Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường tiểu họ...

Tài liệu Quản lí hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường tiểu học quận cầu giấy, hà nội

.PDF
81
83
101

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ..... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................................ 8 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học ..................................... 14 1.3. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học ......................... 20 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học .............................................................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................... 27 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ......................................................................................... 27 2.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................................................... 31 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................................................ 32 2.4. Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................................. 42 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy......................................................................... 47 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................ 52 3.1. Cơ sở xác lập biện pháp ....................................................................................................... 52 3.2. Các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .......................................................... 53 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................................... 70 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................................. 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 77 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lí CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất CBT : Computer Base Training GAĐT : Giáo án điện tử GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh KT-XH : Kinh tế - xã hội NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học QLGD : Quản lí giáo dục QĐ : Quyết định THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTCM : Tổ trưởng chuyên môn UBND : Ủy ban nhân dân UDCNTT : Ứng dụng công nghệ thông tin MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiên nay, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, CNTT thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống xã hội. Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Với những kết quả của việc UDCNTT đem lại thì UDCNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu thế tất yếu của nhân loại và được nhiều quốc gia áp dụng, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra hết sức sôi động hiện nay. Ứng dụng và phát triển CNTT đang trở thành động lực có ý nghĩa to lớn và có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nhằm nâng cao hiệu suất lao động, sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực và chất lượng sống cho người dân. Việc ứng dụng CNTT ngày càng trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển của một số ngành kinh tế trọng yếu của đất nước... Đặc biệt trong thời điểm cao trào của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 "Cách mạng Công nghiệp 4.0". Cuộc cách mạng này đang diễn ra với tốc độ hết sức nhanh chóng và phát triển rất mạnh mẽ. CNTT đang tạo ra môi trường thuận lợi cho xã hội mạng, trong đó mọi người có thể truy cập trao đổi và khai thác thông tin, tri thức mọi nơi, mọi lúc. Về mặt giáo dục cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức. Trong giai đoạn sắp tới, Việt Nam đứng trước yêu cầu đầu tư đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực như khoa học về vật liệu mới tiên tiến, công nghệ thông tin, công nghệ nano, tự động hóa, điện tử viễn thông…Tuy nhiên Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội từ cuộc mạng công nghiệp lần thứ 4 thông qua việc thay đổi tiếp cận giáo dục, phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng khởi nghiệp của người học, tập trung đào tạo các nhân tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và khởi nghiệp để thế hệ trẻ nắm bắt được các cơ hội của cuộc cách mạng này trong tương lai. Ở nước ta tại văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Thể chế hóa quan điểm, nghị quyết của Đảng, Chỉ thị số 29/2001/CT BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001- 2005 nêu rõ: “CNTT và đa dạng phương tiện sẽ tạo ra 1 những thay đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”[8]. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước” Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục đã chỉ rõ: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lí giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lí cho các cơ quan quản lí giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã thể hiện ngày một rõ nét. Ngành giáo dụng đang triển khai một loạt các hệ thống CNTT dùng chung như PCGD XMC, EMIS, EQMS để ứng dụng phần mềm quản lý trường học trực tuyến đồng thời liên tục xây dựng kho học liệu số, thư viện điện tử, sách giáo khoa điện tử, kho bài giảng e-learning dùng chung. Từ nền tảng CNTT hiệu quả, ngành triển khai quản lý hành chính điện tử (e-office); triển khai họp, tập huấn chuyên môn qua mạng, tích cực triển khai dịch vụ công trực tuyến (phục vụ phụ huynh, học sinh, giáo viên...); xét tuyển đầu cấp...Từ phía các nhà trường, CNTT cũng được ứng dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, lớp học điện tử, lớp học thông minh... Để nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với vai trò và ý nghĩa của việc UDCNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại là yêu cầu khách quan và cần thiết. Thông qua việc UDCNTT vào dạy học sẽ góp phần phát huy tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục. Đi đôi với UDCNTT, thì việc quản lí UDCNTT trong hoạt động dạy học góp phần thực hiện đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục nói riêng hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh phổ thông là xu hướng tất yếu. 2 Xuất phát từ những lí do đó, học viên lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội” để để triển khai nghiên cứu với mong muốn góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung liên quan đến chủ đề được lựa chọn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Theo Tạp chí PC WordVN thì hiện nay ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT được phân biệt thành các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lí. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lí và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt động về CNTT [50] . Trong giáo dục, ở Hàn Quốc đã ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở tất cả các bậc học. Bên cạnh đó, các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cũng thực hiện UDCNTT trong quản lý giáo dục ở các cấp. Ở các nhà trường, 100% các nhà quản lý giáo dục thực hiện UDCNTT trong quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường trong đó có hoạt động dạy học. Ở Singapo bắt đầu nghiên cứu về Chính phủ điện tử từ khoảng giữa thập niên 1980 và bắt đầu triển khai chương trình này một cách bài bản từ đầu thập niên 1990. Sau 20 năm triển khai, Singapore đã đạt được những kết quả quan trọng về Chính phủ điện tử và UDCNTT trong quản lí xã hội và trong quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường trong đó có hoạt động dạy học. [51]. 2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam Đảng và Nhà nước đã triển khai chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005). Tại các cơ quan quản lí nhà nước đã có Đề án tin học hoá quản lí hành chính nhà nước (20012005) ban hành kèm theo Quyết định số: 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ [16]. 3 Chỉ thị số 29/2001/CT-Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD - ĐT giai đoạn 2001- 2005. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các Quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, để phát triển và hội nhập” và cụ thể nêu rõ: “Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản lí và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet) nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2001-2005”[8]. Ngoài ra các cấp ngành GD&ĐT đã thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành cùng cấp tổ chức các hội nghị, hội thảo hay các công trình, đề tài nghiên cứu về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam. Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu về giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này như: vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Viết Vượng; vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở” và “Đề xuất việc đổi mới công tác quản lí giáo dục” của tác giả Trần Kiểm; “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” của tác giả Trần Hồng Quân. Tập đề cương bài giảng “Quản lí nhà trường” của t ác g iả Nguyễn Phúc Châu; “Quản lí quá trình giáo dục trong trường phổ thông” của tác giả Phan Thế Sủng. Nhưng có thể nói công tác quản lí việc ứng dụng CNTT vào hoạt động QLGD là một đề tài có thể chưa được nghiên cứu nhiều. Từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, PGS. TS. Đào Thái Lai đã làm chủ nhiệm đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số trường phổ thông và đã thu được kết quả khả quan. Ngoài ra gần đây đã có một số đề tài khoa học luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sĩ nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta, chẳng hạn như: - Trần Thị Đản: “Một số biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ” (Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục – ĐHSPHN, năm 2006) 4 - Nguyễn Văn Tuấn: “Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lí dạy học tại các trường TH” (Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục – ĐHSPHN, năm 2006) - Trần Minh Hùng: “Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Trung học phổ thông” (Luận án tiến sĩ quản lí giáo dục - ĐHSPHN, năm 2012). Trong các nghiên cứu trên các tác giả đều cho rằng UDCNTT trong quản lý các hoạt động giáo dục ở các nhà trường là hết sức cần thiết; nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục và cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những bất cập trong việc ứng dụng công nghệ thông tin ở một số nhà trường hiện nay ở nước ta như cơ sở hạ tầng thông tin, trình độ, kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, dạy học còn một số điểm chưa hợp lý. Những điều đó ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, trong giảng dạy, quản lý các hoạt động ở các nhà trường hiện nay. Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lí UDCNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào các hoạt động trong nhà trường nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường Tiểu học thuộc quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nhằm hi vọng đề xuất được một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong các trường tiểu học ở địa phương hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận quản lí dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở trường tiểu học và thực tiễn quản lí hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất biện pháp quản lí dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xác lập cơ sở lý luận về quản lý dạy học có UDCNTT ở trường tiểu học. - Đánh giá thực trạng quản lý dạy học có UDCNTT ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý dạy học có UDCNTT ở trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học có UDCNTT ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học có UDCNTT ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý quản lý dạy học có UDCNTT ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội trong thời gian 3 năm trở lại đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Tiếp cận hệ thống quản lí giáo dục tiểu học tiếp cận theo hệ thống đó là hoạt động quản lí này từ chủ thể quản lí, đối tượng quản lí và các điều kiện thực hiện quản lí dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá... các tài liệu lí luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của quản lý dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học. 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động và công tác quản lý dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học. - Phương pháp điều tra Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp với tọa đàm, trao đổi. - Phương pháp chuyên gia Phương pháp này dùng để thu thập thông tin và lấy ý kiến về những vấn đề có liên quan với đề tài nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp này dùng để thu thập thông tin về những kinh nghiệm tốt có liên quan với đề tài, 5.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lí dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học. Là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và trong công tác quản lí công tác ứng dụng CNTT, là tài liệu tham khảo của các nhà hoạch định chính sách và các cán bộ quản lý cũng như giáo viên của các trường. Thông qua các nghiên cứu, các kết quả kháo sát luận văn đánh giá được thực trạng quản lý dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học.Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn: Luận văn được cấu trúc theo 3 phần: Phần thứ nhất: Mở đầu Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu, gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị Ngoài ra luận văn còn có các phần tài liệu tham khảo và các phụ lục. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm quản lí và quản lí hoạt động dạy học tiểu học 1.1.1.1. Khái niệm quản lí: Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung. Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt được mục đích chung. Như vậy, trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu, mục tiêu nhất định. Dạng lao động đó được gọi là quản lí. Có thể nói quản lí xuất hiện như một hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động. Ngày nay, quản lí trở thành một nhân tố quan trọng của sự phát triển xã hội. Trong hoạt động quản lí, vai trò của người quản lí là rất cần thiết và quan trọng. C.Mác đã khẳng định bằng ý tưởng rất độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [37, tr. 5]. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lí, tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau: Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [26, tr 326]. Dựa vào vai trò các nguồn lực trong quản lí, tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [32, tr. 8]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [37, tr. 29] Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Quản lí là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí thông qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục tiêu quản lí.” [45] 8 Như vậy, có thể khẳng định quản lí là một yêu cầu tất yếu đối với hoạt động của một tổ chức. Quản lí chính là các hoạt động có mục địch do một hoặc nhiều người thực hện tác động đến chủ thể khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể dùng định nghĩa sau đây làm công cụ cho nghiên cứu của đề tài này: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thông qua việc thực hiện các nội dung quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lí trong điều kiện môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. 1.1.1.2 Khái niệm quản lí hoạt động dạy học; Khái niệm quản lí hoạt động dạy học tiểu học Quản lí hoạt động dạy học là quản lí quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ GV vào quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS, đặc biệt trong thời kì đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, quản lí hoạt động dạy học còn chú trọng đến các điều kiện kĩ thuật, CSVC, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy và học, “bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.” [38, tr. 25]. Trong các phương tiện dạy học, thì máy tính và các thiết bị xử lí thông tin là phương tiện quan trọng nhất. Trong thực tế máy tính vừa là phương tiện nâng cao tính tích cực trong hoạt động dạy học, đồng thời là đối tượng của hoạt động dạy học. Do đó nếu quản lí tốt phương tiện dạy học sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học. Quản lí hoạt động dạy học không phải là cái bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự đổi mới của quá trình dạy học là một yếu tố quan trọng. Theo xu thế phát triển chung của xã hội thì việc đổi mới quá trình dạy học trong nhà trường là hệ quả tất yếu. Nhất là khi trẻ em tiểu học đã có những phát triển khác xa về thể chất cũng như tâm sinh lí so với trẻ em cùng lứa tuổi thời kì trước. Trẻ em ngày nay thể chất tốt hơn, thông minh hơn và tư duy khoa học, mạnh dạn hơn… do điều kiện thông tin mang lại. Các nhà quản lí cũng cần nắm được vấn đề trên để quán triệt trong GV, đồng thời tạo điều kiện cho GV trang bị thêm kiến thức, không ngừng học hỏi nâng cao trình độn, hoàn thiện kỹ năng để đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lí các hoạt động dạy học và giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.” [46, tr. 32] 9 Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó GV lãnh đạo, tổ chức, điều khiển người học thực hiện các hoạt động theo mục tiêu đã xác đinh, người học tự giác, tích cực tự tham gia, tự điều khiển hoạt động học tập của mình thực hiện những nhiệm vụ do GV yêu cầu nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Các hoạt động này có có liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong các hoạt động đó việc dạy học không diễn ra. Như vậy bản chất của quản lí hoạt động dạy học chính là: - Quản lí hoạt động dạy của giáo viên; đồng thời quản lí hoạt động của tổ chuyên môn - Quản lí hoạt động học của học sinh, - Quản lí hoạt động phục vụ dạy học của tổ hành chính quản trị. Trên cơ sở khái niệm quản lí, khái niệm dạy học được định nghĩa trên đây và sự phân tích quan niệm của các nhà khoa học về QLDH, nghiên cứu này định nghĩa QLDH như sau: Quản lí dạy học là tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thông qua quản lí các hoạt động chuẩn bị lên lớp, quản lí các hoạt động dạy học trên lớp và quản lí các hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu quản lí trong điều kiện môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. Vận dụng cách nhìn nhận này vào QLDH ở tiểu học, ta có định nghĩa: Quản lí dạy học ở tiểu học là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí dạy học tiểu học vào đối tượng quản lí dạy học tiểu học thực hiện quản lí các hoạt động chuẩn bị lên lớp, quản lí các hoạt động dạy học trên lớp và quản lí các hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ở trường tiểu học nhằm đạt được mục tiêu quản lí trong điều kiện môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. 1.1.2. Khái niệm dạy học và dạy học ở trường tiểu học: Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.” 36, tr.139 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Dạy học là quá trình giáo dục theo nghĩa rộng, là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng nhận thức và thực tiễn, phát triển năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.” [37, tr. 35] Quá trình dạy học bao gồm 2 hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tồn tại đồng thời và song song với nhau: (1) Hoạt động dạy 10 nhằm mục đích truyền thụ tri thức đến người học-nó mang tính điều khiển;(2)Hoạt động học nhằm mục đích lĩnh hội-nó mang chức năng tự điều khiển Các nhà lí luận dạy học theo hướng tiếp cận quá trình cũng chỉ ra các thành tố của quá trình dạy học. Họ cho rằng quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa thầy và trò thông qua việc xây dựng và thực hiện mục đích, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, phương tiện dạy học. Ở góc độ lí thuyết thông tin, có thể xem dạy và học thực chất là quá trình phát và thu thông tin. Người học tiếp thu thông tin có định hướng và thông qua thông tin tiếp nhận được người học có sự tái tạo, phát triển thông tin. Vì vậy những người dạy đều nhằm mục đích phát ra được nhiều thông tin với lượng tin lớn liên quan đến mục đích dạy học, môn học. Muốn truyền lượng tin lớn đến người học, người dạy phải biết tận dụng tất cả các phương tiện truyền thông có thể có để đưa thông tin đến cho người học. Trong quá trình đó, ngườ thầy có vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, trò có vai trò tự giác, tích cực, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình thực hiện những nhiệm vụ dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Chức năng vượt trội của dạy học là hình thành kiến thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ cho người học. Tiếp cận dạy học như một quá trình, có thể chia hoạt động dạy học thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Hoạt động chuẩn bị lên lớp; Giai đoạn 2: Hoạt động dạy học trên lớp; Giai đoạn 3: Hoạt động kiểm tra, đánh giá Trong mỗi giai đoạn này, các thành tố của quá trình dạy học cũng như vai trò của người dạy được thể hiện hết sức rõ ràng. Để làm rõ ứng dụng của CNTT trong quá trình dạy học, luận văn này nghiên cứu sâu việc UDCNTT trong từng giai đoạn của quá trình dạy học. Định nghĩa sau đây được sử dụng như một công cụ trong nghiên cứu này: Dạy học là quá trình gồm ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị lên lớp, giai đoạn dạy học trên lớp, giai đoạn kiểm tra, đánh giá được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng bởi người dạy và người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học trong điều kiện môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. Trong mỗi giai đoạn, người dạy và người học cần thực hiện các hoạt động nhất định phù hợp, đặc trưng cho từng giai đoạn. Nghiên cứu này sẽ tập trung chủ yếu vào các hoạt động của người dạy. Vận dụng khái niệm “Dạy học” được định nghĩa nếu trên, ta có thể định nghĩa khái niệm “Dạy học ở trường tiểu học” như sau: Dạy học ở trường tiểu học là quá trình gồm giai đoạn chuẩn bị lên lớp, giai đoạn dạy học trên lớp, giai đoạn kiểm tra, đánh giá được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng giữa giáo viên và học sinh tiểu học 11 nhằm đạt được mục tiêu dạy học tiểu học trong một môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. Trong từng giai đoạn, giáo viên và học sinh tiểu học cần thực hiện những hoạt động nhất định phù hợp, đặc trưng cho từng giai đoạn. Nghiên cứu trong luận văn được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của người giáo viên tiểu học trong từng giai đoạn của quá trình dạy học. 1.1.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học 1.1.3.1. Khái niệm công nghệ thông tin Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: “CNTT (Tiếng Anh:Infomation Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin.”[1] Ở Việt Nam, trong nghị quyết số 49/CP của Chính phủ kí ngày 04/08/1993 khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin ( CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.”[43] Theo luật CNTT số 67/2006/QH 11 ngày 29/6/2006: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số.” (Điều 4) [39]. Chúng tôi sử dụng định nghĩa này về CNTT làm công cụ cho nghiên cứu của mình trong đề tài này. 1.1.3.2 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học CNTT với vai trò và tiện ích của nó đã thâm nhập vào rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nó được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội và làm thay đổi căn bản cách quản lí, học tập và làm việc của con người trong xã hội. Thực tế cho thấy việc UDCNTT trong các hoạt động sẽ giúp nâng cao hiệu quả của các hoạt động này. Vì vậy, ngày nay hoạt động của bất kì một đơn vị, cơ quan nào, ngành nào cũng đều có UDCNTT và nó dần dần đã trở thành phổ biến. Theo Luật Công nghệ thông tin thì: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [39]. 12 Đối với lĩnh vực GD&ĐT, thì việc UDCNTT là quá trình sử dụng CNTT vào các hoạt động của từng cơ sở giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của các hoạt động quản lí, các hoạt động dạy học và giáo dục. Như vậy, UDCNTT trong dạy học là việc sử dụng CNTT vào hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. 1.1.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học Trên cơ sở khái niệm “Dạy học ở trường tiểu học” và UDCNTT, ta có thể định nghĩa khái niệm UDCNTT trong dạy học tiểu học như sau: UDCNTT trong dạy học tiểu học là việc sử dụng CNTT vào các giai đoạn của quá trình dạy học ở tiểu học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học tiểu học. Nghiên cứu này sẽ tập trung chủ yếu vào việc sử dụng CNTT vào các giai đoạn trong quá trình dạy của người GV tiểu học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS tiểu học. 1.1.4. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học Với vai trò to lớn của CNTT, ngày nay hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực đều UDCNTT để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Đối với ngành giáo dục, Bộ GD-ĐT đã khẳng định: “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục” [10]. Vì vậy, hiệu trưởng các trường phổ thông cần phải khuyến khích, động viên, tác động, tạo điều kiện để GV và HS tích cực sử dụng CNTT trong dạy và học, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của hiệu trưởng nhà trường trong thời đại hiện nay. Từ các khái niệm quản lí, dạy học ở tiểu học, ứng dụng CNTT trong dạy học, có thể xác định khái niệm quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học như sau: Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học là tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lí dạy học tới đối tượng QLDH thông qua việc thực hiện các nội dung quản lí UDCNTT trong 3 giai đoạn của quá trình dạy học ở tiểu học: chuẩn bị lên lớp, dạy học trên lớp và kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu dạy học tiểu học trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lí UDCNTT trong dạy học cần quản lí các hoạt động ứng dụng của cả thầy và trò trong từng giai đoạn của quá trình dạy học. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung chủ yếu vào quản lí các hoạt động UDCNTT của người dạy – người giáo viên tiểu học. 13 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học 1.2.1. Quá trình dạy học trong nhà trường tiểu học Quá trình dạy học trong nhà trường tiểu học bao gồm các giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chuẩn bị lên lớp (xây dựng kế hoạch dạy học) - Giai đoạn 2: Dạy học trên lớp (thực hiện kế hoạch dạy học) - Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá. 1.2.1.1. Hoạt động chuẩn bị lên lớp Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, hoạt động này đòi hỏi sự sáng tạo, chuyên nghiệp của người giáo viên trong quá trình giảng dạy và truyền đạt tri thức, thông tin đến người học. Vì vậy, công tác chuẩn bị lên lớp là điều cần thiết đồng thời còn là điều bắt buộc đối với tất cả các GV. Việc chuẩn bị lên lớp của người GV tiểu học bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học hoặc từng học kì và việc chuẩn bị lên lớp cho từng tiết học cụ thể. Việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học hoặc từng học kì bao gồm nhiều công việc và nội dung cụ thể khác nhau, có thể liệt kê một số công việc sau: - Nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung tài liệu học tập, trên cơ sở đó để thu thập, lựa chọn tài liệu cho từng tiết học, phương pháp, phương tiện dạy học và những hình thức dạy học thích hợp. - Tìm hiểu học sinh lớp mình giảng dạy về kết quả học tập, thái độ và phong trào học tập, tu dưỡng của lớp, đặc điểm tâm lí chung của lớp và của những học sinh cá biệt, phong cách sư phạm của người giáo viên đã giảng dạy ở lớp đó. Trên cơ sở đó mà đề ra những yêu cầu hợp lí đối với học sinh. - Tìm hiểu những phương tiện dạy học có ở trường để có kế hoạch tạo nên những phương tiện mới. Qua đó mà có những dự định đổi mới phương pháp dạy học và kiến tạo các nội dung dạy học, phương pháp tiếp cận mới. - Với những tài liệu hướng dẫn của các cơ quan quản lí giáo dục, quy định mang tính đặc thù của nhà trường và với sự nghiên cứu, tìm hiểu nêu trên mà mỗi GV, tập thể nhóm GV xây dựng kế hoạch dạy học theo từng chương mục cả năm học hay từng học kì của mình phù hợp với quy định chung. Việc chuẩn bị trực tiếp lên lớp bao gồm việc phân tích nội dung sách giáo khoa, soạn giáo án và chuẩn bị những điều kiện cho việc lên lớp. Về phân tích nội dung các bài trong sách giáo khoa, thường phải phân tích về mặt khái niệm, về mặt logic, về mặt tâm lí, về mặt giáo dục và cuối cùng là về mặt lí luận dạy học.Về việc soạn giáo án: Giáo viên cần dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng đối với HS tiểu học, kế hoạch dạy học theo chương mục, nội dung sách giáo khoa, trình độ tri thức của học sinh và những điều kiện tiến hành bài dạy cụ thể mà xây dựng kế hoạch tiến hành từng bài dạy cụ thể; 14 GV cần nghiên cứu kĩ phương tiện dạy học và cách sử dụng chúng. Qua các