Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quan hệ ấn độ nga từ năm 1991 đến năm 2010...

Tài liệu Quan hệ ấn độ nga từ năm 1991 đến năm 2010

.PDF
240
503
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG XUÂN TRƢỜNG QUAN HỆ ẤN ĐỘ - NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC HÀ NỘI - NĂM 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG XUÂN TRƢỜNG QUAN HỆ ẤN ĐỘ - NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Thế giới Mã số: 9 22 90 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC MÃO HÀ NỘI - NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên hướng dẫn. Kết quả và số liệu đựợc nêu trong luận án là trung thực, khách quan. Những kết luận của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Hoàng Xuân Trƣờng i LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mão, người thầy đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên của Học viện Khoa học Xã hội, Viện Sử học, Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, Viện Nghiên cứu châu Âu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về nhiều mặt của Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Lịch sử. Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tác giả Hoàng Xuân Trƣờng ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................. 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở trong nước .......................................................... 20 1.3. Những thành tựu và các vấn đề đặt ra.................................................................. 23 CHƢƠNG 2. QUAN HỆ ẤN ĐỘ - NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 ............ 25 2.1. Những yếu tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - Nga .................................................. 25 2.2. Lĩnh vực an ninh, chính trị - ngoại giao .............................................................. 36 2.3. Lĩnh vực kỹ thuật - quân sự ................................................................................. 54 2.4. Lĩnh vực kinh tế - thương mại, văn hóa - giáo dục và khoa học - kĩ thuật .......... 58 CHƢƠNG 3. BƢỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA QUAN HỆ ẤN ĐỘ - NGA (2000 - 2010) ................................................................................................... 68 3.1. Những yếu tố mới tác động đến quan hệ Ấn Độ - Nga thập niên đầu thế kỉ XXI..... 68 3.2. Lĩnh vực an ninh, chính trị - ngoại giao .............................................................. 74 3.3. Lĩnh vực kỹ thuật - quân sự ................................................................................. 94 3.4. Lĩnh vực kinh tế - thương mại, hợp tác đầu tư và năng lượng .......................... 101 3.5. Lĩnh vực văn hóa - giáo dục và khoa học - kĩ thuật........................................... 111 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ ẤN ĐỘ - NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010.............................................................................................. 117 4.1. Một số điểm nổi bật của quan hệ Ấn Độ - Nga (1991 - 2010) .......................... 117 4.2. Tác động của quan hệ Ấn Độ - Nga đến sự phát triển mỗi nước ...................... 130 4.3. Tác động đến khu vực, thế giới và Việt Nam .................................................... 136 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................. 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 152 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 172 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt APEC BRIC BJP CIS Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương CMIE CTBT EU GAIL G-7 G-20 GDP HAL IAEA IDSA Asia-Pacific Economic Cooperation Brazil, Russia, India, China Bharatiya Janata Party Commonwealth of Independent States Centre for Monitoring Indian Economy Comprehensive Nuclear Test Ban Treaty European Union Gas Authority of India Limited Group of Seven Group of Twenty Gross Domestic Product Hindustan Aeronautics Limited International Atomic Energy Agency Institute of Defence and Strategic Analysis ILTP Integrated Long Term Programme ISI ISRO LoC MTCR Nhóm nước Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc Đảng Nhân dân (Ấn Độ) Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Trung tâm Giám sát Kinh tế Ấn Độ Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện Liên minh châu Âu Công ty khí đốt của Ấn Độ Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển Nhóm 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới Tổng sản phẩm quốc nội Tập đoàn Hindustan Aeronautics Limited Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế Viện Nghiên cứu và Phân tích quốc phòng Chương trình hợp tác toàn diện dài hạn về Khoa học & Công nghệ Cơ quan tình báo Pakistan Tổ chức Nghiên cứu Không gian Ấn Độ Đường kiểm soát Chế độ kiểm soát công nghệ tên lửa Inter - Services Intelligence Indian Space Research Organization Line of Control Missile Technology Control Regime Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương Hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân Nhóm các nhà cung cấp hạt nhân Tập đoàn dầu khí quốc gia Ấn Độ Tập đoàn dầu khí Ấn Độ 5 Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Hợp tác ba bên Nga - Ấn Độ - Trung Quốc North Atlantic Treaty Organization National Missile Defense Nuclear Non - Proliferation Treaty Nuclear Suppliers Group Oil and Natural Gas Corporation ONGC Videsh Limited Permanent Five Russia, India, China South Asian Association for Regional SAARC Cooperation Shanghai Cooperation Organization SCO Stockholm International Peace SIPRI Research Institute US Dollar USD World Bank WB WTO World Trade Organization NATO NMD NPT NSG ONGC OVL P-5 RIC Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á Tổ chức Hợp tác Thượng Hải Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm Đồng Đôla Mỹ Ngân hàng Thế giới Tổ chức Thương mại thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Ấn Độ mua vũ khí của Nga (1991 - 1999) ................................................. 57 Bảng 2.2. Thương mại giữa Ấn Độ và Nga từ năm 1991 đến năm 2000 ................... 58 Bảng 2.3. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Ấn Độ sang Nga (1993 - 2000) ............... 60 Bảng 2.4. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Nga sang Ấn Độ (1993 - 2000) ............... 61 Bảng 2.5. Đầu tư của Ấn Độ tại Nga (1995 - 1999) ................................................... 62 Bảng 2.6. Đầu tư của Nga tại Ấn Độ (1995 - 1999) ................................................... 63 Bảng 2.7. Các cuộc họp của Hội đồng ILTP và số dự án được duyệt ........................ 66 Bảng 2.8. Số lượng các ấn phẩm trong hợp tác khoa học Ấn Độ - Nga ..................... 67 Bảng 3.1. Những chỉ số về xuất, nhập khẩu vũ khí Ấn Độ - Nga (2000 - 2010) ....... 95 Bảng 3.2. Thương mại giữa Ấn Độ và Nga (2000 - 2010) ....................................... 101 Bảng 3.3. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa từ Ấn Độ sang Nga (2003 -2010) ................ 103 Bảng 3.4. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa từ Nga sang Ấn Độ (2003 - 2010) ............... 105 Bảng 3.5. Thương mại dịch vụ giữa Nga với Ấn Độ (2002 - 2010) ........................ 106 Bảng 3.6. Đầu tư của Ấn Độ tại Nga theo năm (2000 - 2010) ................................. 107 Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp lũy kế của Nga tại Ấn Độ (2000 - 2010) ........................ 107 Bảng 3.8. Khối lượng đầu tư của Nga tại Ấn Độ (2000 - 2010) .............................. 108 Bảng 3.9. Những cuộc họp và số dự án được phê duyệt trong ILTP ....................... 114 Bảng 4.1. Đánh giá so sánh các đối tác chiến lược của Ấn Độ ................................ 120 Bảng 4.2. Chi tiêu quốc phòng của một số nước trong khu vực (1991 - 2010) ....... 139 Bảng 4.3. Số đầu đạn hạt nhân được triển khai của một số nước (2005 - 2010)............. 140 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thập niên 90 của thế kỷ XX, với sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu làm cho quan hệ quốc tế có nhiều chuyển biến sâu sắc với sự khác biệt về chất so với giai đoạn trước. Các quan hệ quốc tế theo tính chất hệ thống, lấy trục phân cách là khác biệt về hệ tư tưởng bị xáo trộn mạnh mẽ. Đứng trước tình hình đó, quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới đều phải có những thay đổi và điều chỉnh mô hình chiến lược. Thời kì nào cũng vậy, quan hệ giữa các nước lớn đã trở thành điều kiện không thể thiếu đối với nền an ninh - chính trị, kinh tế thế giới. Do đó, nghiên cứu quan hệ giữa các quốc gia, nhất là cặp quan hệ giữa các nước lớn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình hội nhập của mỗi nước. Việc tìm hiểu về quan hệ Ấn Độ - Nga vì thế mà cũng thực sự hữu ích. Kể từ khi quan hệ ngoại giao Ấn Độ - Liên Xô được thiết lập, quan hệ giữa hai quốc gia này đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển về mọi mặt cho mỗi nước. Trên bình diện quốc tế, quan hệ Ấn Độ - Liên Xô đã có những đóng góp đáng ghi nhận trong mặt trận chống chủ nghĩa đế quốc, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc, giải trừ quân bị, chống phân biệt chủng tộc, gìn giữ hoà bình, ổn định thế giới. Và nhất là khái niệm chung sống hoà bình giữa các hệ thống chính trị xã hội khác nhau còn là nguyên tắc quý báu cho quan hệ quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, khi Liên Xô tan rã, quan hệ Ấn Độ và Nga đã có những biến chuyển mạnh mẽ. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, với chính sách đối ngoại “hướng Đông” của Ấn Độ và đường lối đối ngoại “Định hướng Đại Tây Dương” của Nga dẫn đến quan hệ giữa Ấn Độ và Nga có phần lắng lại, bị đứt quãng trong một thời gian. Tuy nhiên, dù có những điều chỉnh chính sách, cả hai nước đã không thể bỏ qua toàn bộ những song trùng về lợi ích chiến lược địa - chính trị cơ bản, vốn đã đặt nền móng cho quan hệ hữu nghị trong nhiều thập kỷ. Với đầy đủ cơ sở khách quan và chủ quan thuận lợi, điều tất yếu là Ấn Độ và Nga đã gặp nhau ở tư duy chiến lược cũng như mục đích hành động nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của mỗi bên. Việc xích lại gần nhau giữa hai quốc gia này có tác động đáng kể không chỉ đối với hai chủ thể mà còn đối với khu vực và thế giới. Đó là một trong những trục quan trọng của 1 quan hệ quốc tế nói chung và ở châu Á nói riêng trong thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Vì vậy, nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Nga là cần thiết không những bổ khuyết cho việc nghiên cứu khoa học chuyên sâu hơn về hai nước mà còn góp phần làm rõ những tương tác đa chiều và chuyến biến trong quan hệ quốc tế thời kỳ này. Đó là vấn đề có ý nghĩa khá lớn đối với việc xác định chiến lược của nhiều quốc gia. Bởi thế, mối quan hệ giữa hai nước này đã thu hút sự quan tâm của cả thế giới. Thế giới cần hiểu về quan hệ “đặc biệt” Ấn Độ - Nga, Việt Nam càng cần hiểu về hai nước. Trong quá trình đổi mới đất nước, Việt Nam triển khai đường lối đối ngoại độc lập, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ. Càng hội nhập sâu vào thế giới, càng đòi hỏi chúng ta phải có những hiểu biết sâu sắc, rộng lớn hơn về quan hệ quốc tế cũng như xu thế phát triển của thời đại. Chỉ có nhận thức một cách khoa học, toàn diện quan hệ giữa các nước lớn mới có cách ứng xử đúng đắn. Trách nhiệm đó, một phần thuộc về những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch sử trong các trường đại học hôm nay. Hơn nữa, Việt Nam là nước có quan hệ mật thiết với Liên Xô và Ấn Độ ngay từ những ngày còn đấu tranh giành độc lập. Bước vào giai đoạn lịch sử mới, quan hệ của Việt Nam với Ấn Độ và Nga mặc dù trải qua những khó khăn ban đầu nhưng đã nhanh chóng nâng tầm theo hướng quan hệ đối tác chiến lược với Nga (2001) và Ấn Độ (2007). Như vậy, việc nghiên cứu những chuyển biến tích cực của quan hệ Ấn Độ - Nga, nhận thức được chiến lược đối ngoại của mỗi nước là một việc làm cần thiết về mặt thực tiễn, giúp Việt Nam sẽ rút ra được những kinh nghiệm lịch sử, dự đoán được tình hình an ninh - chính trị ở khu vực để có thể đưa ra những quyết sách phù hợp, nhất là trong việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, đối tác chiến lược toàn diện với một số nước lớn trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa, tình hình khu vực đang đứng trước nhiều bất ổn lớn như những tranh chấp giữa các nước về lãnh thổ trên đất liền và chủ quyền biển, đảo thì việc xác định các đối tác quan hệ và tranh thủ các mối quan hệ quốc tế để giải quyết ổn thỏa tranh chấp nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia là một việc làm rất cần thiết đối với Việt Nam. Tuy nhiên, dù quan trọng như vậy, nhưng hiện tại ở Việt Nam, giới nghiên cứu chỉ chú trọng đến quan hệ giữa Việt Nam với từng chủ thể riêng rẽ: Ấn Độ hoặc Nga, còn mối quan hệ Ấn Độ - 2 Nga chưa được đầu tư đúng mức. Việc luận giải những nhân tố tác động, làm rõ những bước phát triển trong quan hệ đa diện giữa Ấn Độ với Nga, kiến giải về những thành công, hạn chế của mối quan hệ trên sẽ góp phần nhận diện đầy đủ hơn về cặp quan hệ này cũng như rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam. Với nhận thức về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài như trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2010” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, làm rõ quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2010 trên tất cả các lĩnh vực một cách chân thực và khách quan từ góc độ của nhà nghiên cứu Việt Nam. Từ đó, nhận diện và lý giải bản chất, những nét nổi bật của quan hệ Ấn Độ - Nga cũng như làm rõ vai trò, tác động của mối quan hệ này đối với các chủ thể có liên quan. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài phải đi vào giải quyết những nội dung sau: - Phân tích những biến động của tình hình quốc tế, khu vực và bên trong mỗi nước cùng những yếu tố khác có tác động sâu sắc đến quan hệ Ấn Độ - Nga giai đoạn luận án đề cập. - Phân tích những nội dung cơ bản trong tiến trình phát triển quan hệ Ấn Độ - Nga trên các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế - thương mại, văn hoá - giáo dục và khoa học - kĩ thuật qua các giai đoạn. - Nhận diện được những nét nổi bật, vai trò và tác động của quan hệ Ấn Độ Nga (1991 - 2010) với hai nước, khu vực và quốc tế, trong đó có Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đề tài giới hạn từ năm 1991 đến năm 2010. Điểm mốc lịch sử được xem xét là năm 1991 là sự kiện đánh dấu những thay đổi căn bản của bối cảnh quốc tế sau thời kỳ Chiến tranh lạnh với sự tan rã của Liên Xô, cục diện thế giới 3 mới và tư duy chính trị mới được hình thành dẫn đến những biến động lớn của hệ thống chính trị thế giới. Yếu tố này đã chi phối đường lối đối ngoại của tất cả các nước, trong đó có Ấn Độ, Nga. Đối với Ấn Độ, đây cũng là năm khởi đầu cho quá trình cải cách sâu rộng sau khoảng thời gian khủng hoảng trầm trọng. Đối với Nga, năm 1991 là sự kiện Liên bang Nga trở thành chủ thể mang tính pháp lý kế tục Liên Xô. Đối với quan hệ hai nước, năm 1991 đánh dấu kết thúc hiệu lực 20 năm của Hiệp ước Hòa bình, Hữu nghị và Hợp tác Ấn - Xô. Từ đó, đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược của Ấn Độ và Nga phải có những thay đổi nhất định về tính chất trong quan hệ hợp tác nhằm phục vụ cho lợi ích quốc gia. Năm 2010 là mốc chẵn 20 năm quan hệ Ấn Độ - Nga được đánh dấu bởi những sự kiện chính trị quan trọng. Đó là chuyến thăm của Thủ tướng V. Putin tới Ấn Độ (tháng 3/2010) và ký khoảng 15 văn kiện hợp tác với trị giá hơn 10 tỷ USD. Tiếp đó, tháng 12/2010 là chuyến thăm Ấn Độ của Tổng thống D.Medvedev, hai nước ra “Tuyên bố chung Kỷ niệm một thập kỷ Đối tác chiến lược Ấn Độ - Nga và tầm nhìn về phía trước” đã ghi nhận những thành tựu và xác định những nội dung hợp tác chiến lược cho quan hệ hai nước trong giai đoạn mới. Khi viết về quan hệ Ấn Độ - Nga (1991- 2010), chúng tôi lấy sự kiện hai nước kí Tuyên bố Đối tác chiến lược vào tháng 10/2000 làm cơ sở phân định hai giai đoạn ngắn trên bước đường phát triển của quan hệ Ấn Độ - Nga. Tuy nhiên, để đảm bảo tính liên tục của lịch sử và tính bao quát của đề tài, luận án còn đề cập khái quát về quan hệ hai nước trước và sau giai đoạn 1991 - 2010. Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ nhiều mặt trong phạm vi quan hệ Ấn Độ - Nga. Tuy nhiên, do nội dung của đề tài về lịch sử quan hệ quốc tế, vì vậy khi triển khai nghiên cứu, tác giả đề tài phải đặt nó trong sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố quốc tế, khu vực và những nước khác. Từ ý nghĩa đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được mở rộng thêm ngoài hai nước Ấn Độ và Nga. Về nội dung: Với những yếu tố tác động: Đề tài tập trung phân tích những yếu tố chủ quan thuộc về Ấn Độ và Nga; yếu tố khách quan có bối cảnh quốc tế, khu vực và tác động của các nước như Mỹ, Trung Quốc, Pakistan được nhìn nhận qua các sự kiện cụ thể. Về nội dung: Đề tài sẽ phân tích một cách toàn diện quan hệ Ấn Độ - Nga được thể hiện trong các lĩnh vực an ninh, chính trị, kinh tế - thương 4 mại, quân sự, văn hóa - giáo dục và khoa học - kỹ thuật. Về đánh giá vai trò, tác động từ quan hệ Ấn Độ - Nga: Đề tài tập trung nhìn nhận tác động của quan hệ này với bản thân hai quốc gia này, quan hệ quốc tế ở châu Á và sự vận động của hình thái trật tự thế giới mới. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề quốc tế là cơ sở phương pháp luận của đề tài này. Ở đây, chúng tôi chú trọng đến tính biện chứng, tác động qua lại của các yếu tố đến sự phát triển của quan hệ hai nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Với phương pháp lịch sử, chúng tôi cố gắng dựng lại bức tranh toàn cảnh về quan hệ Ấn Độ - Nga qua những sự kiện, giai đoạn, lĩnh vực và kết quả chính. Phương pháp lôgic được sử dụng để nhận diện bản chất, điểm nổi bật, đánh giá mối quan hệ này. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp như so sánh, lịch đại, đồng đại, thống kê...như là những phương pháp hỗ trợ cho hai phương pháp chủ yếu nêu trên. Ngoài ra, tác giả luận án còn sử dụng phương pháp và lý thuyết trong nghiên cứu quan hệ quốc tế nhằm xem xét quan hệ hai nước dưới góc độ tương tác lợi ích địa - chiến lược và địa - chính trị. Các phương pháp và lý thuyết đó bao gồm phương pháp phân tích địa-chính trị, phương pháp đánh giá, lý thuyết về hệ thống thế giới, lý thuyết về sự lãnh đạo và các quan điểm về chủ thể và lợi ích, cùng các luận điểm của một số lý thuyết trong quan hệ quốc tế như chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa kiến tạo nhằm giải quyết căn bản những vấn đề đặt ra. 5. Nguồn tƣ liệu - Thứ nhất, tài liệu gốc: Các văn kiện về đường lối đối ngoại của hai nước; Những hiệp định, hiệp ước, tuyên bố chung, nghị định thư, bản ghi nhớ về hợp tác song phương trên các lĩnh vực có liên quan được khai thác từ cổng thông tin của Bộ Ngoại giao Ấn Độ, Bộ Ngoại giao Nga hoặc qua các tài liệu gốc được in trong các công trình tuyển chọn. Một số diễn văn, bài phát biểu của giới lãnh đạo Ấn Độ, Nga liên quan đến quan hệ hai nước cũng được tác giả chọn lọc khai thác. 5 - Thứ hai, các nguồn tài liệu tham khảo thứ cấp: Luận án tham khảo các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã công bố thành sách chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, luận án tiến sĩ, các báo cáo trong các hội thảo và hệ thống thông tin trên Internet của chính phủ Ấn Độ, Nga. 6. Đóng góp của luận án 6.1. Về phương diện khoa học: Đề tài là công trình chuyên khảo khắc họa lại quan hệ Ấn Độ - Nga (1991-2010) một cách toàn diện, giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ này. Thông qua tìm hiểu tiến trình vận động của quan hệ Ấn Độ - Nga, đề tài đã có những nhận thức sâu sắc, đầy đủ sự thay đổi trong tính chất của mối quan hệ này so với giai đoạn Chiến tranh lạnh cũng như tính khác biệt với cặp quan hệ khác. Luận án đồng thời cũng rút ra những tác động của mối quan hệ này với hai nước, an ninh chính trị thế giới, khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam. Đóng góp trên đây sẽ góp phần lý giải những vấn đề còn chưa được làm rõ trong quan hệ Ấn Độ - Nga giai đoạn luận án đề cập. 6.2. Về phương diện thực tiễn: Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi tập hợp, xử lý các nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài. Hy vọng đây sẽ là một đóng góp nhỏ về mặt tư liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử nói chung và lịch sử hai nước nói riêng. Điều này đặc biệt có ích trong bối cảnh thiếu vắng các công trình nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - Nga ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở nhận diện khía cạnh tác động của quan hệ Ấn Độ - Nga, ở chừng mực nhất định, luận án cung cấp những cứ liệu khoa học cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam về quan hệ với các nước lớn trong khu vực và trên thế giới. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2000 Chương 3. Bước phát triển mới của quan hệ Ấn Độ - Nga (2000 - 2010) Chương 4. Một số nhận xét về quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2010 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu, các bài viết về tổng thế quan hệ song phƣơng Ấn Độ - Nga Ở Ấn Độ, quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 1991 đến năm 2010 đã được các học giả nghiên cứu với những mức độ, khía cạnh và giai đoạn lịch sử khác nhau. Thành quả của những nghiên cứu này được thể hiện khá phong phú. Tác giả B.Brar trong công trình Soviet collapse: Implications for India (1993) đã cho rằng với sự tan rã của Liên Xô vào năm 1991 khiến cho an ninh và lợi ích chiến lược của Ấn Độ đã bị tác động tiêu cực. Dựa vào phân tích của mình, tác giả kiến nghị Ấn Độ không nên quá phụ thuộc vào Nga mà phải thiết lập quan hệ với các nước khác để cân bằng, khẳng định vị trí của mình ở Nam Á. Điều này sẽ giúp Ấn Độ tăng cường vị thế của mình trong một thế giới đầy biến động [40]. Đây là công trình giúp tác giả luận án đánh giá về tác động của việc Liên Xô tan rã đối với Ấn Độ. Nhà nghiên cứu J.A.Naik với cuốn Russia’s policy towards India: From Stalin to Yeltsin (1995), phản ánh sự thay đổi chính sách của Nga đối với Ấn Độ trước và thời kì đầu sau khi Liên Xô tan rã. Quan hệ hai nước sau Chiến tranh lạnh được tác giả tập trung trình bày về vấn đề động cơ tên lửa, trả nợ và những thỏa thuận xoay quanh chuyến thăm của Yeltsin đến Ấn Độ (1993) [162]. Cuốn sách chủ yếu cho chúng ta cái nhìn tổng quát về quan hệ Ấn Độ - Liên Xô thời kỳ Chiến tranh lạnh. Từ đây, chúng tôi khai thác nhân tố lịch sử trong quan hệ Ấn Độ - Nga. Học giả J.Bakshi với công trình Russia and India from ideology to geopolitics 1947-1998 đã khẳng định rằng mặc dù Liên Xô tan rã nhưng Ấn Độ vẫn có vị trí quan trọng với Nga. Một phát hiện của tác giả chính là chỉ ra sự hội tụ về mối quan tâm của Nga và Ấn Độ tại Trung Á. Đây là công trình chúng tôi sẽ khai thác yếu tố Trung Á trong quan hệ Ấn Độ - Nga [35]. Tác giả Shams-ud-din chủ biên cuốn India and Russia towards strategic partnership (2001). Trên cơ sở phân tích mối quan hệ hai nước từ năm 1947 đến 7 năm 1991, tác giả cho rằng mặc dù có quan hệ tốt đẹp trong lịch sử nhưng khi Liên Xô sụp đổ quan hệ Ấn Độ - Nga đã ở mức thấp nhất, thậm chí “chấm dứt hoạt động”. Nhưng chuyến thăm của Yeltsin đến Ấn Độ vào năm 1993 đã tạo ra hy vọng mới. Shams-ud-din cũng đã phân tích quan hệ đối tác chiến lược Ấn Độ - Nga trong trật tự thế giới hiện nay với những cơ hội và thách thức mới. Công trình cung cấp cho chúng tôi nguồn tư liệu về quan hệ 2 nước trên một số lĩnh vực 10 năm đầu sau Chiến tranh lạnh [190]. Cùng với giá trị về mặt tư liệu này là công trình India and Russia: towards strategic partnership (2002) của P.Patasani. Mặc dù cuốn sách đề cập nhiều về chính trị - ngoại giao, nhưng giúp tác giả luận án có cái nhìn khát quát về mối quan hệ Ân Độ - Nga sau gần một thập niên kể từ khi Liên Xô sụp đổ [167]. V.D.Chopra chủ biên cuốn Indo - Russian relations: Prospects, Problems and Russia today (2003) đã làm rõ những thách thức và triển vọng của quan hệ Ấn Độ - Nga hợp tác từ năm 1991 đến năm 2000. Công trình là tập hợp các bài viết, vì vậy, tác già luận án sẽ chắt lọc những khía cạnh liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài của mình, chẳng hạn những nhân tố phức tạp ẩn chứa trong trật tự thế giới mới từ quan điểm của các nhà nghiên cứu Ấn Độ [43]. Năm 2003, V.D.Chopra tiếp tục chủ biên cuốn New trends in Indo - Russian relations đi sâu vào phân tích các xu hướng mới trong quan hệ Ấn Độ - Nga sau sự tan rã của Liên Xô. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là làm rõ chính sách của Nga với Ấn Độ trong đối sánh với nhân tố Trung Quốc [44]. Công trình cung cấp cho luận án về cách tiếp cận vấn đề, khi đề cập quan hệ Ấn Độ - Nga, cần lưu ý đến sự tác động của yêu tố Trung Quốc. Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa kiến tạo và chủ nghĩa hiện thực, công trình Russia and the Kashmir issue since 1991: Perception, attitude and policy (2004) của tác giả D.A.Mahapatra đã cho thấy những toan tính dẫn đến thay đổi trong chính sách của Nga với vấn đề Kashmir nói riêng và với Ấn Độ nói chung từ Yeltsin đến Putin. Công trình giúp tác giả luận án phân tích, so sánh quan điểm của Nga và Ấn Độ trong những vấn đề liên quan đến toàn vẹn lãnh thổ của nhau [121]. Tác phẩm Global significance of Indo - Russian strategic partnership (2005) do V.D.Chopra chủ biên đã đề cập đến ý nghĩa toàn cầu của quan hệ Ấn Độ - Nga, tác động của mối quan hệ này với châu Á, tiềm năng của quan hệ Ấn Độ - Nga [45]. 8 Hai tác giả P.L.Dash và A.M.Nazarkin chủ biên cuốn India and Russia: Strategic synergy emerging (2007) đề cập đến một loạt các vấn đề về quan hệ chiến lược song phương Ấn Độ - Nga, trong đó tác động của nhân tố Mỹ luôn được xem xét trong từng vấn đề. Trong công trình này, khía cạnh mà tác giả luận án quan tâm là cách nhìn nhận của các tác giả công trình về tác động của nhân tố Mỹ đối với quan hệ Ấn Độ - Nga [54]. Năm 2008, hai tác giả này tiếp tục cho xuất bản cuốn Indo Russian diplomatic relations: Sixty years of enduring legacy. Đây là kỷ yếu Hội nghị quốc tế về quan hệ Ấn Độ-Nga tổ chức ngày 9-10/4/2007 kỷ niệm 60 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Công trình gồm những bài viết đề cập đến các giai đoạn lịch sử từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao nên tác giả luận án sẽ khai thác nhân tố lịch sử tác động đến quan hệ hai nước thời kỳ sau Chiến tranh lạnh [55]. Năm 2008, V.D.Chopra tiếp tục chủ biên cuốn Significance of Indo - Russian relations in 21st century đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của quan hệ Ấn Độ Nga đối với khu vực và toàn cầu, điểm lại quan hệ 2 nước từ hữu nghị đến đối tác chiến lược trên một số lĩnh vực. Ngoài số liệu về hợp tác trong các lĩnh vực, công trình gợi mở cho tác giả luận án nhìn nhận mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ này đối với thế giới và khu vực từ góc nhìn của các nhà nghiên cứu Ấn Độ [46]. Năm 2009, tác giả S.Ganguli xuất bản cuốn Indo - Russia relations: The making of a relationship: 1992 - 2002. Cuốn sách bao gồm các khía cạnh kinh tế và chiến lược của quan hệ song phương cũng như tập trung vào khu vực Trung Á đã trở thành điểm gặp gỡ mới về lợi ích của cả Ấn Độ và Nga [69]. Năm 2010, Giáo sư P.Stobdan chủ biên công trình India - Russia strategic partnership common perspectives. Đây là kỷ yếu của hội thảo khoa học “Quan hệ đối tác chiến lược Ấn Độ - Nga: Cơ hội và thách thức” tổ chức ngày 13-14/3/2009 với sự tham gia của các nhà nghiên cứu Ấn Độ và Nga. Đáng chú ý trong công trình này, các nhà nghiên cứu đi vào xem xét sự thay đổi của tình hình quốc tế và khu vực Nam Á sau Chiến tranh lạnh, quan hệ Ấn Độ - Nga trên một số lĩnh vực. Trong công trình này, tác giả luận án sẽ khai thác cách đánh giá của các học giả Ấn Độ và Nga về quan hệ hai nước thời kỳ sau Chiến tranh lạnh [198]. Cũng trong năm 2010, còn có công trình India - Russia strategic partnership: Challenges and prospects do 9 N.D.Kundu chủ biên (2010) đã khái quát quan hệ hai nước về lĩnh vực quốc phòng, hạt nhân, không gian, khoa học. Cuốn sách cũng nêu bật những thách thức và triển vọng cho mối quan hệ song phương này. Tuy công trình là tập hợp các bài viết, nhưng luận án có thể tiếp cận số liệu về hợp tác trên lĩnh vực quốc phòng [102]. R.Sen từng là đại sứ Ấn Độ tại Nga đã viết tác phẩm The Evolution of India’s bilateral relations with Russia, Aspen Institute India (2011) để phân tích sự thay đổi thăng trầm trong quan hệ giữa 2 nước từ cuối những năm 80 đến khi Liên Xô sụp đổ và quan hệ hai nước từ khi Yeltsin nắm quyền đến thời kì đầu V.Putin [188]. Mặc dù còn sơ lược (32 trang) nhưng đây là tài liệu quan trọng để luận án tham khảo lĩnh vực quan hệ ngoại giao hai nước cuối thế kỉ XX. Năm 2012, Trung tâm Nghiên cứu Sức mạnh Không lực và Viện Phương Đông xuất bản cuốn sách India - Russia relations. Công trình gồm 10 tham luận tập trung phân tích các khía cạnh của quan hệ đối tác chiến lược Ấn Độ - Nga trong bối cảnh có những thay đổi tình hình ở Trung Quốc, Mỹ, Pakistan, Nhật Bản [41]. Nhóm tác giả R.Bhatia, V.Sakhuja và I.Talukdar với cuốn India and Russia Deepening the strategic partnership (2014) đi vào thảo luận lợi ích của hai nước tại châu Á - Thái Bình Dương, quan hệ Ấn Độ - Nga trong các diễn đàn đa phương. Tuy nhiên, công trình lại quá nhấn mạnh về quan hệ chính trị, quốc phòng nên các vấn đề khác chỉ được đề cập khái quát [33]. Ngoài các cuốn sách trên, quan hệ Ấn Độ - Nga còn được đăng tải trên tạp chí chuyên ngành khác. Tác giả R.Yadav có bài “Implication of Soviet Coup for Indo-Soviet Relations” (1992), O.Mehrotra với bài “Indo-Russian relations after the disintegration of the USSR (1996), J.Bakshi, “India in Russia’s Strategic Thinking (1998), R.Kumar viết bài “Indo - Russian relations and the emerging international power structure” (2000), A.Mohanty “Indo-Russian Strategic partnership in the twenty first century” (2010)…phản ánh một cách chung nhất quan hệ song phương hai nước. Ở Nga, Trung tâm Nghiên cứu Ấn Độ thuộc Viện Phương Đông là cơ quan chuyên nghiên cứu về Ấn Độ và các nước Nam Á cũng như mối quan hệ giữa Nga và các nước này. Năm 1995, Trung tâm đã cho xuất bản cuốn “Nga và Ấn Độ trong 10 thế giới hiện đại” (Россия и Индия в современном мире) của hai tác giả A.Kutsenkov và F.Yurlov. Với 122 trang, tác phẩm đã làm rõ quan hệ chính trị giữa hai nước thời gian đầu sau năm 1991, đây chính khía cạnh mà luận án có thể khai thác [233]. Năm 1998, tác giả F.Yurlov xuất bản cuốn “Nga và Ấn Độ trong một thế giới đang thay đổi” (Россия и Индия в меняющемся мире) nhấn mạnh đến quan hệ hai nước trên tất cả các phương diện từ sau chiến tranh lạnh đến năm 1998 [231]. Nhằm tìm kiếm những cơ sở khoa học cho việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, ngày 18-19/4/2000, Tổng Lãnh sự quán Ấn Độ tại Vladivostok và Viện Phương Đông đã tổ chức hội thảo với chủ đề Ấn Độ - Nga: Triển vọng trong thế kỷ mới (Индия-Россия: перспективы в новом веке). Với 16 bài viết có chất lượng, bản kỉ yếu là tư liệu có giá trị để tác giả phân tích bước chuyển biến về chất của quan hệ Ấn Độ - Nga khi bước vào thế kỉ mới. Năm 2005, Đại sứ quán Nga tại Ấn Độ xuất bản công trình India - Russia: Strategic partners gồm 73 trang đã nhìn nhận lại lịch sử quan hệ hai nước từ khi thiết lập đến năm 2005. Trên cơ sở đó, các tác giả dự đoán những mô hình hợp tác cho hai quốc gia trong tương lai. Mặc dù chưa đi sâu vào những vấn đề hợp tác cụ thể, tuy nhiên đây là công trình cung cấp nguồn tư liệu có giá trị cao và định hướng tốt để chúng tôi tiếp tục đi sâu làm rõ hơn khi thực hiện luận án [182]. Năm 2009, tác giả B.Kuzyk và T.Shaumyan viết cuốn Ấn Độ - Nga: Đối tác chiến lược trong thế kỷ 21 (Индия - Россия. Стратегия партнѐрства в XXI веке) nhấn mạnh hợp tác chiến lược Ấn Độ - Nga về an ninh, chống khủng bố và tác động của mối quan hệ đó với hai nước và với châu Á [234]. Năm 2013, Hội đồng các vấn đề quốc tế (Nga) xuất bản cuốn Postulates on Russia - India relations. Các chuyên gia đã rút ra 79 định đề về giải pháp, dự báo xu hướng phát triển quan hệ hai nước. Mặc dù không phân tích sâu những vấn đề trong hợp tác Ấn Độ - Nga, tuy nhiên đây là tư liệu quan trọng khi chúng tôi tham khảo để đưa ra những nhận xét và đánh giá triển vọng về quan hệ Ấn Độ - Nga [184]. Bên cạnh đó, quan hệ Ấn Độ - Nga còn được trình bày qua rất nhiều bài báo của các học giả Nga. Có thể kể đến ở đây như tác giả F.Yurlov có bài “India Changes in the former USSR and relations with Russia” (1993), A.Kutsenkov có 11 bài “Russian - Indian relations in retrospect and perspective” (1999). Đại sứ Nga tại Ấn Độ A.Kadakin có bài Indo-Russian Relations in the First Quarter of the Twenty first Century” (2001), S.Lounev với bài “Indo-Russian Strategic Partnership: A Bulwark of a Multi-Polar World” (2007) Nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - Nga cũng thu hút sự quan tâm của các học giả nước ngoài khác. Hai học giả Trung Quốc, Tống Vĩ - Khổng Thanh có bài viết Ấn Độ và Nga: Từ liên minh tranh quyền bá chủ đến hợp tác mật thiết (印俄:从争 霸联盟到紧密合作). Tiếp cận dưới góc độ địa - chính trị, hai tác giả cho rằng thời kỳ Chiến tranh lạnh, Ấn Độ và Liên Xô đã phát triển một mối quan hệ mang tính liên minh bán quân sự thân mật dựa trên kết hợp giấc mơ về bá chủ toàn cầu và giấc mơ về bá chủ khu vực. Nhưng sau Chiến tranh lạnh, hợp tác Ấn Độ - Nga tập trung vào mục tiêu trở thành cường quốc lớn của thế giới [243]. Nhà nghiên cứu Mã Gia Lực trong bài viết “Những phát triển mới của quan hệ đối tác chiến lược Nga - Ấn Độ” (印俄战略伙伴关系的新发展) đã khẳng định những thành tựu quan trọng trong quan hệ đối tác chiến lược Ấn Độ - Nga, tác giả cũng cho thấy quan hệ Ấn Độ - Nga đang gặp thử thách lớn khi Ấn Độ ngày càng tiến lại gần Mỹ [239]. Nhà nghiên cứu người Mỹ R.Azizian trong công trình Russia - India Relations: Stability amidst strategic uncertainty (2004) đã phản ánh quan hệ Ấn Độ - Nga từ sau Chiến tranh lạnh đến năm 2004 và tập trung vào những vấn đề khủng bố, vấn đề Afghanistan và Trung Á [25]. Học giả M.Malek trong bài viết Russian policy toward South Asia: An Update (2004) lại phân tích về lợi ích chiến lược của Nga ở Nam Á. Tác giả cho rằng mặc dù trong những năm gần đây, cả Moscow và Islamabad có ý định tăng cường quan hệ, nhưng hiệu quả rất thấp. Do đó, trong tương lai, chính sách Nam Á của Nga sẽ tiếp tục xu hướng nghiêng về Ấn Độ [128]. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu, các bài viết về quan hệ Ấn Độ - Nga trên các lĩnh vực chủ yếu Kinh tế, thương mại: Ở Ấn Độ, nổi bật công trình India and Russia - trade and economic relation (2003) của là tác giả A.Mohanty [159] và H.S.Vasudevan với cuốn Shadows of Substance: Indo - Russian trade and military technical cooperation since 1991 (2010) [221]. Trên cơ sở khảo sát quan hệ kinh tế Ấn Độ 12 Nga từ sau khi Liên Xô tan rã, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng trong thời gian này hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước mang tính thiếu ổn định, chính sự bất ổn của Nga đã tác động đến doanh nhân Ấn Độ có ý định kinh doanh ở thị trường Nga. Tháng 2/2009, Viện Doanh nghiệp nhà nước đã tổ chức hội thảo: India and Russia: Problems in ensuring energy eecurity. Bản kỷ yếu do R.Mishra, R.Sinha, R.Rybakov chủ biên tập hợp 13 bài viết về hợp tác năng lượng giữa hai nước. Cuốn sách còn đưa ra các khuyến nghị nhằm mục đích bảo đảm an ninh năng lượng dựa trên kinh nghiệm của Ấn Độ và Nga. Công trình là nguồn tư liệu định hướng cho chúng tôi nghiên cứu về vấn đề quan trọng này khi thực hiện luận án (vấn đề năng lượng) [156]. Quan hệ kinh tế Ấn Độ - Nga giai đoạn 1991-2010 còn được thể hiện thông qua những bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như tác giả R.G. Gidadhubli với một loạt các bài viết như “Auctioning of rupee funds: New issues in Indo - Russian Economic Relations” (1994), “India - Russia economic relations” (1999); “Putin’s Visit: Need to focus on economic ties” (2000); “Indo - Russian economic ties: Advantage Russia” (2009)…Mặc dù những bài viết này chỉ tiếp cận dưới góc độ kinh tế một cách khái lược, nhưng đây là những tư liệu tham khảo cho luận án với dữ liệu được công bố để phân tích về quan hệ kinh tế hai nước. Một bài viết đáng chú ý của G.Sachdeva là “India-Russia economic relations: Gradual shifts form state dominant linkages to private initiatives” (2007) đã cho rằng quan hệ kinh tế còn đáng kể chủ yếu là mua sắm quốc phòng và một số khoản đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước của Ấn Độ. Nhưng nhà nghiên cứu D. A. Mahapatra trong bài viết “Indo - Russian economic cooperation: Surmounting the Rupee-Reactor Syndrome” (2007) lại cho rằng vì quá tập trung vào hợp tác quốc phòng dẫn đến quan hệ kinh tế, thương mại hai nước tiến triển chậm [123]. Ở Nga, phản ánh về quan hệ kinh tế - thương mại Ấn Độ - Nga được trình bày trong nhiều bài viết như tác giả A.Korshunov với bài “Russian - Indian economic relations” (1993), E.Isaev có bài “Russian - Indian trade and economic cooperation” (1998)…các tác giả đồng quan điểm khi cho rằng giá trị hợp tác kinh tế Ấn Độ và Nga rất thấp nhưng có nhiều tiềm năng để cải thiện tình hình. Đáng chú ý là tác giả Y.Konovalova với bài “Hợp tác kinh tế và thương mại Nga - Ấn Độ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan