Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ hợp tác kinh tế của việt nam với liên minh châu âu...

Tài liệu Quan hệ hợp tác kinh tế của việt nam với liên minh châu âu

.PDF
359
472
97

Mô tả:

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC KX.01/06-10 ************O0O************ BÁO CÁO TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP NHÀ NƯỚC Tên đề tài: QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU Mã số: KX.01.04/06-10 Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Châu Âu Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn Phó chủ nhiệm đề tài: GS.TS Bùi Huy Khoát Thư ký đề tài: Ths. Đặng Minh Đức 7912 HÀ NỘI - 2009 NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CHÍNH 1. PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn 2. GS.TS Bùi Huy Khoát 3. TS. Nguyễn Trọng Hậu 4. TS. Nguyễn An Hà 5. TS. Trần Thị Kim Dung 6. TS. Hoàng Vĩnh Long 7. PGS.TS Đinh Công Tuấn 8. TS. Bùi Nhật Quang 9. TS. Bùi Quang Bình 10.Ths. Nguyễn Xuân Trung 11.Ths. Đặng Minh Đức 12. Ths. Đỗ Tá Khánh Và nhiều thành viên khác MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1  DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................................ 4  DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... 6  LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................... 8  PHẦN MỘT. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU........................................ 15  CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU .................................................................. 15  1. Một số lý thuyết liên quan đến quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh mới ..........................................................................................................................16  2. Những quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động kinh tế đối ngoại trong tiến trình đổi mới ...............................................................34  3. Nhìn nhận lại những lợi thế và bất lợi thế của Việt Nam trong quan hệ kinh tế với Liên minh Châu Âu ..............................................................................42  CHƯƠNG II. LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN CAO ............................................................................. 50  1. Liên minh Châu Âu - liên kết khu vực ở trình độ cao ........................................51  2. Những đặc điểm và yêu cầu của thị trường Liên minh Châu Âu .......................68  CHƯƠNG III. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU........................................................... 83  1. Quan hệ hợp tác kinh tế Liên bang Nga - Liên minh Châu Âu ..........................83  2. Quan hệ kinh tế của các nước Châu Phi với Liên minh Châu Âu ......................90  3. Quan hệ kinh tế Trung Quốc - Liên minh Châu Âu ...........................................96  4. Quan hệ hợp tác kinh tế ASEAN – Liên minh Châu Âu. .................................103  5. Nhận xét chung .................................................................................................111  PHẦN HAI. THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN TỪ 1995 ĐẾN NAY ................. 116  CHƯƠNG IV. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN TỪ 1995 ĐẾN NAY ............................................... 117  1. Quan hệ thương mại Việt Nam – EU giai đoạn 1995 – 2000...........................117  1 2. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU từ 2001 đến nay.............................120  3. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với một số nước thành viên chủ chốt của Liên minh Châu Âu ........................................................................................123  4. Quan hệ thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu trong một số lĩnh vực, ngành chủ chốt ..............................................................................................133  5. Một số đánh giá về quan hệ thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu.......144  CHƯƠNG V. ĐẦU TƯ CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1995 ĐẾN NAY ................................................................................ 148  1. Một số đặc điểm và chính sách đầu tư ra ngoài của EU ...................................148  2. Kết quả thu hút đầu tư của EU vào Việt Nam giai đoạn từ 1995 đến nay........156  3. Đầu tư của một số nước chủ chốt EU vào Việt Nam........................................167  4. Nhận xét, đánh giá hoạt động đầu tư của EU vào Việt Nam ............................177  CHƯƠNG VI. QUAN HỆ HỢP TÁC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 ĐẾN NAY ......................... 