hoạt động này GV tiếp cận tốt nhất trong việc truyền đạt kiến thức đến học sinh, phát huy tốt nhất tính độc lập, sáng tạo của học sinh. 1.2.1.2. Hoạt động dạy học trên lớp Xét một cách khái quát thì Hoạt động dạy học trên lớp của GV diễn ra theo các khâu sau: - GV đề xuất vấn đề, gây cho học sinh ý thức nhiệm vụ học tập: Mở đầu một vấn đề mới, GV khéo léo đề xuất nhiệm vụ học tập bằng cách tạo nên tình huống có vấn đề, nhờ vậy mà HS ý thức được nhiệm vụ đó một cách sâu sắc và tích cực, hứng thú tham gia giải quyết vấn đề. - Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới: Để lĩnh hội tri thức mới, trước tiên phải tổ chức cho HS tri giác tài liệu cảm tính cần thiết. Ở khâu này, tùy tùy theo nội dung tài liệu, GV tổ chức cho HS quan sát trực tiếp sự vật và hiện tượng, hoặc có thể dùng phương pháp đàm thoại làm cho HS nhớ lại những biểu tượng, những kinh nghiệm đã có, những tri thức đã lĩnh hội, tìm ra mối liên hệ gần gũi với sự vật và hiện tượng mới. Từ đó xây dựng biểu tượng chính xác làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm. Tiếp đó GV tổ chức cho HS tiến hành các thao tác tư duy để hình thành khái niệm (có thể tiến hành bằng 2 cách: Quy nạp hay diễn dịch); vận dụng khái niệm để hình thành các phán đoán, suy luận rồi từ đó lại tạo ra các phán đoán, suy luận mới ở mức độ cao hơn. Các khái niệm, phán đoán, suy luận được diễn đạt bằng các định nghĩa, định lí, nguyên tắc… Tổ chức đúng đắn việc lĩnh hội tri thức mới sẽ giúp học sinh phát triển tư duy logic và kĩ năng độc lập lĩnh hội tri thức mới. - Tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức: Hướng dẫn HS biện pháp ôn tập tích cực, thường xuyên và vận dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm củng cố kiến thức đã lĩnh hội được. - Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: Cần tổ chức luyện tập rèn KNKX cho HS một cách có hệ thống, theo các mức độ khác nhau: + Luyện tập giải quyết các bài tập với độ khó và phức tạp tăng dần (từ thấp đến cao, từ tình huống quen thuộc, đơn giản đến tình huống mới). + Vận dụng tri thức để giải thích các hiện tượng, các vấn đề do thực tiễn đặt ra phù hợp với tư duy và khả năng của học sinh, từ đó phát huy tính độc lập, khả năng sáng tạo của học sinh. - Tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá: Việc thực hiện khâu này phải quán triệt các nguyên tắc kiểm tra và đánh giá, phối hợp nhiều hình 15 thức kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra cần đặc biệt bồi dưỡng cho HS ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của mình, giúp HS hình thành phẩm chất và năng lực tự học, HS có thể học liên tục suốt đời, đáp ứng yêu cầu của thời đại hiện nay. - Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá trình dạy học: Đây là hoạt động cần thiết giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả từng khâu đã đạt được, qua đó phát hiện những thiếu sót cần khắc phục trong giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình dạy học, các khâu có thể được thực hiện xen kẽ hoặc thâm nhập vào nhau hoặc không thực hiện đầy đủ, tùy thuộc vào từng loại bài học và các yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn. Việc phối, kết hợp các khâu đó để đạt được mục đích dạy tốt nhất lại tùy thuộc vào năng lực nghiệp vụ sư phạm của mỗi GV. 1.2.1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá Trong dạy học tiểu học, người ta thường sử dụng các hình thức kiểm tra sau: - Kiểm tra thường xuyên: Hình thức kiểm tra này còn được gọi là kiểm tra hàng ngày vì nó được diễn ra hàng ngày. Kiểm tra thường xuyên được người GV tiến hành trong từng tiết dạy. Mục đích của hoạt đo là kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học này nhằm điều chỉnh một cách hợp lí việc dạy và học của GV và học sinh qua đó tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành thông qua việc quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống qua việc ôn tập, củng cố bài cũ, qua quá trình học bài mới, qua việc vận dụng tri thức vào thực tiễn. - Kiểm tra định kì: thường được tiến hành sau khi học xong nửa học kì (với HS khối 4; 5) và học xong một học kì (với cả bậc học). Do kiểm tra sau nửa học kì hoặc cả học kì của một môn học nên khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nằm trong phạm vi kiểm tra là tương đối lớn. Kiểm tra định kì giúp thầy trò nhìn nhận lại kết quả hoạt động sau một thời gian nhất định. Qua đó đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời gian nhất định. 1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nhà trường tiểu học Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và đặc biệt của Internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện hết sức thuận lợi, đồng thời cũng là một đòi hỏi cấp thiết đối với GD&ĐT nói chung. Việc UDCNTT trong mỗi cấp học, bậc học có mục tiêu, nội dung chương trình khác nhau. Đặc biệt, đối với bậc Tiểu học, đưa CNTT vào trong dạy học như thế nào là vừa đủ và vẫn gây được hứng thú cho HS trong học tập là điều đáng được quan tâm. Theo Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, an 16 ninh, quốc phòng, đối ngoại và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”[39] Như vậy CNTT có thể được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với giáo dục UDCNTT là một đòi hỏi tất yếu của thời đại. Ông Peter Van Gils, chuyên gia dự án Công nghệ thông tin trong giáo dục và quản lí nhà trường (ICTEM) khẳng định: “Chúng ta đang sống trong một xã hội mà người ta gọi là một xã hội tri thức hay một xã hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm đầu ra mang tính công nghiệp trong xã hội của chúng ta đã mất đi cái tầm quan trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”. Trong một xã hội như vậy, thông tin đã trở thành một loại hàng hoá cực kì quan trọng. Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đã đóng một vai trò chủ yếu trong việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kĩ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội.”[30] Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: UDCNTT trong quản lí và UDCNTT trong dạy học. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học được biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Nhưng dựa vào bản chất của quá trình dạy học chính là quá trình truyền thông và thông tin, ta có thể phân biệt hai hình thức ứng dụng CNTT trong dạy và học, đó là dạy dựa vào máy tính - Computer Base Training (gọi tắt là CBT) và học dựa vào máy tính - Elearning. Trong đó: - CBT là hình thức GV sử dụng máy tính trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy chiếu (hoặc màn hình cỡ lớn) và các thiết bị multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy. - Elearning là hình thức HS sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà GV đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của GV, hoặc có thể trao đổi trực tuyến với GV thông mạng internet. Hình thức Elearning thể hiện rõ ràng quan điểm “lấy HS làm trung tâm”, HS sẽ tự làm chủ quá trình học tập của mình, GV chỉ đóng vai trò hỗ trợ việc học tập cho HS. Với hai hình thức trên, trong các nhà trường phổ thông hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, GV, trang bị CSVC về CNTT… mà nội dung UDCNTT trong dạy học ở các nhà trường là rất khác nhau. Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình dạy học được phân tích trên đây, có thể xác định nội dung UDCNTT trong dạy học ở nhà trường tiểu học như sau: 17 1.2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuẩn bị lên lớp: - GV sử dụng máy tính làm công cụ soạn thảo văn bản để soạn giáo án, in ấn tài liệu, truy cập internet sưu tầm tài liệu, xây dựng kho học liệu phục vụ hoạt động dạy học. Đây được xem là một trong những ứng dụng CNTT trong dạy học phổ biến trong nhà trường hiện nay. - Thiết kế giáo án trên máy tính, trong đó có sử dụng phần mềm PowerPoint hay các phần mềm dạy học bộ môn khác ở các trường có trang bị máy chiếu Projector. Ứng dụng này đang được từng bước triển khai đại trà trong nhà trường phổ thông. Hiện nay, người ta thường gọi giáo án được thiết kế trên máy tính là giáo án điện tử. Thuật ngữ này đã trở nên quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong trường phổ thông. Ngoài GAĐT, GV còn có thể tạo ra các sản phẩm khác phục vụ cho hoạt động dạy – học, đó là Bài giảng điện tử, Bài giảng Elearning. - Giáo viên tham gia các diễn đàn tin học, là thành viên của các website giáo dục như: www.bachkim.vn; www.diendan.edu.vn; www.baigiang.violet.vn: www.giaovien.net... để trao đổi thông tin, nâng cao trình độ, kỹ năng về CNTT, đưa lên hay tải về các bài giảng, GAĐT, tài liệu khác phục vụ cho công tác giảng dạy. - GV sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin phục vụ việc dạy học. Việc sử dụng thư điện tử giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, cung cấp bài giảng, bài tập, trả lời thắc mắc cho HS. Như vậy có thể liệt kê một số công việc GV tiểu học thường làm trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp: - Soạn thảo văn bản - Truy cập internet sưu tầm tài liệu - Trao đổi thông tin qua thư điện tử (email) - Sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế GAĐT - Sử dụng phần mềm Violet để thiết kế GAĐT - Sử dụng phần mềm khác để thiết kế GAĐT - Độc lập thiết kế GAĐT - Hợp tác với đồng nghiệp trong thiết kế GAĐT - Nhận hỗ trợ nguồn học liệu từ đồng nghiệp, tổ chuyên môn - Khai thác kho học liệu điện tử của trường - GV đăng kí là thành viên của một website về giáo dục. 1.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học trên lớp: Tùy thuộc năng lực của từng GV mà việc UDCNTT trong dạy học được thể hiện ở các mức độ khác nhau: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan