ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
------
NGUYỄN TUẤN BÌNH
QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR
(1962 - 2011)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HUẾ - NĂM 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
------
NGUYỄN TUẤN BÌNH
QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR
(1962 - 2011)
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62 22 03 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH HOA
PGS.TS. ĐẶNG VĂN CHƯƠNG
HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của giảng viên hướng dẫn. Kết quả nghiên cứu
trong luận án hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Tuấn Bình
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận án tiến sĩ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý
báu và hiệu quả từ nhiều cá nhân, cơ quan và đơn vị.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Thị Minh
Hoa và PGS.TS. Đặng Văn Chương - hai thầy cô hướng dẫn khoa học đã luôn
đồng hành, ủng hộ, tận tâm giúp đỡ tôi suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Đại học Huế, Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học và Ban Chủ nhiệm Khoa Lịch sử của Trường Đại học
Khoa học - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến quý thầy cô thuộc Khoa Lịch sử, Bộ môn
Lịch sử thế giới của trường Đại học Khoa học và Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Huế đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Viện Nghiên cứu Đông
Nam Á, Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, Thông tấn xã Việt Nam, Thư viện
Quốc gia Việt Nam đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm kiếm và sưu tầm tư liệu liên
quan luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là
lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình thân yêu đã luôn quan tâm, động viên và đồng
hành bên tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Đây chính là nguồn động lực
to lớn giúp tôi vượt qua mọi trở ngại để nỗ lực phấn đấu đạt những kết quả nhất
định trong học tập, công tác và cuộc sống.
Huế, tháng 04 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Tuấn Bình
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Các nguồn tài liệu .............................................................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 5
6. Đóng góp của luận án ........................................................................................ 6
7. Bố cục luận án .................................................................................................... 7
NỘI DUNG ............................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề khoa học ở trong nước ..................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề khoa học ở nước ngoài ................................... 11
1.3. Một số nhận xét và vấn đề đặt ra cho luận án .............................................. 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR (1962 2011) ......................................................................................................................... 18
2.1. Cơ sở địa - chính trị ...................................................................................... 18
2.2. Cơ sở văn hoá và lịch sử ............................................................................... 20
2.3. Khái quát quan hệ Ấn Độ - Myanmar trước năm 1962 ................................ 21
2.4. Vị trí của Ấn Độ và Myanmar trong chính sách đối ngoại của mỗi nước .... 26
CHƯƠNG 3. QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR TỪ NĂM 1962 ĐẾN NĂM
1991 .......................................................................................................................... 42
3.1. Các nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 1991) .......... 42
3.2. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 1991) trên một số lĩnh vực chủ yếu .... 50
3.2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao ....................................................... 50
3.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế ............................................................................. 59
3.2.3. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng ...................................................... 62
CHƯƠNG 4. QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM
2011 .......................................................................................................................... 67
4.1. Các nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1992 - 2011) .......... 67
4.2. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1992 - 2011) trên một số lĩnh vực chủ yếu ..... 73
4.2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao ....................................................... 74
4.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế ............................................................................. 81
4.2.3. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng ...................................................... 96
4.2.4. Trên lĩnh vực hợp tác đa phương ........................................................ 102
CHƯƠNG 5. THÀNH TỰU, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ
ẤN ĐỘ - MYANMAR (1962 - 2011) ................................................................... 107
5.1. Thành tựu và hạn chế trong quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) ..... 107
5.2. Đặc điểm của quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) ........................... 112
5.3. Tác động của quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) đối với hai nước và
khu vực ............................................................................................................... 122
5.3.1. Đối với Ấn Độ ..................................................................................... 122
5.3.2. Đối với Myanmar ................................................................................ 126
5.3.3. Đối với khu vực ................................................................................... 129
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................... 135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 137
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu từ Ấn Độ vào Miến Điện và ngược lại
theo Hiệp định thúc đẩy thương mại năm 1962 ....................................................... 59
Bảng 3.2. Kim ngạch thương mại song phương Ấn Độ - Myanmar
(1991 - 2011) ............................................................................................................ 82
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Cán cân thương mại song phương Ấn Độ - Myanmar
(2000 - 2011) ............................................................................................................ 84
Biểu đồ 3.2. Kim ngạch thương mại biên giới Ấn Độ - Myanmar (1997 - 2011) ... 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh
Từ viết tắt
ABFSU
All
Burma
Federation
Nghĩa tiếng Việt
of Hội Liên hiệp sinh viên toàn
Student Unions
Miến Điện
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á
AEC
Asian Economic Community
Cộng đồng Kinh tế châu Á
AFTA
APEC
ARF
ASEAN
ASEAN + 1
ASEAN Free Trade Area
Asia
-
Pacific
Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN
Economic Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu
Cooperation
Á - Thái Bình Dương
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn Khu vực ASEAN
Association of Southeast Asian Hiệp hội Các quốc gia Đông
Nations
ASEAN Plus One
Nam Á
Cơ chế hợp tác giữa ASEAN với
từng nước đối thoại đầy đủ
Cơ chế hợp tác giữa ASEAN và
ASEAN + 3
ASEAN Plus Three
ba nước Đông Bắc Á gồm Nhật
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
ASEM
The Asia - Europe Meeting
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
Bay of Bengal Initiative for Sáng kiến Vùng Vịnh Bengal về
BIMSTEC
Multi Sectoral Technical and Hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật đa
Economic Cooperation
BIPA
khu vực
Bilateral Investment Promotion Hiệp định xúc tiến đầu tư song
Agreement
phương
BJP
Bharatiya Janata Party
Đảng Nhân dân Ấn Độ
CNF
The Chin National Front
Mặt trận Dân tộc Chin
DTAA
Double Taxation Avoidance Hiệp định tránh đánh thuế hai
EU
Agreement
lần
European Union
Liên minh Châu Âu
Công ty trách nhiệm hữu hạn
GAIL
Gas Authority of India Limited
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm Quốc nội
IEB
India’s EXIM Bank
Ngân hàng xuất nhập khẩu Ấn Độ
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Islamic State
Nhà nước Hồi giáo tự xưng
IS
ITEC
Indian
khí đốt Ấn Độ
and Hợp tác Kỹ thuật và Kinh tế của
Technical
Economic Cooperation
Ấn Độ
JTC
Joint Trade Committee
Uỷ ban Thương mại hỗn hợp
KIA
Kachin Independence Army
Quân đội độc lập Kachin
MFTB
MoU
Myanmar Foreign Trade Bank
Memorandum
of
Understanding
MGC
Mekong - Ganga Cooperation
NAM
Non-Aligned Movement
NATO
North
Atlantic
NCGUB
Treaty
Coalition
Government of the Union of
Burma
NICs
NLD
hàng
Ngoại
thương
Myanmar
Bản ghi nhớ
Tổ chức Hợp tác Mekong Sông Hằng
Phong trào Không liên kết
Organization
National
Ngân
Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
Liên minh Chính phủ Quốc gia
Liên bang Miến Điện
Newly Industrialized Countries Các nước công nghiệp mới
National
Democracy
League
for Liên minh quốc gia vì nền dân
chủ
NSCN
OEF
ONGC
OPEC
PLA
PREPAK
Rs
SAARC
SLORC
SPDC
TAC
National Socialist Council of Hội đồng quốc gia xã hội chủ
nghĩa Nagaland
Nagaland
Công ty trách nhiệm dầu khí
Oil Essar Firm
Oil
and
Essar
Natural
Gas Tập đoàn Dầu mỏ và Khí đốt
quốc gia Ấn Độ
Corporation
Organization
of
Petroleum Tổ chức Các nước xuất khẩu
Exporting Countries
dầu lửa
People’s Liberation Army
Quân đội giải phóng nhân dân
People’s Revolutionary Party Đảng Nhân dân cách mạng
of Kangleipak
Kangleipak
Rupee
Đơn vị tiền tệ của Ấn Độ
South Asian Association for
Regional Cooperation
Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á
The State Law and Order Hội đồng Khôi phục Trật tự và
Luật pháp Quốc gia
Restoration Council
The
State
Peace
and Hội đồng Hòa bình và Phát
Development Council
Treaty
of
Amity
Cooperation
triển quốc gia
and
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác
ULFA
United Liberation Front of Asom Mặt trận thống nhất giải phóng Asom
UNLF
United National Liberation Front Mặt trận thống nhất giải phóng Dân tộc
USD
USDP
WB
WTO
United States dollar
The
Union
Solidarity
Đồng dollar Mỹ
and Đảng Liên minh Đoàn kết và
Development Party
Phát triển
World Bank
Ngân hàng thế giới
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đến đầu thập niên thứ hai
của thế kỷ XXI, lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều biến động to lớn, phức tạp và
khó lường. Trật tự thế giới lưỡng cực được thiết lập sau năm 1945 tồn tại hơn 40
năm đã sụp đổ vào năm 1991 khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu sụp đổ. Chiến tranh lạnh kết thúc, một trật tự thế giới mới được hình
thành. Trong tiến trình lịch sử đó, mỗi quốc gia đều chịu ảnh hưởng từ những biến
động trên. Mối quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar từ sau khi hai nước giành độc lập
đến thập niên đầu thế kỷ XXI cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Ấn Độ và Myanmar là hai nước láng giềng có mối quan hệ truyền thống gần
gũi và lâu đời. Cả hai đều đã từng là thuộc địa của người Anh và Myanmar cũng
từng bị sáp nhập, trở thành một phần lãnh thổ của Ấn Độ thuộc Anh trong những
năm 1886 - 1937. Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong lịch sử, mối quan hệ
truyền thống trên các lĩnh vực chính trị, văn hóa - xã hội và kinh tế của Ấn Độ và
Myanmar luôn là “sợi chỉ” kết nối hai nước cả trong cuộc đấu tranh giành độc lập
đến công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của mỗi bên kéo dài cho đến tận ngày
nay. Trong những năm 1948 - 1962, quan hệ Ấn Độ - Myanmar nhìn chung diễn ra
hữu nghị và thân thiện. Tuy nhiên, cuộc đảo chính do Tướng Ne Win cầm đầu đã mở
ra thời kỳ quân đội lên nắm quyền ở Myanmar (tháng 3-1962) đã góp phần làm cho
mối quan hệ hai nước trở nên lạnh nhạt và căng thẳng trong nhiều thập kỷ sau đó. Từ
đầu những năm 90 của thế kỷ XX, sự kết thúc của Chiến tranh lạnh đã mở ra một
thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế - thời kỳ hoà dịu, đối thoại và hợp tác trên quy mô
toàn cầu. Tình hình mới của thế giới và khu vực đã tác động đến sự điều chỉnh chính
sách ngoại giao của các quốc gia, tạo nên những chất xúc tác mới nối lại mối quan
hệ hợp tác hoà bình, cùng có lợi, trong đó có Ấn Độ và Myanmar. Bên cạnh đó,
những đổi thay ở Myanmar trong những năm đầu thế kỷ XXI cũng đã tạo ra những
cơ hội mới cho việc tăng cường quan hệ giữa nước này với Ấn Độ. Cùng với vị trí
chiến lược quan trọng, Myanmar là điểm kết nối ba thị trường lớn của châu Á
1
(ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ), là “cây cầu” nối liền Nam Á với Đông Nam Á và
được các cường quốc xem đây là “ngã tư của châu Á”. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar
được xem như là một trong những động lực phát triển của khu vực. Sự gia tăng quan
hệ hợp tác giữa hai nước láng giềng Ấn Độ với Myanmar không chỉ nâng cao vị thế
của mỗi nước, mà còn góp phần quan trọng vào công cuộc duy trì hoà bình, thúc đẩy
hợp tác cùng phát triển ở Nam Á, Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương.
Vậy, cơ sở địa - chính trị, văn hoá, lịch sử của quan hệ Ấn Độ - Myanmar là
gì? Tình hình quốc tế và khu vực Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương và nhân tố
Trung Quốc có tác động như thế nào đến tiến trình quan hệ hai nước? Mối quan hệ
song phương này đã diễn tiến ra sao trong những năm 1962 - 2011? Những nội
dung hợp tác chủ yếu giữa hai nước trong giai đoạn 1962 - 2011 là gì? Mối quan hệ
này đã có tác động như thế nào đến chiến lược và chính sách phát triển của mỗi
nước cũng như tình hình khu vực? Vị thế, đặc điểm của quan hệ Ấn Độ - Myanmar
ở khu vực trong sự đối sánh với quan hệ Trung Quốc - Myanmar?... Với những vấn
đề nêu trên, mối quan hệ giữa hai nước láng giềng Ấn Độ và Myanmar (1962 2011) đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong giới nghiên
cứu lịch sử nói chung và lịch sử quan hệ quốc tế nói riêng. Điều này thực sự ý nghĩa
nếu có được một công trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về quan hệ Ấn Độ Myanmar trong giai đoạn được đề cập.
Với mục đích góp phần nhìn nhận, lý giải các vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn
vấn đề “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)” làm luận án tiến sĩ, chuyên
ngành Lịch sử thế giới. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Về góc độ khoa học, thông qua việc tái hiện một cách tương đối toàn diện và
có hệ thống quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong giai đoạn 1962 - 2011, luận án sẽ chỉ
ra những nhân tố tác động, các thành tựu chủ yếu của mối quan hệ hai nước trong
giai đoạn nghiên cứu. Trong tiến trình phát triển, mối quan hệ này luôn chịu sự tác
động của nhân tố nước lớn, đặc biệt là Trung Quốc, quốc gia đang cạnh tranh ảnh
hưởng và quyền lợi với Ấn Độ tại Myanmar nói riêng và ở châu Á nói chung. Đồng
thời, từ việc tìm hiểu những bước thăng trầm trong quan hệ Ấn Độ - Myanmar
(1962 - 2011), đề tài cố gắng làm rõ những thành tựu và hạn chế, đặc điểm cũng
như tác động của mối quan hệ này đối với hai nước và khu vực.
2
Về góc độ thực tiễn, trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chính
sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế nhằm
đưa đất nước ngày càng phát triển ổn định, hòa bình. Nghiên cứu quan hệ Ấn Độ Myanmar là một cách giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm ngoại giao từ hai nước,
tìm ra một đối trọng có thể cân bằng ảnh hưởng và vị thế với Trung Quốc ở khu
vực. Trong quan hệ với các nước láng giềng, nhất là với Trung Quốc, chúng ta cần
phải có chính sách đối ngoại phù hợp nhằm duy trì mối quan hệ hữu nghị, nâng cao
vị thế trên trường quốc tế, đem lại lợi ích cao nhất cho đất nước.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tái hiện lại quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) theo thời
gian, đề tài phân tích và làm rõ những bước phát triển của mối quan hệ trong bối
cảnh quốc tế, khu vực và nội tình mỗi nước, từ đó rút ra một số nhận xét về quan hệ
Ấn Độ - Myanmar đối với sự phát triển của hai nước, vị thế, tác động của mối quan
hệ này đối với mỗi nước và khu vực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)” thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, phân tích cơ sở địa - chính trị, văn hoá, lịch sử, những nhân tố tác
động đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar, bao gồm: Bối cảnh quốc tế, khu vực, vị trí của
Ấn Độ và Myanmar trong chính sách đối ngoại của mỗi nước, nhân tố Trung Quốc.
- Thứ hai, trình bày tiến trình quan hệ giữa Ấn Độ với Myanmar trong những
năm 1962 - 2011 trên các lĩnh vực: Chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc
phòng và hợp tác đa phương.
- Thứ ba, đưa ra một số nhận xét về thành tựu, đặc điểm của quan hệ Ấn Độ Myanmar (1962 - 2011) và phân tích tác động của mối quan hệ này đối với mỗi
nước và khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ
năm 1962 đến năm 2011 trên các lĩnh vực: Chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh quốc phòng cả ở cấp độ song phương và hợp tác đa phương.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu quan hệ song phương giữa
hai nước Ấn Độ và Myanmar, đồng thời có mở rộng ra một số quốc gia và tổ chức
có liên quan trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt nhân tố Trung Quốc
trong quan hệ Ấn Độ - Myanmar.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu của luận án là thời kỳ 1962 - 2011.
Mốc mở đầu của đề tài là năm 1962, sự kiện đảo chính của quân đội do Tướng Ne
Win đứng đầu, chế độ quân sự Myanmar được thành lập. Đây là thời điểm đánh dấu
mối quan hệ của Myanmar với Ấn Độ đi từ hoà bình, hữu nghị sang căng thẳng và
thiếu thân thiện trong nhiều năm sau. Những hành động đàn áp dân chủ của chính
quyền quân sự Myanmar trong những năm 1962 - 1991 càng làm gia tăng sự căng
thẳng trong mối quan hệ hai nước và sự cô lập của thế giới đối với Myanmar (ngoại
trừ Trung Quốc vẫn tiếp tục duy trì quan hệ chặt chẽ với nước láng giềng này).
Năm 2011, Quốc hội Myanmar bỏ phiếu bầu ông Thein Sein làm Tổng thống
Myanmar, đánh dấu bước chuyển từ chính thể nhà nước quân sự sang nhà nước dân
sự. Ấn Độ là một trong những quốc gia lên tiếng bày tỏ sự ủng hộ đối với tiến trình
cải cách dân chủ ở Myanmar. Sau sự kiện trên, mối quan hệ giữa Ấn Độ và
Myanmar đã bước sang một thời kỳ mới đầy triển vọng. Cũng trong năm này, Tổng
thống Myanmar Thein Sein đi thăm Ấn Độ - chuyến công du nước ngoài đầu tiên
sau khi nhậm chức - nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương. Năm 2012, Thủ
tướng Ấn Độ Manmohan Singh đã có chuyến thăm Myanmar kể từ sau chuyến
thăm của Thủ tướng Rajiv Gandhi (tháng 12-1987). Chuyến thăm Ấn Độ của Tổng
thống Thein Sein và chuyến thăm Myanmar của Thủ tướng M. Singh góp phần mở
ra một giai đoạn phát triển mới trong quan hệ hai nước, là các sự kiện quan trọng
đưa Myanmar hội nhập, phát triển trong khu vực và thế giới. Vì những lý do trên,
chúng tôi giới hạn mốc kết thúc của luận án là năm 2011. Ngoài ra, ở một mức độ
nhất định, đề tài cũng đề cập đến một số vấn đề, sự kiện lịch sử xảy ra ngoài phạm
vi khung thời gian nói trên nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến luận án.
Về nội dung, đề tài luận án tập trung nghiên cứu cơ sở và những nhân tố tác
động đến quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar, tiến trình quan hệ hai nước từ năm
1962 đến năm 2011 trên các lĩnh vực chủ yếu: Chính trị - ngoại giao, kinh tế, an
4
ninh - quốc phòng và trên lĩnh vực hợp tác đa phương (từ năm 1992). Trong khuôn
khổ luận án và sự giới hạn về điều kiện, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ
Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) trên các lĩnh vực tiêu biểu như trên.
Về tên gọi, tên đề tài là “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)”, tuy
nhiên trong luận án có thể sử dụng các tên gọi chính thức của hai nước là Cộng hòa
Ấn Độ và Cộng hòa Liên bang Myanmar (từ năm 2010 đến nay - 2017), hoặc Liên
bang Miến Điện (1948 - 1974), Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Liên bang Miến Điện
(1974 - 1988), Liên bang Miến Điện (1988 - 1989), Liên bang Myanmar (1989 2010) tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử và các tên gọi này đều có giá trị như nhau.
4. Các nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài luận án, chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo sau:
- Nguồn tư liệu gốc cung cấp những kiến thức lịch sử có độ tin cậy cao nhất
như các văn kiện của chính phủ Ấn Độ và chính phủ Myanmar; các Báo cáo thường
niên của Bộ Ngoại giao Ấn Độ; các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo cấp cao hai
nước; các Tuyên bố chung, hiệp ước, hiệp định về chính trị - ngoại giao, thương mại,
an ninh biên giới...; các số liệu thống kê của Bộ Công thương Ấn Độ, Bộ Thương
mại Myanmar, Bộ Tài chính Myanmar. Nguồn tư liệu này bao gồm các tập tư liệu
gốc được công bố trên trang web chính thức của Bộ Ngoại giao Ấn Độ và Bộ Công
thương Ấn Độ, trong những công trình tập hợp các văn bản chính sách đối ngoại của
Ấn Độ, trên website của Viện Thông tin pháp luật của Khối Thịnh vượng chung...
- Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành, báo cáo tham luận tại các cuộc hội thảo khoa
học liên quan đến đề tài luận án của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước (chủ
yếu bằng tiếng Anh) đã được công bố trong những năm gần đây.
- Một số luận án tiến sĩ, tài liệu tham khảo của Thông tấn xã Việt Nam và tài
liệu website trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx - Lenin. Đây là nền tảng để
chúng tôi xử lý các nguồn tư liệu nhằm phân tích, đánh giá các sự kiện, các vấn đề
5
chủ yếu trong quan hệ giữa Ấn Độ với Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu của
luận án. Theo đó, phương pháp luận này được chúng tôi vận dụng để xem xét, nhìn
nhận sự vận động và tiến trình phát triển quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong gần nửa
thế kỷ kể từ sau khi giành độc lập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)” là một đề tài nghiên cứu
lịch sử, do vậy các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như phương pháp lịch sử,
phương pháp logic được xem là những phương pháp cơ bản khi thực hiện đề tài. Với
việc sử dụng phương pháp lịch sử, luận án sẽ khôi phục lại tiến trình quan hệ Ấn Độ
- Myanmar (1962 - 2011) theo trình tự thời gian với những nội hàm cụ thể của nó.
Bằng phương pháp logic, trên cơ sở các nguồn tư liệu có được, luận án sẽ nghiên
cứu, phân tích tiến trình quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011) trong sự vận động
và phát triển của các sự kiện, các nhân tố tác động đến quan hệ hai nước.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, phân kỳ lịch sử... khi nghiên cứu
nhằm nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách xác thực. Trên cơ sở trình bày nội
dung tiến trình quan hệ Ấn Độ - Myanmar, luận án sẽ phân tích, tổng hợp nhằm hệ
thống hoá vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình xử lý tư liệu, chúng tôi có sự đối
chiếu giữa các nguồn tài liệu, số liệu của các học giả nhằm xác định tư liệu phù hợp
nhất phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp
so sánh, thống kê bảng biểu, niên biểu, biểu đồ... khi nghiên cứu từng nội dung cụ
thể của đề tài. Luận án sử dụng phương pháp phân kỳ lịch sử nhằm phân chia mốc
thời gian nghiên cứu, các giai đoạn lịch sử phù hợp khi thực hiện đề tài.
6. Đóng góp của luận án
Đề tài luận án “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)” sẽ có những đóng
góp cụ thể sau:
6.1. Về mặt khoa học
- Thứ nhất, luận án là công trình khoa học lịch sử nghiên cứu một cách tương
đối có hệ thống và khá toàn diện về quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011).
- Thứ hai, luận án làm rõ quá trình phát triển và thực trạng quan hệ giữa Ấn
Độ và Myanmar trên các lĩnh vực: Chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc
6
phòng trong giai đoạn nghiên cứu nói trên, từ đó rút ra một số nhận xét và đánh giá
tác động của mối quan hệ này đối với mỗi nước và khu vực.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Thứ nhất, luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho giảng viên, cán bộ
nghiên cứu, học viên, sinh viên ngành lịch sử, ngành quan hệ quốc tế và cho những
ai quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar, đóng góp vào việc
nghiên cứu quan hệ Ấn Độ với các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam).
- Thứ hai, kết quả nghiên cứu của luận án (ở một mức độ nhất định) có thể
cung cấp thêm những thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam, nhất là trong quan hệ ứng xử với Ấn Độ và Myanmar.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận án được chia làm năm chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở hình thành quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962 - 2011)
Chương 3. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1962 đến năm 1991
Chương 4. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1992 đến năm 2011
Chương 5. Thành tựu, đặc điểm và tác động của quan hệ Ấn Độ - Myanmar
(1962 - 2011)
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Quan hệ Ấn Độ - Myanmar là đối tượng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều học giả Việt Nam và nước ngoài. Nhìn chung, có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về các khía cạnh của quan hệ hai nước. Trong phạm vi những công trình
và tài liệu có thể tiếp cận được, chúng tôi trình bày một số nét chính về vấn đề
nghiên cứu theo hai hướng như sau:
1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề khoa học ở trong nước
Ở trong nước, việc nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar được nhiều học giả
quan tâm. Trên cơ sở nguồn tài liệu về quan hệ hai nước và các vấn đề liên quan,
chúng tôi chia thành hai nhóm nội dung lớn:
Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với Myanmar
và ASEAN, chính sách đối ngoại của Myanmar đối với Ấn Độ và các nước Nam Á
Chính sách đối ngoại của Ấn Độ đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu
và công bố trên nhiều ấn phẩm như sách, tạp chí... Tác giả Trần Thị Lý với công trình
sách Sự điều chỉnh chính sách của Cộng hòa Ấn Độ từ 1991 đến 2000 (Nxb. Khoa
học Xã hội, 2002) đề cập sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ vào những
năm 90 của thế kỷ XX. Trong tác phẩm Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và
quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI (Nxb. Chính trị Quốc gia,
2006), các tác giả tập trung nghiên cứu chiến lược đối ngoại của Mỹ, Trung Quốc,
Nga, Nhật Bản, Ấn Độ và Liên minh châu Âu (EU) trong hai thập niên đầu thế kỷ
XXI. Có thể nói, các công trình trên đã trình bày chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ
sau Chiến tranh lạnh trở đi, nhất là chính sách “hướng Đông”.
Bên cạnh đó, nhiều ấn phẩm của các tạp chí chuyên ngành trong nước cũng đã
trình bày một số vấn đề trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ thời kỳ Chiến tranh
lạnh, như: “Tìm hiểu tư tưởng hoà bình trong chính sách đối ngoại của nước Cộng
hoà Ấn Độ”, (Nghiên cứu Lịch sử, số 3, 1998) của Nguyễn Cảnh Huệ, “Vài suy nghĩ
8
về tư duy đối ngoại của Ấn Độ” (Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, 2001) của Tôn Sinh
Thành; “Tư tưởng không liên kết ở Ấn Độ từ Jawaharlal Nehru đến Indira Gandhi”,
(Nghiên cứu Lịch sử, số 2, 2005) của Ngô Minh Oanh... Các bài viết trên giúp chúng
tôi có cái nhìn cụ thể hơn về tư tưởng hoà bình, dân chủ, không liên kết trong chính
sách đối ngoại của Ấn Độ từ sau khi giành độc lập đến cuối thế kỷ XX.
Chính sách “hướng Đông” là một vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều học giả trong nước. Trong Luận án Tiến sĩ Lịch sử với tiêu đề ASEAN trong
chính sách hướng Đông của Ấn Độ (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2011), tác
giả Võ Xuân Vinh trình bày các vấn đề liên quan đến nội dung của chính sách
“hướng Đông”, bao gồm các mục tiêu chủ yếu của chính sách, phạm vi và các giai
đoạn phát triển của chính sách, các lĩnh vực triển khai của chính sách, vị trí của
chính sách “hướng Đông” trong chiến lược đối ngoại của Ấn Độ. Một ấn phẩm
không thể không nhắc đến khi nghiên cứu về chính sách “hướng Đông” và quan hệ
Ấn Độ - Đông Á là cuốn sách Hướng về phía Đông - Một chiến lược lớn của Ấn Độ
(Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2015) của Nguyễn Trường Sơn. Nội dung công
trình tập trung trình bày khái quát về chính sách “hướng Đông” của Ấn Độ, mối
quan hệ truyền thống giữa Ấn Độ và Đông Á. Các công trình nêu trên là những tài
liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi khi nghiên cứu chính sách “hướng Đông” từ
sau Chiến tranh lạnh, vị thế của khu vực Đông Nam Á trong chiến lược đối ngoại
của Ấn Độ và quan hệ Ấn Độ - ASEAN, trong đó có Myanmar.
Chính sách đối ngoại “hướng Đông” còn được nghiên cứu trên các bài viết
của các tạp chí chuyên ngành có uy tín, có thể kể đến như: Võ Xuân Vinh với bài
viết “Chính sách “hướng Đông” của Ấn Độ: các nguyên nhân hình thành” (Nghiên
cứu Đông Nam Á, số 3, 2005) và “Một số nội dung cơ bản trong chính sách hướng
Đông của Ấn Độ” (Nghiên cứu Đông Nam Á, số 10, 2009); Hoàng Thị Minh Hoa
với “Chính sách hướng Đông của Ấn Độ và tác động của nó tới quan hệ Ấn Độ Trung Quốc” (Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 9, 2009) và “Chính
sách đối ngoại của Ấn Độ với Đông Nam Á giai đoạn 1991 - 2010 và tác động của
nó” (Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 1, 2012)... Các bài viết trên tập
trung đề cập các nguyên nhân ra đời, nội dung cơ bản của chính sách “hướng
Đông”, nhân tố Trung Quốc trong chính sách này. Nội dung của các công trình này
9
tập trung phân tích sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới tác động của
bối cảnh trong nước và quốc tế, chủ yếu trình bày chính sách “hướng Đông”. Ở
phạm vi nhất định, các công trình cũng phân tích quá trình triển khai chính sách đối
ngoại của Ấn Độ đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Myanmar được cụ thể
hóa trên một số lĩnh vực chủ yếu: Chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc
phòng. Đây là những cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu chính sách đối ngoại của
Ấn Độ với Myanmar và quan hệ Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1962 - 2011.
So với các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Ấn Độ, công
trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Myanmar ở trong nước vẫn còn khá hạn
chế và chưa có sách chuyên khảo về vấn đề này. Trong bài viết “Chính sách đối
ngoại trung lập của Miến Điện giai đoạn 1962 - 1988” (Tạp chí Nghiên cứu Đông
Nam Á, số 5, 2015), tác giả Đàm Thị Đào tập trung trình bày nguyên nhân, mục tiêu
và quá trình triển khai chính sách đối ngoại trung lập của Myanmar từ năm 1962
đến năm 1988. Bài viết này là một tài liệu tham khảo giúp chúng tôi tìm hiểu chính
sách đối ngoại của Myanmar và quan hệ đối ngoại giữa Myanmar với các nước lớn
trên thế giới, trong đó có Ấn Độ, trong quá trình thực hiện luận án.
Nhóm thứ hai: Nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - Myanmar và các mối quan
hệ giữa Ấn Độ, Myanmar với một số nước, tổ chức trong khu vực
Đây là nhóm nội dung có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Quan hệ hai
nước Ấn Độ và Myanmar là một vấn đề nghiên cứu còn khá mới ở Việt Nam và hầu
như mới chỉ được đề cập một cách khái quát trong các tài liệu viết về mối quan hệ
giữa Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, tổ chức ASEAN hoặc trong các công trình
viết riêng về lịch sử Ấn Độ, lịch sử Myanmar, cụ thể như: ấn phẩm sách Ấn Độ với
Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới (Nxb. Văn hóa - Văn nghệ, 2016) do Trần
Nam Tiến chủ biên; “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1947 - 1962” (Nghiên
cứu Ấn Độ và châu Á, số 7, 2014) của Lê Thị Quí Đức; Lê Thế Cường và Phan Thị
Châu trong bài viết “Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Ấn Độ và Myanmar từ năm
2010 đến 2015”, (Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7, 2016)... Các công trình nêu trên
nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên nhiều lĩnh vực khác nhau và ở nhiều giai
đoạn cụ thể, giúp tác giả luận án có thêm tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
luận án từ năm 1962 đến năm 2011 một cách chi tiết hơn.
10
- Xem thêm -