185  1. Chính sách hỗ trợ phát triển chính thức của Liên minh Châu Âu và các nước thành viên cho Việt Nam .............................................................................185  2. Chính sách thu hút, quản lý, và sử dụng ODA của Việt Nam hiện nay ...........209  3. Thực trạng cung cấp và sử dụng ODA của Liên minh Châu Âu và các thành viên ở Việt Nam từ 1995 đến nay. ..............................................................216  4. Nhận xét ............................................................................................................236  CHƯƠNG VII QUAN HỆ VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC....................................................................................... 239  1. Hợp tác văn hóa - giáo dục và du lịch...............................................................239  2. Hợp tác về khoa học, công nghệ và môi trường ...............................................242  PHẦN BA. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐẾN NĂM 2020......... 247  CHƯƠNG VIII. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, THẾ VÀ LỰC MỚI CỦA VIỆT NAM VÀ EU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU ............................................................................ 247  1. Thế giới mới của toàn cầu hóa và xu hướng phát triển kinh tế ........................247  2. Châu Âu trong chiến lược của các nước lớn.....................................................260  3. Châu Á trong xu hướng hình thành Cộng đồng kinh tế Đông Á ......................266  4. Việt Nam trong xu thế tiến tới nước công nghiệp hóa mới ..............................270  2 CHƯƠNG IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐẾN 2020............................................... 275  1. Thúc đẩy quan hệ chính trị - ngoại giao làm tiền đề đẩy mạnh sự hợp tác trong lĩnh vực kinh tế ............................................................................................276  2. Mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại trên cơ sở hai bên cùng có lợi và cùng phát triển, làm nền tảng của sự hợp tác bền vững và lâu dài giữa Việt Nam và EU............................................................................................................277  3. Thúc đẩy quan hệ hợp tác trong một số lĩnh vực ưu tiên: ................................279  4. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước thành viên của EU ...........................283  CHƯƠNG X. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020 ....... 286  1. Xây dựng chiến lược hợp tác toàn diện với EU................................................287  2. Về quan hệ thương mại .....................................................................................297  3. Về quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................305  4. Về quan hệ hợp tác phát triển ...........................................................................311  5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................................316  KẾT LUẬN .................................................................................................................... 320  TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH.............................................................................. 322    3 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ACP Các nước Châu Phi,vùng Caribe và Thái Bình Dương tham gia công ước Lóme APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu AU Liên minh Châu Phi CAP Chính sách nông nghiệp chung CCP Chính sách thương mại chung CET Bảng thuế quan đối ngoại chung của Liên minh châu Âu CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo DCA Ủy ban hỗ trợ phát triển thuộc OECD DCI Công cụ hợp tác phát triển EC Cộng đồng Châu Âu ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECSC Cộng đồng Than và Thép Châu Âu EEC Cộng đồng kinh tế Châu Âu EFTA Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu EMI Viện tiền tệ Châu Âu EMS Hệ thống tiền tệ Châu Âu EMU Liên minh kinh tế và tiền tệ EPA Hiệp định đối tác kinh tế EU Liên minh Châu Âu Euratom Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử Châu Âu Europol Văn phòng cảnh sát Châu Âu Eurostat Cơ quan thống kê Châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FP7 Chương trình khoa học và công nghệ khung lần thứ 7 của EU giai đoạn 2007-2013 FTA Hiệp định tự do thương mại 4 GATS Hiệp định về thương mại và dịch vụ GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSP Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập IMF Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Quy chế tối huệ quốc MUTRAP Dự án hỗ trợ thương mại đa biên NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NGO Tổ chức phi chính phủ ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PCA Hiệp định hợp tác và đối tác PGAE Nhóm đối tác về Hiệu quả và Hỗ trợ R&D Nghiên cứu và triển khai SEDP Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ SNG Cộng đồng các quốc gia độc lập TEC Hiệp ước về hình thành Cộng đồng Châu Âu TEU Hiệp ước về hình thành Liên minh Châu Âu TNCs Các công ty xuyên quốc gia TREATI Sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU - ASEAN VAT Thuế giá trị gia tăng WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU   Bảng 3.1. Thâm hụt thương mại của EU với Nga trong giai đoạn 20012007.........................................................................................................................85  Bảng 3.2. Lượng vốn FDI của EU vào Nga giai đoạn 2004- 2007........................87  Bảng 3.3. Vốn FDI của Nga vào EU giai đoạn 2004-2007....................................88  Biểu 3.1. Thương mại hàng hóa của EU27 với Trung Quốc..................................98  Biểu đồ 3.2. Thương mại hàng hóa EU-ASEAN .................................................107  Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng của các đối tác lớn trong thương mại hàng hoá toàn cầu năm 2006 ........................................................................................................118  Bảng 4.1. Các đối tác thương mại lớn nhất của EU-27 năm 2007 .......................118  Bảng 4.2. Trao đổi thương mại Việt Nam – EU-15 thời kỳ 1995 – 1999............119  Biểu đồ 4.2. Trao đổi thương mại Việt Nam – EU15 thời kỳ 1996 – 2000 .........119  Bảng 4.3. Tỷ trọng của các thị trường xuất khẩu chính trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1994-1999 ..............................................120  Biểu đồ 4.3. Số liệu của phía EU về trao đổi thương mại EU25 - Việt Nam.......121  Bảng 4.4. Những đối tác chủ yếu xuất khẩu vào thị trường EU 27 .....................122  Bảng 4.5. Những đối tác chủ yếu nhập khẩu từ EU 27 ........................................122  Bảng 4.6. Các thành viên EU xuất khẩu lớn nhất vào Việt Nam .........................124  Bảng 4.7. Các thành viên EU nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam.......................124  Biểu đồ 4.5. Trao đổi thương mại Việt Nam – Anh.............................................128  Biểu đồ 4.6. Trao đổi thương mại Việt Nam – Pháp............................................129  Biểu đồ 4.7. Trao đổi thương mại Việt Nam – Italia............................................132  Bảng 4.8. Xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào EU ..........................................134  Bảng 4.9. Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU ..................................136  Bảng 4.10. Các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu từ EU giai đoạn 1997 - 1999........142  Bảng 4.11. Các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu từ EU năm 2007 ...........................143  Bảng 5.1. Dòng FDI của EU-15 đến các thành viên mới.....................................150  Bảng 5.2. Tỷ trọng đầu tư vào các thị trường đang nổi trong tổng đầu tư ra ngoài của EU.........................................................................................................152  Bảng 5.3. Đầu tư của EU vào các nước BRIC 2004-2007 ...................................153  Biểu đồ 5.1. Cơ cấu lĩnh vực đầu tư của EU ra nước ngoài .................................155  Biểu đồ 5.2. Đầu tư của EU vào Việt Nam so với một số nước khác ..................157  6 Biểu đồ 5.3. Vốn FDI đầu tư mới của EU vào Việt Nam ....................................159  Bảng 5.4. Các dự án đầu tư của EU qua các thời kỳ ............................................159  Bảng 5.5. Quy mô vốn đầu tư của EU qua các thời kỳ ........................................160  Biểu đồ 5.4. Qui mô vốn/dự án FDI của một số đối tác ở Việt Nam...................161  Biểu đồ 5.5. Cơ cấu vốn FDI theo tổng vốn thực hiện ở Việt Nam.....................161  Biểu đồ 5.6. Vốn đầu tư và thực hiện của các nước EU.......................................162  Biểu đồ 5.8. Đầu tư mới của Hà Lan vào Việt Nam ............................................171  Biểu đồ 5.7. Đầu tư mới của Pháp ở Việt Nam....................................................167  Biểu đồ 5.9. Đầu tư mới của Anh tại Việt Nam ...................................................173  Biểu đồ 5.10. Đầu tư mới của Đức tại Việt Nam .................................................175  Bảng 5.6. So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam và ASEAN/Ấn Độ so với Trung Quốc .....................................................................................................183  Hình 6.1. Mối quan hệ giữa một số chương trình phát triển và chương trình hiệu quả hỗ trợ tại Việt Nam ........................................................................189  Hình 6.2. Cam kết và giải ngân của EU từ 2004 - 2006 .....................................218  Bảng 6.1. Giải ngân ODA của Ủy ban Châu Âu - EC cho Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2006...........................................................................................218  Hình 6.3. Hoạt động hợp tác của EU theo lĩnh vực năm 2006 ............................222  Hình 6.4. Giải ngân của EU theo loại hình trợ giúp năm 2006............................222  Hình 6.5. Giải ngân ODA của EU theo vùng năm 2006......................................223  Bảng 6.2. Giải ngân ODA của Pháp trong giai đoạn 2002 – 2006 ......................224  Bảng 6.3. Giải ngân ODA của Anh trong giai đoạn 2002 – 2006........................225  Bảng 6.4. Giải ngân ODA của Đức trong giai đoạn 2002 – 2006........................226  Bảng 6.5. Giải ngân ODA của Thụy Điển trong giai đoạn 2002 – 2006 .............227  Bảng 7.1. Số lượng khách du lịch châu Âu đến Việt Nam ..................................242  7 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên minh châu Âu (EU) là một trụ cột quan trọng của nền kinh tế thế giới. Trong những năm qua quan hệ kinh tế của Việt Nam với Liên minh châu Âu đã phát triển mạnh mẽ và EU đã trở thành một trong những đối tác kinh tế, thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kể từ năm 1990 khi Việt Nam và EU (lúc đó là EC) thiết lập quan hệ ngoại giao, tiếp sau đó tháng 7 năm 1995 hai bên ký Hiệp định khung về hợp tác, quan hệ song phương Việt Nam –EU đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là quan hệ thương mại – đầu tư và các quan hệ hợp tác kinh tế khác. Năm 1990 kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và EU mới chỉ đạt 295 triệu USD đến năm 1995 khi ký hiệp định khung đã tăng lên hơn 1,4 tỷ USD và 5 năm sau đó tăng lên hơn 4 tỷ USD, rồi hơn 8,5 tỷ USD vào năm 2005. Bên cạnh đó là sự gia tăng nhanh dòng vốn đầu tư từ các nước thành viên EU vào Việt Nam cũng như các cam kết cấp vốn ở mức thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước của các nhà tài trợ EU. Quan hệ hợp tác hai bên lại được khích lệ thêm với việc EU soạn thảo và công bố lần đầu tiên Chiến lược đối với khu vực ASEAN (năm 2003) còn phía Việt Nam cũng công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với EU. Tuy nhiên, chính sự phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế song phương này đã cho thấy một số vấn đề cần được nhận thức đầy đủ và xác định chiều hướng xử lý thỏa đáng. Đó là các vấn đề về tiềm năng phát triển quan hệ giữa hai bên, vấn đề cán cân thương mại, chống bán phá giá, vấn đề trợ cấp của nhà nước, yêu cầu mở cửa thị trường và cải thiện môi trường kinh doanh cân bằng hai phía, vấn đề đối với Việt Nam trong việc tận dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng các ưu đãi thương mại của EU dành cho các nước đang phát triển, vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ EU ở Việt Nam hiện nay v.v… Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Liên minh Châu Âu” hiện nay vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản vừa có ý nghĩa thực tiễn cấp bách. 8 2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài - Nghiên cứu ngoài nước: Trên các sách báo nước ngoài (xuất bản ở Châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc) hiện có tại Trung tâm tư liệu Châu Âu (cơ sở dữ liệu do Ủy ban Châu Âu tài trợ) thuộc Viện Nghiên cứu Châu Âu – nơi được coi là lưu trữ đầy đủ nhất các tư liệu về EU của nước ta mà chúng tôi tiếp cận được chưa thấy có công trình nghiên cứu nào có chủ đề Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – EU. Gần gũi nhất với chủ đề này chỉ có một số sách, chương sách và tư liệu đề cập đến quan hệ của EU với các nước đang phát triển nói chung và với một số nhóm quốc gia như khối ACP, ASEAN, ASEM, MERCOSUR v.v…Những công trình này tuy không đề cập đến quan hệ kinh tế Việt Nam – EU nhưng đều là những tư liệu bổ ích cho việc nghiên cứu trực tiếp quan hệ của EU với Việt Nam với tư cách một nước có nền kinh tế đang phát triển. Khác với chủ đề trên thì có khá nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử EU, về tiến trình thống nhất Châu Âu và liên kết EU, các công trình nghiên cứu những vấn đề kinh tế, chính trị, luật pháp, xã hội EU. Đây cũng là những tư liệu quí giúp cho việc nghiên cứu toàn diện để hiểu biết đầy đủ, cặn kẽ về đối tác có ý nghĩa chiến lược này ở Việt Nam. - Nghiên cứu trong nước: Ở Việt Nam, chủ đề EU và quan hệ Việt Nam – EU được nghiên cứu khá nhiều những năm gần đây. Từ năm 1993, khi nhà nước có Quyết định thành lập Trung tâm Nghiên cứu Châu Âu (nay là Viện Nghiên cứu Châu Âu) như một cơ quan nghiên cứu khoa học cơ bản gắn với thực tiễn về khu vực Châu Âu nói chung và EU nói riêng thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam) cũng như trong thời gian từ 2002 đến 2004 EC tài trợ cho Trung tâm này Dự án “Chương trình nghiên cứu Châu Âu tại Việt Nam”, các đề tài nghiên cứu về Châu Âu và quan hệ với Việt Nam được triển khai khá nhiều. Ngoài ra, một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo (như Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Ngoại giao, Đại học Ngoại thương, Viện Nghiên cứu Thương mại v.v…) cũng như một số Vụ chuyên về Châu Âu của các bộ như Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương… cũng triển khai 9 nghiên cứu một số đề tài về EU và quan hệ Việt Nam – EU. Mặc dù vậy, đây cũng chủ yếu là những công trình nghiên cứu từng lĩnh vực hoặc một số khía cạnh đáp ứng những yêu cầu cấp bách được thực hiện trong thời gian ngắn ở tầm các đề tài cấp viện hoặc cấp bộ. Hơn nữa phần lớn các đề tài này không được công bố toàn văn một cách rộng rãi ở hình thức các ấn phẩm mà chỉ được lưu trữ như các tài liệu tham khảo hoặc được công bố từng phần qua các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. Do đó tầm ảnh hưởng và ý nghĩa thực tiễn bị hạn chế nhất định. Vì vậy có thể xem các công trình này, bất kể được thực hiện ở đâu như là bước chuẩn bị cho việc ra đời công trình lớn hơn đáp ứng yêu cầu cơ bản và cấp bách về việc hình thành chiến lược hợp tác kinh tế của Việt Nam với EU trong bối cảnh ngày nay. Trong số các công trình đề cập trên có một số công trình tiêu biểu đáng quan tâm hơn cả. Cuốn sách “Thúc đẩy quan hệ thương mại - đầu tư giữa Liên hiệp Châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI” do GS. Bùi Huy Khoát chủ biên, là kết quả nghiên cứu ở tầm đề tài cấp bộ có sự hợp tác của các cán bộ của Viện Nghiên cứu Thương mại – Bộ Công thương. Cuốn sách “Thị trường Châu Âu và khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2001-2010 của PGS.TS Vũ Chí Lộc và GS.TS. Nguyễn Thị Mơ là kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà nước “Luận cứ khoa học xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2001-2010”. Mục tiêu chủ yếu của đề tài này là xác lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU và SNG giai đoạn 2001-2010. Hai công trình trên được hoàn thành trong bối cảnh khu vực Châu Á vừa thoát ra khỏi khủng hoảng tài chính và sự suy giảm của quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế. Liên minh Châu Âu vừa công bố chiến lược Châu Á mới và chưa có sự điều chỉnh chiến lược này cũng như chưa có chiến lược đối với ASEAN. Trong khi đó Việt Nam chưa thúc đẩy các cuộc đàm phán gia nhập WTO với các đối tác nói chung và với EU nói riêng, nhà nước chưa có chủ trương xây dựng chiến lược quan hệ với đối tác EU cũng như chưa bị lôi cuốn nhiều vào các cuộc điều tra chống bán phá giá v.v… Những nghiên cứu của hai công trình trên mới dừng lại ở 10 thời điểm năm 2000 là chính và chỉ tập trung vào một số khía cạnh của quan hệ thương mại- đầu tư Việt Nam – EU theo hướng xác định các thách thức và cơ hội mà bối cảnh quan hệ ở những năm cuối thể kỷ XX đặt ra. Hơn nữa, đề tài của PGS.TS Vũ Chí Lộc có đối tượng nghiên cứu toàn bộ Châu Âu chứ không chỉ EU và chỉ tập trung vào lĩnh vực thương mại, do đó việc nghiên cứu EU cũng có giới hạn nhất định. Công trình thứ ba là cuốn sách xuất bản năm 2005 của PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn và TS. Nguyễn An Hà về “Các nước Đông Âu gia nhập Liên minh Châu Âu và những tác động tới Việt Nam”. Cuốn sách này tập trung phân tích chiến lược mở rộng của EU, sự cải cách hội nhập của các nước Đông Âu – bạn hàng truyền thống của Việt Nam và những tác động của việc gia nhập EU của các nước Đông Âu tới quan hệ Việt Nam. Ngoài những công trình trên, còn có một số đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp nhà nước và cấp bộ cũng gần với đề tài này: Đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước: “Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn tới năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Viện Nghiên cứu Thương mại do PGS.TS Nguyễn Văn Nam - chủ nhiệm đề tài, nghiệm thu năm 2002. Mục tiêu của đề tài này tập trung chủ yếu vào việc xây dựng các định hướng chính sách xuất khẩu nói chung của Việt Nam trong giai đoạn 2010 và tầm nhìn 2020. Đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước “Những quan điểm và chính sách phát triển hợp tác Việt Nam – Châu Âu” – do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì và GS.TS Nguyễn Khắc Thân chủ nhiệm đề tài. Mục tiêu chủ yếu của đề tài này tập trung làm rõ chính sách, đường lối đối ngoại nói chung của Việt Nam trong quan hệ hợp tác với các quốc gia Châu Âu. Một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ như “Chiến lược mới của EU đối với Đông Nam Á và đối sách của Việt Nam”, do GS.TS Bùi Huy Khoát chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2004. Đề tài này tập trung phân tích chiến lược mới của EU đối với các nước Đông Nam Á (2003), chiến lược của EU đã tạo ra những cơ hội và thách thức trong việc phát triển quan hệ hợp tác kinh tế của các nước Đông Nam 11 Á nói chung và Việt Nam nói riêng với EU, đặc biệt nhấn mạnh những đối sách của Việt Nam trước chiến lược mới của EU đối với khu vực Đông Nam Á. Đề tài “EU mở rộng và tác động đến thế giới và Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2004. Đề tài này tập trung phân tích những tác động của việc Liên minh Châu Âu mở rộng với việc kết nạp 10 nước thành viên Đông, Trung Âu và vùng Ban Tích (1/5/2004) đối với thế giới nói chung và quan hệ Việt Nam – EU nói riêng. Nói tóm lại, những nghiên cứu về các vấn đề trong quan hệ của Việt Nam với EU khá nhiều. Tuy nhiên chưa có công trình nào có nội dung giống với Đề tài cũng như cách đặt vấn đề của Đề tài. Việc nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với EU được thể hiện trong đề tài này được cho là khá toàn diện và sẽ bổ sung cho hệ thống nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam với Liên minh châu Âu từ năm 1995 đến nay, đề tài sẽ làm rõ cơ sở lý luận và xây dựng các luận cứ khoa học – thực tiễn cho việc hoạch định chiến lược phát triển hợp tác kinh tế của Việt Nam với EU trong giai đoạn từ nay đến 2020. Cụ thể: - Đánh giá thực trạng phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam – EU giai đoạn từ 1995 đến nay: Những thành tựu đã đạt được và những vấn đề đặt ra trong phát triển quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với EU, những lợi thế, bất lợi thế và nguyên nhân của nó. - Trên cơ sở làm rõ bối cảnh quốc tế và những nhân tố tác động, đề tài đưa ra định hướng chiến lược phát triển quan hệ kinh tế của Việt Nam với EU đến năm 2020, những giải pháp thực hiện và kiến nghị chính sách nhằm giúp cho phát triển quan hệ Việt Nam – EU lên tầm cao hơn nữa. - Đề tài cũng theo đuổi các mục tiêu dẫn xuất, trong đó quan trọng nhất là góp phần vào công tác đào tạo đại học và sau đại học chuyên ngành Quan hệ quốc tế và Kinh tế đối ngoại nói chung, đặc biệt là đào tạo chuyên gia về thị trường EU và quan hệ Á – Âu. 12 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu quan hệ kinh tế của Việt Nam với Liên minh Châu Âu, chủ yếu trên các vấn đề quan hệ thương mại, quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam và quan hệ hỗ trợ phát triển của EU cho Việt Nam. Ngoài những vấn đề chính trên, đề tài cũng phân tích quan hệ Việt Nam – EU trong một số lĩnh vực khác như hợp tác khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục để làm rõ thêm mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với EU. Về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu quan hệ kinh tế của Việt Nam với tất cả các nước thuộc EU, không loại trừ những nước mới gia nhập. Tuy nhiên, ở một vài chỗ đề tài dành khối lượng phân tích các nước thuộc EU-15 nhiều hơn. Còn về thời gian, đề tài phân tích mối quan hệ này từ năm 1995 tới nay và đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển quan hệ hai bên trong tầm nhìn đến năm 2020. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Đề tài tiếp cận theo phương pháp truyền thống: từ khảo sát thực tiễn đi đến xem xét, soi sáng lý luận và trở lại làm sáng tỏ, chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, điểm mới ở đây là cách tiếp cận toàn diện, đồng bộ đối tượng nghiên cứu và tìm kiếm khâu đột phá trong xử lý tình huống để tìm ra các giải pháp tối ưu trên cơ sở tận dụng tối đa ưu thế mà các phương tiện thông tin tiên tiến mang lại. Hướng giải quyết các vấn đề của đề tài là dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn thông qua nghiên cứu tài liệu. Với phương pháp này, đề tài chủ yếu sử dụng các kỹ thuật phân tích, tổng hợp, so sánh và diễn giải. Hướng giải quyết tiếp theo là sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua các buổi tọa đàm lấy ý kiến chuyên gia cũng như tiến hành phỏng vấn sâu các nhà khoa học. Một phương pháp khác được sử dụng là khảo sát thực tế bao gồm cả khảo sát trong nước và nước ngoài, đồng thời đề tài cũng tiến hành phỏng vấn sâu các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến quan hệ với EU nhằm tìm hiểu thực tế quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với EU. Phương pháp này sẽ bổ sung cho hai hướng giải quyết trên, giúp cho việc đánh giá vấn đề được chính xác hơn. 13 6. Nội dung nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, nội dung của đề tài được chia thành 3 phần cơ bản sau: Phần một: “Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam – EU”. Phần này sẽ làm rõ những vấn đề lý thuyết là cơ sở phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam – EU. Phần một cũng xác định những đặc điểm, cơ chế, chính sách và luật lệ của EU, những kinh nghiệm phát triển quan hệ hợp tác với EU của một số nước. Phần hai: “Thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với EU giai đoạn từ 1995 đến nay”. Phần này sẽ xem xét tổng quan, đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – EU kể từ khi hai bên ký Hiệp định khung hợp tác (năm 1995) trên tất cả các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác. Phần này cũng đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vấn đề đặt ra hiện nay, những nguyên nhân làm cho quan hệ kinh tế còn chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu hợp tác của cả hai bên. Phần ba: “Định hướng và giải pháp phát triển quan hệ hợp tác Việt Nam với EU đến 2020”. Trên cơ sở những phân tích đánh giá tổng quan và từng mặt quan hệ hợp tác kinh tế với EU, nhận diện đối tác và xem xét lại mình trong sự biến động của bối cảnh quốc tế và khu vực, xác định và phân tích những lợi thế và bất lợi thế của Việt Nam trong phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với EU, phần này sẽ đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam với EU đến năm 2020. 14 PHẦN MỘT CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU Sự phát triển quan hệ kinh tế của Việt Nam với EU do những yêu cầu khách quan và chủ quan của cả hai bên. Phần này sẽ tập trung vào ba vấn đề chính sau: thứ nhất, xem xét tổng quan các lý thuyết liên quan tới phát triển quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó cũng phân tích tổng quan các quan điểm, đường lối phát triển kinh tế Việt Nam; thứ hai, tập trung vào phân tích toàn diện EU với đặc thù vừa không phải là một quốc gia vừa ngày càng mang tính chất một quốc gia; thứ ba, phân tích kinh nghiệm phát triển hợp tác kinh tế của một số nước với EU từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU Việc hình thành Liên minh châu Âu cũng như sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay được cho là có sự đóng góp rất lớn của các lý thuyết cổ vũ thương mại quốc tế. Ngay từ thế kỷ XVII và XVIII, những nhà kinh tế học Trọng thương đã đưa ra những quan điểm trong đó nhấn mạnh phát triển nền xuất khẩu của quốc gia, coi đó là phương thức tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy sức mạnh và sự giàu có của quốc gia sẽ tăng lên nếu quốc gia đó xuất khẩu được nhiều(1). Tất nhiên lý thuyết này có cách nhìn thiên lệch, chỉ coi trọng xuất khẩu mà không chấp nhận nhập khẩu. Các lý thuyết mới sau này nối tiếp nhau ra đời 1 Lập luận của các học giả trọng thương còn có nhiều hạn chế. Chẳng hạn như việc coi vàng bạc như là hình thức của cải duy nhất của các quốc gia, gắn mức cung tiền tệ cao với sự thịnh vượng của quốc gia. Coi thương mại là một trò chơi có tổng bằng không là sai lầm. Các học giả này chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong thương mại quốc tế, chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi, đặc biệt họ chưa nhận thức được rằng các kết luận của họ chỉ đúng trong một số trường hợp nhất định (thực tiễn thương mại của Anh, Pháp thời bấy giờ) chứ không phải đúng cho mọi trường hợp. 15 cũng thể hiện một quá trình phát triển từng bước và hoàn thiện thêm. Lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” của Adam Smith cũng như “lý thuyết lợi thế so sánh” của D.Ricardo, Haberler hay Hechscher-Ohlin đều có những cách lý giải khác nhau về lợi thế tuyệt đối và/hoặc lợi thế so sánh. Ngày nay, còn có những lý thuyết hiện đại như Lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm, Lý thuyết lợi thế công nghệ, Lý thuyết về đầu tư.v.v.. lý giải về sự phát triển thương mại và kinh tế quốc tế. Nhìn chung, các lý thuyết cổ điển, tân cổ điển đều có những đóng góp nhất định mà người ta vẫn nhắc tới. Đó chính là cơ sở để các nước phát triển các mối quan hệ kinh tế với nhau, không chỉ thương mại mà cả đầu tư và các mối quan hệ kinh tế khác. Có thể nói rằng, từ đầu thế kỷ XIX cho tới những năm 1970, lý thuyết thương mại quốc tế gần như bị thống trị bởi khái niệm lợi thế so sánh. Chính lợi thế so sánh này là cơ sở để các nước thu được lợi ích khi phát triển quan hệ kinh tế với nhau. Nó cũng lý giải không chỉ các nước giàu mới có quan hệ kinh tế với nhau mà cả những nước nghèo cũng có thể thu được lợi khi thiết lập quan hệ với những nước giàu. Ngày nay xu hướng liên kết và hợp tác kinh tế gần như là yêu cầu bắt buộc với các nước. Thật hiếm khi bắt gặp những quan điểm phản đối hợp tác kinh tế. Tuy nhiên, quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh mới hiện nay còn chịu tác động của nhiều nhân tố mới. 1. Một số lý thuyết liên quan đến quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh mới 1.1. Các lý thuyết mậu dịch mới Như đã phân tích, lý thuyết thương mại quốc tế gần như bị thống trị bởi khái niệm lợi thế so sánh cho tới những năm 1970 của thế kỷ trước, mà có thể định nghĩa là một quan điểm cho rằng các quốc gia trao đổi để thu được lợi thế từ sự khác biệt của họ. Trong các mô hình chính thức, các nền kinh tế được giả định là có đặc tính lợi thế không đổi theo qui mô và cạnh tranh hoàn hảo. Theo những giả thiết này, mậu dịch diễn ra là do các quốc gia khác biệt nhau về thị hiếu, công nghệ, hay trữ lượng các yếu tố. Mô hình Ricardo truyền thống nhấn mạnh các khác biệt công nghệ như là nguyên nhân của mậu dịch; mô hình Heckscher-OhlinSamuelson nhấn mạnh các khác biệt về cung ứng yếu tố. Các mô hình bổ sung có 16 thể được tạo ra bằng cách thay đổi các giả thiết về số lượng hàng hoá và yếu tố, bằng cách đặt ra các hạn chế đối với công nghệ, v.v. Các mô hình thay thế lẫn nhau này có ảnh hưởng khác nhau trong một số khía cạnh quan trọng; ví dụ, các tác động phân phối thu nhập không có trong mô hình của Ricardo, đặc biệt rõ ràng trong mô hình Heckscher-Ohlin-Samuelson. Mặc dù vậy, các nhà kinh tế học quốc tế từ lâu đã cho rằng lợi thế so sánh không nhất thiết là nguyên nhân duy nhất dẫn đến mậu dịch quốc tế, và lợi tức tăng dần có thể là một nguyên nhân độc lập của mậu dịch và chuyên môn hoá quốc tế. Chính Ohlin nhiều lần nhấn mạnh điểm này. Hơn nữa, ít nhất là từ những năm 1950 các nhà thống kê và những nhà quan sát không chính thức đã không thoả mãn với lý thuyết mậu dịch chính thống, vì thế có một số lý luận nhấn mạnh các nguồn của mậu dịch khác với những gì được trình bày trong các mô hình chính thức. Các tác giả như Linder và Raymond Vernon nhấn mạnh đến sự thay đổi công nghệ nội sinh, trong khi nhiều tác giả bàn luận về vai trò của lợi thế nhờ quy mô (economy of scale) như một nguyên nhân của mậu dịch quốc tế tách biệt với lợi thế so sánh. Có một số bài viết đã thử đưa ra các mô hình mậu dịch trong điều kiện lợi tức gia tăng. Tuy nhiên, tất cả các nỗ lực này đều bị vướng mắc ở việc mô hình hoá cấu trúc thị trường. Nếu như giả thiết còn gây nhiều tranh cãi rằng lợi thế nhờ quy mô hoàn toàn là yếu tố bên ngoài đối với công ty phản ánh đúng thực tế, thì lợi tức gia tăng nhất định dẫn tới cạnh tranh không hoàn hảo. Nhưng cho đến tận cuối những năm 1970, không có một cách thức được thống nhất chung để mô hình hoá cạnh tranh không hoàn hảo trong sự cân bằng tổng thể (general equilibrium). Trong những năm 1970 các nhà nghiên cứu về hình thái tổ chức bắt đầu phát triển các mô hình cạnh tranh không hoàn hảo dễ sử dụng và áp dụng, mặc dù còn thiếu tính tổng quát. Cụ thể, mô hình cạnh tranh độc quyền của Chamberline đã được đặt trong một khung cân bằng tổng thể được đề xuất bởi các tác giả như Michael Spencer và Avinash Dixit và Joseph Stiglitz. Các nhà lý thuyết mậu dịch rất nhanh chóng nhận ra là các mô hình mới này cung cấp khung cần thiết cho việc mô hình hoá vai trò của lợi tức gia tăng như là một nguyên nhân của mậu dịch quốc tế. Avinash Dixit và Victor Norman, Kevin Lancaster, và Paul Krugman đã 17 công bố các bài viết mà trong đó lợi thế nhờ quy mô dẫn tới hiện tượng các quốc gia chuyên môn hoá vào các sản phẩm của các ngành cạnh tranh độc quyền. Các mô hình này đưa ra ý tưởng là các quốc gia chuyên môn hoá và trao đổi không chỉ do các khác biệt tiềm ẩn, mà còn vì lợi tức gia tăng là một lực độc lập dẫn tới sự tập trung sản xuất mỗi mặt hàng về mặt địa lý. Thực vậy, một cách logic, lợi tức gia tăng cũng là một nguyên nhân cơ bản của mậu dịch quốc tế như lợi thế so sánh. Mặc dù các mô hình mậu dịch mới thách thức quan điểm truyền thống rằng tất cả hiện tượng mậu dịch đều phản ánh sự tận dụng lợi thế so sánh, lý thuyết mậu dịch mới không phải là thách thức đầu tiên đối với khẳng định là mậu dịch có lợi qua lại cho các quốc gia tham gia mậu dịch. Cùng với việc có lợi từ các khác biệt về nguồn lực và công nghệ, các quốc gia tham gia mậu dịch có thể chuyên môn hoá vào sản xuất các hàng hoá khác nhau, tăng được quy mô sản xuất lên trong khi vẫn giữ nguyên hay gia tăng sự đa dạng hàng hoá. Phải thừa nhận là một thế giới cạnh tranh hoàn hảo tốt nhất không đảm bảo rằng các lợi ích tiềm năng từ mậu dịch sẽ nhất thiết thành hiện thực. Tuy nhiên, trong hầu hết các mô hình chính thức, sự tồn tại của lợi tức tăng dần làm tăng lên chứ không phải làm giảm đi các lợi ích từ mậu dịch quốc tế. Ngoài ra, bằng việc tạo ra các thị trường lớn hơn và cạnh tranh hơn, mậu dịch có thể làm giảm các lệch lạc mà có thể đi kèm với cạnh tranh không hoàn hảo trong một nền kinh tế đóng cửa. Vì thế ứng dụng thực tế của lý thuyết mậu dịch mới có vẻ như tăng cường quan điểm truyền thống rằng mậu dịch là một điều tốt, và vì thế tăng sức mạnh cho quan điểm ủng hộ tự do mậu dịch. Nhưng chứng minh rằng mậu dịch tự do tốt hơn không có mậu dịch không hoàn toàn giống như chứng minh là mậu dịch tự do tốt hơn sự can thiệp khôn ngoan có chọn lọc của chính phủ. Quan điểm cho rằng mậu dịch tự do là tốt nhất trong các chính sách có thể được thực hiện là một phần của lập luận ủng hộ tự do kinh doanh trong một nền kinh tế thị trường dựa trên giả thiết rằng các thị trường có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu lợi tức gia tăng và cạnh tranh không hoàn hảo là một phần của sự diễn giải về mậu dịch quốc tế, thì chúng ta đang sống trong một thế giới tốt nhất hạng nhì mà trong đó can thiệp của chính phủ về nguyên tắc có thể 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan