tình hình kinh tế chính trị xã hội Việt Nam bắt đầu công cuộc đồi mới toàn diện dẫn đến đổi mới cả GDĐH. Mục tiêu của việc đổi mới GDĐH tại Việt Nam trong giai đoạn này là tăng cƣờng “khả năng cung ứng” của các cơ sờ GD bằng cách gia tăng tƣơng ứng về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), mở rộng tối đa cơ hội tiếp cận cho ngƣời học và hình thành hệ thống trƣờng ĐH dân lập. Kết quả của giai đoạn đổi mới này là SL ngƣời học cũng nhƣ các cơ sờ GDĐH của Việt Nam đã tăng lên một cách đột biến trong đó có các trƣờng ĐH dân lập. 8 Trong giai đoạn này, việc áp dụng các hình thức QLCL chƣa đƣợc các trƣờng ĐH quan tâm, công tác đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn còn hạn chế. Tình trạng này cho thấy việc áp dụng những phƣơng pháp QL mới để đảm bảo và nâng cao CL GDĐH đã trở thành một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ 2004 đến nay, một loạt các văn bản QL nhà nƣớc ờ tầm quốc gia đã khẳng định rõ chủ trƣơng đổi mới QL bằng cách áp dụng kiểm định CL và đây cũng là một phƣơng thức QLCL đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới từ thập niên 1990. Tác giả Phạm Thành Nghị, khi nghiên cứu về QLCL GDĐH đã tổng hợp thành ba trƣờng hợp phái lý thuyết: Lý thuyết về sự khan hiếm CL, lý thuyết về sự tăng giá trị và lý thuyết về CL xét theo nhiệm vụ và mục tiêu [34]. Trong “Chất lƣợng giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2008) do Nguyễn Hữu Châu chủ biên đã đƣa ra mô hình QLCL GD&ĐT (CIMO) – “CL của một hệ thống GD là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống”. Mục tiêu của hệ thống GD và cơ bản là: (1) Một hệ thống với các thành phần đều vận hành một cách hiệu quả: (2) Hệ thống tạo nên những sản phẩm (con ngƣời đƣợc giáo dục và ĐT) đáp ứng các chuẩn mực giá trị [19]. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2004 về “Nghiên cứu đề xuất mô hình QLCL đào tạo ĐH ở Việt Nam” do Phan Văn Kha làm chủ nhiệm – đã đánh giá thực trạng QLCL ĐT sau ĐH ở Việt Nam, xác định những quan điểm trong QLCL và thiết kế mô hình QLCL ĐT. Mô hình QLCL ĐT đƣợc đề xuất theo ISO 9000 bao gồm năm bƣớc: Giới thiệu hệ thống CL: ĐT đội ngũ; Vận hành hệ thống CL; ĐT đội ngũ; Vận hành hệ thống CL; Giám sát hệ thống CL [33]. Công trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” do Nguyễn Đức Chính (Chủ biên) đã phản ánh những kết quả của nhóm nghiên cứu thuộc ĐH Quốc gia Hà Nội về CL và CL GDĐH; các mô hình bảo đảm và kiểm định CL GDĐH theo SEAMEO và TQM cùng Bộ tiêu chí kiểm định CL GDĐH Việt Nam [20]. 9 Trong “Quản lý giáo dục” (2006) do Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo biên soạn đã cho rằng thao tác để xây dựng mô hình QLCL là trừu tƣợng hóa, nắm bắt một số khía cạnh chính, tạm thời bỏ qua những khía cạnh không quan trọng khác để tìm ra bản chất của sự vật và hiện tƣợng. Mức độ áp dụng mỗi mô hình thay đổi theo sự việc, tình huống và ngƣời tham gia.Giá trị của các tiếp cận phụ thuộc vào các yếu tố: Quy mô của tổ chức; Cấu trúc của tổ chức; Thời gian hiện hữu để quản lý; Sự hiện hữu của các nguồn lực; Môi trƣờng bên ngoài [31]. Trần Khánh Đức có 3 công tình tiêu biểu về QLCL (1) Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2000 (B2000-52-TĐ 44) về “ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn ĐBCL đào tạo ĐH và trung học chuyên nghiệm” đã xây dựng cơ sở lý luận về ĐBCL GDĐH và THCN, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất mô hình tổng thể quá trình ĐT ĐH và bộ tiêu chí đánh giá CL GDĐH theo quan điểm QLCL của ISO&TQM” đã phản ảnh những kết quả nghiên cứu chuyên sâu của tác giả về QL và kiểm định CL GDĐH và chuyên nghiệp. Đề xuất mô hình QLCL tổng thể theo ISO&TQM và bộ tiêu chí đánh giá, kiểm định CL trong GDDH và chuyên nghiệp ở Việt Nam. Trong cuốn “ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”(2009), nêu ra quan điểm về CLĐT là “kết quả của quá trình ĐT được phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu. CTĐT theo các ngành nghề cụ thể” [30] . Và gần đây, trong cuốn “Quản lý chất lượng trong giáo dục”(2014) do Nguyễn Tiến Hùng biên soạn đƣợc chia thành 5 chƣơng. Đã xây dựng cơ sở lý luận về QLCL trong giáo dục của nhà trƣờng phổ thông, cơ sở ĐT nghề và cơ sở GD ĐH trên quan niệm, bản chất và các đặc trƣng cơ bản và TQM [32]. Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận án Tiến sĩ nghiên cứu vấn đề QLCL ĐT ở các trƣờng ĐH nhƣ: Trịnh Ngọc Thạch với đề tài “Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học Việt Nam” nhằm xây dựng một mô hình với những giải pháp 10 nâng cao CL ĐT nguồn nhân lực CL cao đạt trình độ quốc tế của các trƣờng ĐH Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu hƣớng các trƣờng ĐH Việt Nam tham gia hội nhập ĐT nguồn nhân lực CL cao. Nhƣ vậy, cho đến thời điểm này đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về CL, QLCL ở nhiều cấp (cấp hệ thống và cấp cơ sở), các đề tài này đã tiếp cận và ứng dụng các mô hình QLCL hiện đại. Tuy nhiên chƣa có Luận án nào nghiên cứu sâu về QLCL ĐT theo tiếp cận mô hình AUN-QA vào QLCL ĐT tại Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Chất lượng và chất lượng giáo dục Khái niệm chất lƣợng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tựu chung, có một số quan điểm phổ biến sau: - Chất lượng là sự vượt trội Đây là quan điểm của giới học thuật, điểm quan trọng là các tiêu chuẩn CL phải cấp độ cao, chúng phải là cái tốt nhất cái vƣợt trội. Khi đó chúng ta có thể nói vật này là CL, vật kia có CL hơn. Ngƣời ta nói CL tiến bộ thƣờng có nghĩa là sự vƣợt trội, tuy nhiên CL cũng không hẳn là sự vƣợt trội. Tất nhiên là mọi ngƣời cố gắng làm hết sức mình để đạt CL nhƣng không phải trƣờng ĐH nào cũng có thể là Yale hay MIT. Một quốc gia không thể chỉ có những trƣờng ĐH xuất sắc, và một trƣờng ĐH có thể không đạt mục tiêu xuất sắc, bởi vì có rất nhiều SV để dạy chứ không chỉ dạy SV ƣu tú. - Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu Đây là quan điểm của ngƣời đánh giá ngoài, các nhà hoạch định chính sách và QL GDĐH, kể cả tổ chức ĐBCL GDĐH quốc tế (INQAHE International Network of Quality Assurance In Higher Education). Cách tiếp cận này cho phép cung cấp một hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ cần có. Nó là một khái niệm động, phát triển theo thời gian, tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣóc và tuỳ thuộc vào đặc 11 thù của từng loại trƣờng và có thể,sử dụng để phân tích CL GDĐH ở các cấp độ khác nhau. Ví dụ, nếu mục .đích của GDĐH là cung cấp nguồn lao động đƣợc ĐT cho xã hội thì CL ở đây sẽ đƣợc xem là mức độ đáp ứng của SV tốt nghiệp đối với thị trƣờng lao động cả về SL và loại hình. Còn nếu để xét CL về một khoá học nào đó thì CL sẽ đƣợc xem xét trên góc độ là khối lƣợng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của SV sau khoá học v.v. Nhƣợc điểm của cách tiếp cận này là rất khó xác định mục tiêu của GDĐH trong từng thời kỳ và cụ thể hoá nó cho từng khối trƣờng, từng trƣờng cụ thể, thậm chí cho từng khoa, hay khoá ĐT. Hơn nữa GDĐH có thể có nhiều mục đích, một số mục đích cụ thể có thể xung đột với nhau (nhƣ giữa yêu cầu tăng quy mô và nâng cao CL) và trong trƣờng hợp đó cũng khó có thể đánh giá CL của một trƣờng ĐH. - Chất lượng được xem như là ngưỡng Quan điểm của ngƣời thẩm định, theo quan điểm này, CL đƣợc hiểu là sự đáp ứng các ngƣỡng yêu cầu (tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật). Khái niệm CL này thƣờng giúp hình thành nền tảng đối với các quyết định kiểm định, vấn đề là không phải lúc nào ta cũng hiểu rõ CL nền tảng là gì? Việc thiết lập các tiêu chuẩn ngƣỡng cũng làm hạn chế sự cải tiến. Việc hài lòng với các tiêu chuẩn ngƣỡng sẽ không kích thích sự cải tiến CL. Trong GDĐH, cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trƣờng ĐH muốn nâng cao CL ĐT có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các lĩnh vực trong quá trình ĐT và nghiên cứu khoa học của trƣờng mình và phấn đấu theo các chuẩn đó. Nhƣợc điểm của cách tiếp cận này là nó không nêu rõ các tiêu chuẩn này đƣợc xây dựng trên cơ sở nào. Hơn nữa thuật ngữ tiêu chuẩn cho ta ý niệm về một hình mẫu tĩnh tại, nghĩa là một khỉ các thông số kỹ thuật đã đƣợc xác định thì không phải xem xét lại chúng nữa. Trong một vài trƣờng hợp, tiêu chuẩn trong GDĐH với nghĩa là những thành tựu của SV khi tốt nghiệp 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan