MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I :Tình hình thu hút FDI,vai trò của nó đối với nền
kinh tế Việt Nam
1. Sự cần thiết phảo thu hút FDI.
2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .
3. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp .
Chương II : Đặc điểm FDI hiện nay và các tác động của tự do
hoá thương mại ASEAN đến quá trình thu hút FDI tại Việt
Nam
1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế va ASEAN
2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tư do hoá
thương mại tại Việt Nam
3. Sự tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến dòng lưu
chuyển FDI tại Việt Nam
Chương III : Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút
FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực hiện AFTA
1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam
2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong
điêù kiên thực hiên AFTA
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thế giới đã biết đến Việt Nam và Việt Nam cũng
bắt đầu đi ra thế giới. Đây là xu hướng hoàn toàn phù hợp với quy
luật phát triển, là điều kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Bắt nhịp được xu thế này 12/1987 Nhà
nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp ngoài đã đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
trong sự tác động của tự do hóa thương mại ASEAN có đạt được
nhiều thành tựu to lớn nhưng do những biến động thất thường của
nền kinh tế khu vực cũng như thế giới Việt Nam gặp phải những
biến động thăng trầm, phức tạp tác động không tốt tới nền kinh tế
Việt Nam.
Xuất phát từ đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quan điểm và
giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong
tiến trình tự do hóa thương mại trong ASEAN”.
2
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH THU HÚT FDI ,VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Sự cần thiết phải thu hút FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng được nhiêu f
nước thừa nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển của mỗi quốc gia ,đặc biệt là phát triển kinh tế.
Nước ta ,kể từ khi luật đầu tư nước ngoàI được ban hành và
thực hiện, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI được Đảng và Nhà
nước ta khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các nguồn lực trong nước. Sự xuất hiện của FDI tại
Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta những tác động tích
cực về kinh tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau :
FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .
FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác
FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá ,hiện đại hoá .
Tăng thu ngân sách nhà nước .
Tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tăng cường xuất khẩu.
FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và
nhanh chóng.
3
NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát
triển lực lượng sản xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công
nghiệp và hiện chiếm 35% giá trị sản lượng công nghiệp , tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% ,góp phần đưa tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước bình quân trong
những năm gần đây đạt trên 10%. Đầu tư nước ngòai trong lĩnh
vực xây dựng hạ tầng ,khu công nghiệp , bưu chính viễn thông , y
tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu tư nước ngoàI đã
đem lại nhưng mô hình quản lý tiên tiến nhưng phương thức kinh
doanh hiện đại cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước đổi mới công nghệ , nâng cao chất lương sản phẩm và sức
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong và ngoàI
nước .Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã tăng cường thế và lực của
nước ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án
đầu tư chủ yếu từ các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc. Các
dự án đầu tư lúc bấy giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt
Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nước, tháng 12/1987, Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được ban hành. Tính đến ngày
31/12/2003, cả nước thu hút khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó
còn khoảng 4324 dự án đang hoạt động với vốn đăng ký 40,8 tỷ
USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng
4
ký), đưa Việt Nam trở thành nước đứng vị trí thứ 5 ở khu vực Đông
Nam Á, 11 ở Châu Á và 34 trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Bảng 1: Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 19882003
Vốn đăng
Vốn thực
Vốn bình quân
ký (triệu
hiện (triệu
1 dự án (triêu
USD)
18477
USD)
8254
USD)
11,5
1998
1996
325
8497,3
1997
345
4649,1
1998
275
3897,0
1999
311
1568,0
2000
371
2012,4
2001
523
2535,5
2002
754
1557,7
2003
721
1915,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2914
3215
2369
2535
2450
2591
1250
2650
26,1
13,5
14,2
5,0
5,4
4,8
2,1
2,7
Năm
1988-
Số dự
án
1611
* Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án,
vốn đăng ký 23213,71 triệu USD (chiếm 66,7% số dự án, 56,9%
tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký
2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch
vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số
dự án; 36% vốn đăng ký.
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đối với
những
dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988- 2003
5
Ngành
Công nghiệp
Dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp nặng
Công nghiệp thực phẩm
Xây dựng
Nông, lâm nghiệp
Tổng vốn Vốn pháp Vốn thực
Số dự
đầu tư
án
định
hiện
(tr.USD) (tr.USD) (tr.USD)
2885
23213,7
16725,3
27
1174
1207
212
265
596
40583,2
1891,6
6105,8
9499,0
2585,0
3132,1
2898,35
1389,6
2808,8
3952,1
1228,0
1204,6
1282,4
1435,1
127,1
6313,7
1039,3
2036,0
598,1
230,2
4420,9
273,9
5890,4
1779,4
1860,6
Nông-lâm nghiệp
Thuỷ sản
Dịch vụ
GTVT – Bưu điện
Khách sạn – Du lịch
Tài chính – Ngân hàng
Văn hóa – Y tế – Giáo
500
96
843
118
143
46
147
2635,0
263,3
14682,8
2594,5
3302,7
596,0
628,0
1562,2
1159,7
112,7
6687,5
2034,5
1120,8
577,0
278,9
dục
Xây dựng khu đô thị mới
Xây dựng văn phòng, căn
3
99
2466,7
3460,5
675,2
1205,8
6294,6
1598,5
hộ
Xây dựng KCN, KCX
19
Dịch vụ khác
268
Tổng
4324
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
895,6
738,7
40794,8
403,4
391,8
16553,1
524,2
280,9
24601,1
* Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều
có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào
một số địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
6
Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số dứan và
74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
Bảng 3: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến
ngày31/12/2003)
Vốn
Địa phương
TP.Hồ
Chí
Số dự án
đăng ký
1581
(tr.USD)
11208,4
Minh
Vốn
Địa
Số dự
phương
án
Bà Rịa-
140
(tr.USD)
3569,8
634
170
8223,7
1659,2
đăng ký
Vũng
Bình Dương
Đồng Nai
748
579
3028,4
4617,9
Tàu
Hà Nội
Hải
Phòng
Nguồn:
- Niên giám thống kê 2002
- Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế
Việt Nam
* Về đối tác đầu tư: Đến nay đã có hơn 75 nước và vùng lãnh
thổ đầu tư vào Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư lớn chủ yếu đến từ
các nước Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản,
Singapo. Những nước này chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số
vốn đầu tư.
* Về hình thức đầu tư: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn
đăng ký và 30% số dự án, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài
chiếm36% vốn đăng ký và 66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự án.
2. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp
7
2.1 . Tác động tích cực
8
Bảng 4. Số dự án FDI vào Việt Nam (1991-2002)
Năm
Số dự án
Vốn đăng
Quy mô(triệu
151
197
269
343
ký(triệu USD)
132,0
2165,0
2900,0
3765,6
USD/dự án)
80,79
10,0
10,78
1991
1992
1993
1994
10,98
1995
370
6530,8
17,65
1996
325
8497,3
26,15
1997
345
4649,1
13,48
1998
275
3897,0
14,17
1999
311
1568,0
5,04
2000
371
2012,4
5,42
2001
461
2436,0
5,28
2002
4447
43194
678,9
Tổng
7765
81747,2
878,64
Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001
thời báo kinh tế Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới.
a. Đối với nước nhận giao vốn
Chuyển giao vốn
Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong
và ngoàI nước.Đối với nước lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập ,
nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế , ở các nước này có nhiều tiềm
năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên nhưng trình độ sản xuất
còn thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa co điêù
kiện để khai thác những tiềm năng đó . Các nước này muốn thoát
khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo nên đã tăng cường đầu tư
9
phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định .
Để thực việc này các nước đang phát triển cần phải có nhiều vốn
đầu tư. Trong điêù kiện này ,khi mà một số nước cần nắm giữ một
khối lượng lớn vốn và có nhu cầu đầu tư ra nuóc ngoài, thì đó là cơ
hội tốt nhất cho các nước đang phát triển có thể tranht hủ nguồn
vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế .
Tại nhiều nước đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu tưcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số
nước hoàn toàn dựa vào vốn ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu tư
phát triển kinh tế . Một số nước đã thực hiện khá thành công
chiến lược thu hút FDI và có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng
kinh tế các nước này như Indonexia (FDI/GDP-2001 =10,9%);
Malaysia (FDI/GDP –2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP –
2001 =65,3%).
Tại Việt Nam , nhưng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá
thành công trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nước
trong khu vực vẫn còn thập (FDI/GDP-2001 =13,1%).
Đối với các nước công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn
bổ sung quan trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh
tế. Bằng chứng là các nước công nghiệp phát triển đã thu hút trên
80% FDI toàn thế giới vào nước họ . Khác vơí các nước đang
phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn đầu tư, cũng không phảI
trình độ thập kém mà các nước công nghiệp phát triển cần thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế thì các nước phát triển đầu
tư ra nước ngoàI nhiều nhất ,nhưng cũng thu hút phần lớn
10
ĐTTTNN . Theo báo cáo đầu tư của LIên Hợp Quốc 1994 các
nươcs phát triển đầu tư ra nước ngoàI khoảng 189 ty USD ,
chiếm 85% tổng vốn FDI trên toàn cầu , nhưng ngược lại họ đã
thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60% tổng vốn FDI toàn thế giới.
FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm
trong nước ,đIũu này có thể giảI thích như sau ; khi có ĐTTTNN
có thể tạo thêm nhiều việc làm ,tăng thu nhạp quốc dân do đó có
thể tăng phần tiết kiệm o nước nhận vốn đầu tư.
Khi FDI nhảy vào một nước ,nó có thể làm giảm cán cân
vãng lai, nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua
thời gian ,khi các công ty nước ngoàI thu được nhưng khoản xuất
khấu ròng, Thêm nữa , khi những lợi thế của nền sản xuất nước
ngoàI được đưa vào nước chủ nhà như công nghệ ,kỹ năng sản
xuất … chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng
trong nước ,có thể làm tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ
cảI thiện cán cân thương mại .
Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó ,chủ đầu tư không chỉ mang
vào nước đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trường.
Thông qua hoạt động FDI; quá trình chuyển giao công nghệ được
thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên .
Một trở ngại lớn trên đường phát triển kinh tế của hầu hết các
nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong
thời đại khoa hoc công nghệ phát triển như hiện nay ,việc tự nghiên
11
cứu khoa học kỹ thuật , công nghệ và trình độ sản xuất của các nước
đang phát triển là phảI biết tận dụng những thanh tựu khoa học tiên
tiến của nước ngoàI thông qua chuyển giao công nghệ, Tiệp nhận
FDI là một phương thức cho phép các nước đang phát triển có thể
tiêp thu được trình độ khoa học công nghệ hiên đại trên thê giới ,
tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác, nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi
tiệp nhân FDI. Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty
của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI va
thực hien chuyển giao công nghệ cho nước tiêp nhận đầu tư . Đây là
cơ hội tốt cho các nước đang phát triển có thể tiệp nhận công nghệ
hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào .
Các nước phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhưng không thể nào toàn diện được, để đạt
được kết quả cao, mỗi nước chỉ tập chung vào một số lĩnh vực nào
đó mà họ có lợi thế , ngược lại chính sự tập trung đó càng củng cố
hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới của nước đó . Xu hướng phát
triển phân công lao động xã hội cũng la quá trình chuyên môn hoá
và liên kết chặt chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt động FDI là
kết quả của qúa trình trên.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát
triển khoa học . Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật
,công nghệ mới cần tìm cho mình một nơI thảI kỹ thuật công nghệ
cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ dàng đuợc nhiều nơI châp nhận ,đặc
biệt lad các nước đang phat triển ,chính sự lan toả nhưng thành tựu
12
khoa học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như thế
này , đã tạo ra môI trường thuận lợi cho sự tiệp nhận và phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoàI , các nước đang
phat triển muốn sử dụng nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế . Đây cũng là đIúm nút để các nước
đang phát triển thoát ra vòng luẩn quẩn đói nghèo . Thực tiễn và
kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiệ chiến
lược phát triển kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và phát huy
các nhân tố bên ngoàI biến nó thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia
đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Mức tăng trưởng kinh tế ở những nướ đang phát triển thường
do nhân tố đầu tư la chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác như lao động
được sử dụng ,năng suất lao động được tăng lên . Vì vậy , thông qua
đầu tư có thể đánh giá một cách tương đối mức tăng trưởng kinh tế
của mỗi nước.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI là bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại
,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào phân
công lao động quốc tế để hôị nhập vào nền kinh tế thế giới ,đòi hỏi
mỗi quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân
công lao động cua quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia phù hợp với trình đọ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo
13
điêù kiện thuận lợi cho hoạt động FDI .Ngược lại chính FDI lại góp
phần vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì :
+ Thông qua ĐTTTNN đã làm xuất hiện nhiều lĩnh
vực ,ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư.
+ ĐTTTNN giúp cho sự phát triển nhanh chóng về trnhf
độ kỹ thuật cộng nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc
đẩy tăng năng suất và làm tăng tỷ phần đóng góp của nó cho
nền kinh tế.
+Một số ngành nghề được kích thích phát triển bởi
ĐTTTNN , bên cạnh đó cũng có một số ngành bị mai một rồi
đI đến xoá sổ.
NgoàI những tác động trên , FDI còn có một số tac động
khác như sau :
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước thông qua việc
nộp thuế của các đơn vị ĐTNN và phần thu từ tiền cho thuê
đất … Cùng với khả năng sản xuất , nhập khẩu hàng hoá , FDI
còn giúp mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế. Đa số
các dự án FDI đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây là hiệ
tượng hai chiều đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang
phát triể hiện nay. Về mặt xã hội , FDI đã tạo ra nhiều chỗ làm
mới ,thu hút đơn vị có vốn ĐTNN. ĐIều này góp phần đáng
kể vào việc giảm bớt nạn thất nghiệp ,vốn là tình trạng nan
giảI của nhiều quốc gia, đặc biệt đối với nhiều quốc gia đang
phát triển.
b. Đối với nước đi đầu tư
14
Có thể nói đầu tư cũng là hình thức mở rộng thụi trường
cho một quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này
có ý nghĩa nhiều mặt đối với nước đI đầu tư. ĐIều này được
thể hiện qua những mặt sau :
Đứng trên góc độ vĩ mô :
Thông qua hoạt động FDI , các nước có thể mỏ rộng và
nâng cao mối quan hệ với nhau, đôI bên cùng có lợi .Hoạt
động FDI cũng làm cho lưu thông kinh tế giữa các nước dễ
dàng hơn , uy tín của các nước đó cũng được nâng cao trên thị
trường quốc tế . Giữa các quốc gia tồn tại một vấn đề cơ bản là
: có những nước thừa nhận mặt hàng này, nhưng cũng mặt
hàng đó lại thiếu ở nước khác. Các nhà đầu tư chủ động đIều
này và họ có thể tiêu thụ những mặt hàng cũ,lạc hậu hoặc nhu
cầu đã giảm ở nước họ .
NgoàI ra , hoạt động FDI còn mang về cho nước đI đầu
tư những khoản lợi nhuận ,những nguyên liệu mà trong nước
họ không có hoặc đã cạn kiệt … các nước đI đầu tư dễ dàng
kiếm lợi nhuận do được hưởng những ưu đãI về thuế , khai
thác được nguồn tàI nguyên thiên nhiên và lao động rẻ ,lợi
dụng được những kẽ hở của pháp luật và trình độ quản lý
kém ..
Đứng trên góc độ vi mô :
Đối với bất kỳ doanh nghiêp nào ,mục đích cuối cùng là
tối đa hoá lợi nhuận, khi thị trường trong nước trở nên nhỏ
bé ,thì bắt buộc họ phảI đầu tư ra nuớc ngoài, để mở rộng thị
15
trường tiêu thụ sản phẩm của mình . Thông qua đầu tư các
hãng không chỉ kiếm được lợi nhuận ,mà họ có thể thấy những
nguồn hàng ,nguồng tàI nguyên …mà nước mình khan hiếm .
Phần lớn nhưng nước tiệp nhận đầu tư là các nước đang
phát triển ,nghèo nàn về mọi mặt. Vì thế khi đI đầu tư khả
năng sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ linh hoạt ,dễ dàng
hơn. chi phí đầu tư nhỏ hơn trong nước vì những chính sách
ưu đãI ,họ có thể sử dụng lại những máy móc thiết bị đã lạc
hậu không còn sử được ở nước họ .
Cũng nhờ hoạt động đâù tư mà một công ty có chi nhánh
ở nhiều nước ,vì thế uy tín và sức cạnh tranh được nâng cao
trên thị trường quốc tế.
. Một ssố ảnh hưởng tiêu cục của hoạt động FDI
Cùng với những gì gặt hái được, hoạt động FDI nói riêng và
chủ trương mở cửa nói chung cũng tạo ra những mặt tráI cho xã
hội .
ĐTTTNN được thực hiện chủ yếu do các công ty đa quốc gia ,đã
làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ làm tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế vào vốn,kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
của các công ty này . Vởy nền kinh tế càng dựa vào FDI thì nền
kinh tế càng phụ thuộc vào nền kinh tế lớn, do vạy sự phát triển của
nó không bền vững ,mỗi sự biến động của nền kinh tế lớn ,đều có
tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Trong vấn đề chuyển giao công
nghệ hoạt động của FDI,do trình độ công nghệ hạn chế mà nước
16
nhận đầu tư có thể tiệp nhận những công nghệ không phù hợp . Các
công ty nước ngoàI thường chuyển vào những công nghệ lạc hậu ,
nhưng máy móc đã cũ và đánh giá nó cao hơn mức bình thường.
Khi tiến hành dự án liên doanh ,các đối tác nước ngoàI thường góp
vốn bằng máy móc ,thiết bị vật tư , lợi dụng sự non yếu về khả
năng công nghệ của đối tác, họ có thẻ chuyển vào những thiết bị
máy móc đã đến thời hạn thanh lý . Họ chuyển vào và tiếp tục khai
thác các máy móc thiết bị này . Tuy rằng nó cóthể hiện đại hơn
nhưng thiết bị đang sử dụng ,nhưng lại trở thành bãI thảI lớn cho
các công ty đa quốc gia , đây là một thiệt hại lớn cho các nước
nhận đầu tư.
Một trong nhưng lo ngại lơn khi tiệp nhận FDI là có sự can
thiệp bất lợi của phia nước ngoàI vào nền chính trị thông qua nhiều
thủ đoạn khác nhau .
Nhiều ý kiến khác còn cho rằng khi tiếp nhận FDI có xu
hướng đẩy các doanh nghiệp trong nước đi đến phá sản ,do các công
ty đa quốc gia co tiềm lực tàI chính, kỹ thuật, đôI khi còn được
hưởng những ưu đãI hơn cả doanh nghiệp trong nước .
Một bộ phận trong xã hội bị tha hoá do bị kích thích về vật
chất ,lối sống chạy theo đồng tiền ,coi thường những chuản mực đạo
đức trở nên phỏ biến ,tệ nạn xã hội tăng nhanh . Lợi dụng chính
sách mở cửa của nhà nước, các thế lực thù địch tìm cách chống phá.
Nếu mất cảnh giác những luồng gió độc có thể trà trộn vào không
khí đầu tư.
17
Đó là những mặt trái không thể tránh khỏi , gây nhiều thắc
mắc , những dư luận xã hội không tốt cho hợp tác đầu tư, nhất là khi
có những vấp váp xảy ra . Do đó cần có sự thống nhất của toàn
Đảng ,toàn dân , giữa các cấp ,các ngành giữ cho môi trường đầu tư
trong sạch, cương quyết bàI trừ tệ nạn xã hội, đề cao cảnh giác với
các thế lực thù địch .
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM FDI HIỆN NAY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO
HOÁ THƯƠNG MẠI ASEAN ĐẾN QUÁ TRÌNH THU HÚT
FDI TẠI VIỆTNAM
1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế và ASEAN
Nền thương mại thế giới trong nhiều thập kỷ qua đã có sự tăng
trưởng rất lớn về quy mô trao đổi, phạm vi hoạt động, các hình thức
tiến hành và số quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế cũng
ngày một lớn hơn, theo chiều hướng cởi mở hơn.
Tính đến năm 1990, đã có tới 127 quốc gia tham gia vào vòng
đàm phá Uruguay so với con số 24 quốc gia hồi sau đại chiến thế
giới thứ 2. “Mức thuế quan trung bình đã giảm từ 40% còn 5%
trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia công nghiệp phát triển,
và trong tương lai, mức thuế suất này còn tiếp tục được giảm hơn
nữa.
Nhờ những thành công của GATT, và nhờ vào những thành
công trong hoạt động đầu tư quốc tế mà mức trao đổi thương mại
quốc tế đã có sự tăng trưởng nhảy vọt tới13 lần kể từ năm 1950 đến
1990.
18
Như vậy nền thương mại thế giới đang ngày càng có những
bước phát triển mạnh mẽ , nó đươc coi là xu thế không thể đảo
ngược trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế . Thế kỷ 20 cũng
chưng kiến một sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới từ
sau sự tàn phá khốc liệt của đại chiến thế giới thứ 2, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ và đồng thời đó là sự nổi nên
cuả 3 trung tâm kinh tế thế giới đó là Mỹ , Nhật va Tây Âu. Cùng
với quá trình đó , thế giới cũng được chưng kiến sự hình thành và
phát triển của các loại hình liên kết kinh tế quốc tế như một xu thế
tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia.
Xu hướng tự do hóa thương mại bắt nguồn từ qúa trình quốc
tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hóa và
khu vực hóa, lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm vi
biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển
cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các Công ty đa quốc gia được
tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình
“kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh
của mỗi nước. Thế giới ngày nay là một chỉnh thể thống nhất, trong
đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ nhưng phụ thuộc
nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các quốc
gia bắt nguồng từ những yếu tố khách quan : do đIều kiện địa lý ,do
sự phân bố không đồng đều tàI nguyên thiên nhiên, do sự phát triển
của lực lượng sản xuất, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
trên thế giới …
19
Lịch sử thế giới chứng minh rằng không có quốc gia nào có
thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp tự túc. Ngược lại,
những nước có tốc độ tăng trưởng cao đều là các nước dựa vào kinh
tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, biết sử dụng
những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ để hiện
đại hóa nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực nước ngoài để
phát huy các nguồn lực trong nước.
Trước đây, nền kinh tế các nước tuy có kiên hệ là giao lưu
nhưng chỉ dụa trên quan hệ là song phương la chính , chưa hợp
thành một chỉnh thể toàn cầu . Trong thập kỷ cuối của thế kỷ XX ,
việc quốc tế hoá đời sống kinh tế bước vào giai đoạn mới . Nền kinh
tế các nước không chỉ liên hệ giao lưu lẫn nhau mà còn đan dệt vào
nhau ,dung hợp lẫn nhau để hình thành một nền kinh tế toàn cầu
trên cơ sỏ phát triển mạnh mẽ cách mạng khoa học công nghệ và vai
trò then chốt của các công ty xuyên quốc gia.
Qúa trình tự do hóa thương mại được thể hiện rõ nét qua việc
hình thành các liên kết kinh tế quốc tế như các khối mậu dịch tự do,
đồng minh thuế quan, liên minh kinh tế , liên minh tiền tệ… và các
tổ chức kinh tế quốc tế. Hiện nay đã có mấy chục khu vực kinh tế
khác nhau về cấp độ, qui mô, nội dung. Tây Âu, Bắc Mũ, Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh đều có các
khu vực kinh tế và thương mại tự do. Tiêu biểu như Liên minh
Châu Âu (EU), Hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)… góp
phần vào thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới, theo
20
- Xem thêm -