Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước...

Tài liệu Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước

.PDF
88
68
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ MINH NGUYỆT QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ MINH NGUYỆT QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Thành Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Phạm Quốc Thành. Các số liệu trong luận văn này đều được trích dẫn khách quan, rõ ràng. Tác giả luận văn Vũ Thị Minh Nguyệt LỜI CẢM ƠN Luận văn này với tôi là một công trình nghiên cứu khoa học, đúc kết các kinh nghiệm học tập cả ở bậc đại học và thạc sỹ. Tôi có thể hoàn thành được luận văn này là nhờ có sự giúp đỡ, động viên của nhiều người. Trước hết, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quốc Thành, người thầy hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy không những chỉ bảo cho tôi phương pháp nghiên cứu, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần thiết mà còn luôn động viên, khuyến khích tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các giảng viên, cán bộ của Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thư viện Quốc gia đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình của mình. Luận văn này sẽ thật khó có thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè cùng các đồng nghiệp tại đơn vị tôi đang công tác. Từ đáy lòng, tôi xin cảm ơn những người đã luôn bên tôi, cổ vũ tôi, cho tôi nguồn động viên lớn về mặt tinh thần để tôi có thể vững bước trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân, tôi tin rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Người làm luận văn Vũ Thị Minh Nguyệt MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 13 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 14 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 14 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 14 Chƣơng 1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC .................................................................................. 15 1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc ..................................................... 15 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước ..................................... 15 1.1.2. Quan niệm về vai trò của doanh nghiệp nhà nước .............. 18 1.2. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam................................................................................................................ 20 1.2.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp Nhà nước ......................... 20 1.2.2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp nhà nước ............... 25 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31 Chƣơng 2. NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC............................................... 32 2.1. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế ......... 32 2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................................... 44 2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong hội nhập kinh tế quốc tế .. 49 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT ................................................................ 53 1 3.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc đã phát huy đƣợc vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 53 3.1.1. Những thành tựu của doanh nghiệp nhà nước ................... 53 3.1.2. Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước ...................... 56 3.2. Đẩy mạnh tái cấu trúc nhằm phát huy hiệu quả doanh nghiệp nhà nƣớc ........................................................................................... 58 3.2.1. Những yêu cầu tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước hiện nay ........................................................................................ 58 3.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ................................................................ 62 3.2.3. Phương hướng và giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước hiện nay ............................................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77 2 BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Regional Forum 1 ARF Diễn đàn khu vực ASEAN Association of Southeast Asian Nations 2 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 3 CNTB Chủ nghĩa tư bản 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 DDNN Doanh nghiệp Nhà nước 6 ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam 7 KTNN Kinh tế Nhà nước 8 TCT Tái cấu trúc 9 TĐKT Tập đoàn kinh tế 10 TCTNN Tổng công ty Nhà nước 11 SXKD Sản xuất kinh doanh 12 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà nước từ trước tới nay luôn có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi lãnh đạo nhân dân giành chính quyền (1945) đã tiến hành thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ khi ra đời đến nay, Nhà nước Việt Nam một mặt phải quản lý toàn diện tất cả mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại..., mặt khác còn là đại diện cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản công, trong đó có sự tham gia tích cực của các DNNN. Ở Việt Nam, nhà nước được toàn dân ủy quyền thực hiện quyền chủ sở hữu đối với tài sản công. Tuy nhiên, do đặc điểm về tổ chức bộ máy và phân chia chức năng quản lý công, Nhà nước tiếp tục ủy quyền cho các tổ chức, các cá nhân đại diện cho Nhà nước quản lý tài sản của toàn dân. Từ thực tế đó, nguy cơ hoạt động tách rời khỏi lợi ích chung, lợi dụng công quyền để thực hiện những mục tiêu riêng của một số cơ quan, tổ chức do Nhà nước ủy quyền trong một số lĩnh vực quản lý công là hoàn toàn có thể xảy ra. Cơ chế ủy quyền nhiều tầng, nhiều cấp có thể trở thành nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng lãng phí, “vô chủ” đối với tài sản công. Thực tế ở một số tập đoàn kinh tế nhà nước cũng đã cho thấy rõ điều đó. Hiện nay, mối quan hệ về chế độ sở hữu giữa toàn dân với Nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với DNNN đều tồn tại không ít vấn đề. Mặt khác, làm sao để toàn dân kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh được người đại diện mình là nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài sản công, lúc nào Nhà nước đóng vai trò là cơ quan hành chính, lúc nào là đại diện chủ sở hữu, chủ đầu tư,… đều là những câu hỏi nan giải đang đặt ra trong bối cảnh hiện nay. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua nhiều kênh. Ngoài việc ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống luật pháp, Nhà nước còn trực tiếp sử dụng công cụ, thực lực kinh tế, trong đó các DNNN làm một trong những 4 công cụ giúp điều tiết nền kinh tế thị trường. Xung quanh vấn đề này, ở nước ta hiện nay có các ý kiến khác nhau, do đó về mặt lý luận cần có sự đánh giá và tổng kết lại một cách xác đáng, đúng đắn. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN vì thế phải được nghiên cứu và hoàn thiện về mặt lý luận để Nhà nước có những chính sách phù hợp đối với loại hình doanh nghiệp này. Qua gần 30 năm đổi mới, đến nay có thể thấy rõ những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trên hầu hết các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, trong quản lý Nhà nước cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nổi cộm nhất trong quản lý Nhà nước không phải ở khía cạnh bộ máy hành chính, quản lý (mặc dù khía cạnh này cũng tồn tại những hạn chế, yếu kém nhất định) mà chủ yếu ở vấn đề đại diện sở hữu toàn dân. Cụ thể hơn, hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công còn chưa hiệu quả, trong đó quản lý DNNN bộc lộ không ít hạn chế, yếu kém, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã có những thay đổi, điều chỉnh nhận thức nhằm đưa ra những chủ trương hợp lý và đúng đắn hơn. Những quan điểm của Đảng được thể hiện trên nhiều khía cạnh và thay đổi theo các thời kỳ khác nhau. Điều này cần được tổng hợp, phân tích và nghiên cứu một cách hệ thống nhằm chỉ ra những thay đổi trong quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước” làm luận văn thạc sĩ Chính trị học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong khuôn khổ của đề tài, chưa có công trình chuyên luận nào được xuất bản nhưng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Có thể phân chia các công trình thành các nhóm nghiên cứu như sau: 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước nói chung 5 Võ Đại Lược (Chủ biên), Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Đổi mới doanh nghiệp là một đề tài rất được quan tâm, nhất là trong quá trình đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuốn sách Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam khẳng định và đóng góp thêm vào đề tài những cơ sở lí luận với những phân tích cụ thể, khách quan và giá trị. Lê Văn Tâm, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cơ chế thị trường đòi hỏi sức cạnh tranh cao. Điều đó đòi hỏi năng lực của người lãnh đạo các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Tác giả cuốn sách Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường quan tâm đến vấn đề này và trình bày những khái niệm, quan điểm, lí luận với những phân tích rất ý nghĩa và giá trị. PGS.TS Vũ Đình Bách, Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà nước lý luận, chính sách và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Cuốn sách trên đi sâu phân tích lí luận, các chính sách của Đảng, Nhà nước và đưa ra các giải pháp để đổi mới, phát huy, tăng cường vai trò, năng lực của thành phần kinh tế này. Nguyễn Mạnh Quân, Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2002. Luận án này theo đuổi chủ đề liên quan đến việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước Việt Nam dựa trên việc nghiên cứu và vận dụng lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước. TS. Trần Kim Hào, Một số ý kiến về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Tham luận tại hội thảo “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp” – CIEM. Nền kinh tế hiện đại của Việt Nam là 6 nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vai trò chủ đạo thuộc về kinh tế nhà nước. Bản tham luận trên đưa ra các quan điểm về kinh tế nhà nước với các vai trò của nó trong nền kinh tế hiện đại của Việt Nam hiện nay. Trịnh Minh Châu, Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ngành mía đường Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Luận văn thạc sĩ kinh tế, TP Hồ Chí Minh, 2005. Một trong những ngành xuất khẩu rất quan trọng của nước ta đó là ngành mía đường. Để can thiệp tích cực vào sự phát triển của các ngành nghề bất kỳ và ngành mía đường xuất khẩu nói riêng cần có sự tham gia của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNN. Trong luận văn này, tác giả đã nghiên cứu kỹ quá trình, biện pháp đổi mới cơ cấu DNNN nói chung, DNNN ngành mía đường nói riêng, trong xu thế hiện nay. TS. Vũ Đăng Minh, Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách này đưa ra một số vấn đề lý luận về DNNN; giám đốc DNNN và nội dung xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN; kinh nghiệm của một số nước về xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN và những bài học. Đồng thời, cuốn sách còn trình bày về thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc DNNN ở Việt Nam, thêm vào đó là đưa ra phương hướng và giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giám đốc DNNN hiện nay. Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm thông tin tư liệu (2012). Tài liệu này đề cập đến các nội dung về tình hình hoạt động của các DNNN Việt Nam hiện nay, những kinh nghiệm của một số nước về cải cách DNNN, đề cập đến cơ cấu và cải cách các DNNN ở Việt Nam, và gợi ý một số chính sách nhằm thúc đẩy quá trình cải cách DNNN ở nước ta. Trần Kim Hào và Nguyễn Thị Nguyệt, Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2012. Đây là bài viết sử dụng chủ yếu phương pháp phân 7 tích định tính để đánh giá thực trạng, nguyên nhân của những vấn đề tồn tại của DNNN trong hơn một thập kỷ qua nhằm đưa ra gợi ý giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này, hướng tới tăng trưởng và phát triển bền vững. GS.TS. Tạ Ngọc Tấn, PGS.TS. Lê Quốc Lý (Đồng chủ biên), Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có mục đích đề cập đến vấn đề đổi mới DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đa thành phần, song vai trò chủ đạo vẫn thuộc về kinh tế nhà nước. Lee Kang Woo, Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 1986-2000, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003. Giai đoạn 1986 – 2000 là giai đoạn đổi mới mạnh mẽ, toàn diện nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam lấy các doanh nghiệp nhà nước là chủ đạo chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên sự đổi mới cục bộ lớn nhất đó là sự đổi mới các DNNN. Khái quát các đặc điểm, tổng kết đánh giá các kết quả và nêu suy nghĩ về tương lai đổi mới là những nội dung cơ bản của cuốn sách. Các công trình nghiên cứu về DNNN rất phong phú, đề cập tới lý luận về doanh nghiệp cũng như hoạt động của doanh nghiệp nhà nước qua các chặng đường lịch sử và trong công cuộc đổi mới. Các công trình đã khái quát đầy đủ sự ra đời phát triển của DNNN Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Các kết quả nghiên cứu của nhóm công trình này đã cung cấp cho tác giả 8 những kiến thức nền và là những tư liệu quan trọng đối với việc giải quyết các nội dung nghiên cứu của luận văn. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Vũ Thành Tự Anh (2012) Báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội. Bài viết này được viết theo yêu cầu của Ủy ban kinh tế của Quốc hội dựa vào danh nghĩa cá nhân, trình bày tổng quan về việc sử dụng nguồn lực, đóng góp cho nền kinh tế quốc dân của DNNN. Sau khi phân tích những vấn đề như vậy, tác giả đưa ra những suy nghĩ về phương án tái cơ cấu DNNN ở Việt Nam. “Cổ phần hóa các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước: Thực trạng và một số giải pháp”, Đoàn Ngọc Phúc (2010) Tạp chí phát triển kinh tế (số 242) tháng 12/2010, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết nêu những quan điểm về các khái niệm cổ phần hóa, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước với những phân tích về thực trạng và giải pháp của quá trình cổ phần hóa những đối tượng đó. Thực trạng triển khai việc cổ phần hóa các tổng công ty, tập đoàn kinh tế và các giải pháp đi kèm là nội dung chính của bài viết này. “Tái cấu trúc doanh nghiệp – Một tất yếu khách quan”, Hoàng Văn Hoan (2008) Tạp chí Nhà quản lý. Tác giả chỉ ra việc tái cấu trúc doanh nghiệp luôn phải được xem xét một cách thường xuyên, nếu không, tình trạng mất cân bằng của hệ thống có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Tái cấu trúc xuất phát từ các áp lực bên ngoài để thích nghi theo môi trường kinh doanh đã có những biến đổi về cơ bản. Tái cấu trúc xuất phát từ các áp lực bên trong để phù hợp theo quy mô tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp. “Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Lưu Thị Thu Hà (2012), Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 1(102) – 9 2012. Trong bài viết này, thông qua những khảo sát thực tiễn và nghiên cứu lí luận, tác giả đã chỉ ra nhu cầu cấp thiết cũng như điều kiện khách quan của việc tái cấu trúc các DNNN. Sau khi khái quát những đặc điểm cơ bản của thực tiễn tái cấu trúc DNNN ở nước ta, bài viết đưa ra những góp ý nhằm nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian tái cấu trúc các DNNN ở nước ta. Ngô Quang Minh (Chủ biên), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Sách tham khảo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009: Trình bày hệ thống các quan điểm về kinh tế nhà nước, DNNN, cuốn sách chỉ ra các thời cơ và nhu cầu khách quan của đất nước đòi hỏi đổi mới DNNN. Cuốn sách còn đưa ra những đánh giá cũng như những góp ý về phương hướng đổi mới các DNNN, sau khi đã nhận định về tình hình của quá trình đổi mới DNNN của nước ta trong thời gian vừa qua. Nguyễn Thường Lạng, Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước – gia tăng sự chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Báo điện tử Chính phủ. Qua bài viết, tác giả chỉ ra đâu là thời cơ đẩy nhanh tái cấu trúc doanh nghiệp và khẳng định tái cơ cấu doanh nghiệp là gia tăng khả năng cạnh tranh và thích nghi tạo điều kiện cũng như động lực để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tái cấu trúc DNNN như là chiến lược vận hành cần được thực hiện để phù hợp với vai trò và vị trí của nó cũng như bối cảnh cạnh tranh quốc tế. PGS. TS Lê Quốc Lý (Chủ biên), Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2013. Thông qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, tác giả khái quát lên bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, khi đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Cuốn sách vạch ra những đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này, chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển của kinh tế đất nước. Cuốn sách là những suy nghĩ về những giải pháp giúp nền kinh tế Việt Nam giải quyết những vấn đề đặt ra như vậy. 10 Trần Đình Thiên, Tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước: xác định vấn đề và tìm kiếm giải pháp, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 405. Đúng như tiêu đề, bài tạp chí có nội dung trọng tâm là xác định, chỉ ra các vấn đề thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức, khả thi và bất khả thi trong quá trình tái cấu trúc DNNN. Đây là cơ sở để bài viết đề ra các phương án tìm giải pháp cho việc tái cấu trúc DNNN ở nước ta đạt hiệu quả hơn. Nguyễn Văn Thường, Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. Cuốn sách "Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua" có mục đích nhận dạng các rào cản tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đánh giá những đặc điểm nội tại của nền kinh tế Việt Nam và các chính sách phát triển, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với một số nước trong khu vực, các tác giả đã có những bước đột phá khi chỉ ra những bất cập, những rào cản trong nền kinh tế Việt Nam cũng như nguồn gốc và những giải pháp ban đầu nhằm khắc phục, hạn chế những rào cản này. Đoàn Thị Hồng Vân, Tái cấu trúc kinh tế: Định hướng và giải pháp thực hiện, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 03/233 (2010), Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đề cập đến vấn đề tái cấu trúc kinh tế với những đi sâu tìm hiểu về định hướng thực hiện và giải pháp thực hiện quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Trung tâm thông tin – tư liệu, Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước, Thông tin chuyên đề số 7-2012. DNNN từ lâu đã là một trong những nhân tố quan trọng duy trì và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể và xu thế mới của đất nước, khu vực và thế giới, rất cần những sự thích ứng phù hợp từ các DNNN để chúng hoạt động hiệu quả và kéo theo nền kinh tế vận động trơn tru. Nội dung về tái cơ cấu và cải cách DNNN là nội dung chủ đạo của bài viết trên. 11 PGS. TS Phạm Vũ Luận, TS Neva Goodwin (Đồng chủ biên), Kinh tế vi mô trong nền kinh tế chuyển đổi, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Nền kinh tế bao giờ cũng gồm hai bộ phận đó là kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Cuốn sách “Kinh tế vi mô trong nền kinh tế chuyển đổi” hệ thống các khái niệm, quan điểm, lí luận về kinh tế vi mô và nền kinh tế chuyển đổi. Những nội dung chủ đạo của cuốn sách xoay quanh vai trò, đặc điểm của kinh tế vi mô trong sự chuyển đổi của nền kinh tế. Cuốn sách đồng thời đưa ra hướng giải quyết những vấn đề đặt ra cho cả hai kinh tế vi mô và nền kinh tế chuyển đổi, cũng như mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, Nxb. Tri thức, Hà Nội, 2012, đề cập đến những nội dung sau: Đánh giá bổ sung những kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kiến nghị giải pháp triển khai kế hoạch phát triển kinh tế năm 2012; tổng quan về tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình kinh tế Việt Nam; tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đoàn và công ty nhà nước; tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công và tổng quan về tái cơ cấu hệ thống tài chính, tiền tệ, trọng tâm là hệ thống ngân hành thương mại và các định chế tài chính. Nguyễn Thị Thanh Hà, Vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Sau khi đưa ra các quan điểm về kinh tế nhiều thành phần, DNNN, tác giả phân tích vai trò của khu vực DNNN, khu vực doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Trên cơ sở những phân tích như vậy, cuốn sách còn đóng góp nhiều quan điểm vào việc phát huy và nâng cao vai trò vủa các DNNN phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và xu thế thời đại. Nhìn chung, trên đây là nhóm công trình có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Các tác giả tập trung trình bày, phân tích về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về DNNN, về tái cấu trúc cũng như về những thành 12 tựu và những hạn chế tồn đọng. Tuy nhiên, các công trình chỉ đề cập tới một khía cạnh, một giai đoạn hoặc một vấn đề nhất định. Vì vậy, còn có nhiều khoảng trống mà đề tài đã xác định, làm rõ và nghiên cứu dưới góc nhìn khoa học chính trị về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung phân tích làm rõ nội dung quan điểm của Đảng về vai trò của DNNN. - Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Từ 2001 đến nay. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau: - Phân tích quan niệm về DNNN và vai trò của DNNN. - Trình bày sự hình thành và phát triển của các DNNN. - Làm rõ cơ sở hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. - Trình bày thực trạng hoạt động của DNNN ở Việt Nam trong những năm gần đây. 13 - Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn là phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp lịch sử và các phương pháp như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, chuyên gia. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm sáng rõ quan niệm về doanh nghiệp và DNNN. Trong đó nổi bật lên tầm quan trọng của vấn đề quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN. - Trình bày một cách có hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN từ 2001 đến nay. - Làm rõ những thành công và hạn chế của quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của DNNN qua ba giai đoạn 2001-2006; 2006-2011; 2011 đến nay. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy lĩnh vực liên có liên quan đề tài luận văn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam và vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Những nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Chương 3: Một số nhận xét. 14 Chƣơng 1 DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Khái niệm DNNN vẫn đang là đề tài tranh luận của nhiều học giả trong và ngoài nước. Theo Liên Hợp Quốc, DNNN là những doanh nghiệp do Nhà nước nắm toàn bộ hoặc một phần vốn tại doanh nghiệp và Nhà nước có quyền kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình đưa ra những quyết sách của doanh nghiệp. Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới, DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước mà phần lớn thu nhập của họ được tạo ra thông qua việc bán hàng hoá và dịch vụ. (Ngân hàng Thế giới, 1999, tr 28). Ở Pháp, DNNN được xác định là những doanh nghiệp thoả mãn đủ 3 điều kiện: Thứ nhất: tính công hữu của quyền sở hữu doanh nghiệp, nhờ đó có thể xác định được địa vị lãnh đạo của Nhà nước đối với doanh nghiệp; thứ hai: có địa vị pháp nhân độc lập, nghĩa là nó có địa vị pháp lý như các doanh nghiệp pháp nhân khác trong cùng hoạt động kinh tế; thứ ba, là tổ chức kinh tế có hạch toán lỗ lãi chứ không phải là đơn vị hành chính sự nghiệp của Chính phủ. Các nước khác như Phần Lan, Thuỵ Điển, Brazin, Tây Ban Nha, Australia... đều xác định các doanh nghiệp trong đó Nhà nước chiếm trên 50% vốn là DNNN [33, tr8-9] Võ Đại Lược (1997): Đổi mới DNNN ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội chủ nghĩa, Hà Nội. Tuy nhiên, một số nước xác định tỷ lệ này thấp hơn, ví dụ Hàn Quốc: 10%; Italia: 25%; Malaysia: 20%; 15 Ấn Độ xác định: tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong các ngành công nông nghiệp và dịch vụ tính giá thành được do Chính phủ là người chủ sở hữu chủ yếu đều thuộc DNNN, hay còn gọi là xí nghiệp công doanh. Chính phủ bao gồm cả Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương [46; tr.9]. Có thể thấy, tiêu chí cụ thể để nhận biết, phân biệt DNNN trong các định nghĩa trên là quyền sở hữu của Nhà nước trong các doanh nghiệp này. Từ đó, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc có thể kiểm soát những chính sách chung của doanh nghiệp và bổ nhiệm hoặc bãi chức ban quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hoặc bán hàng hoá và dịch vụ cho công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp khác. Thứ ba, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ tư, chính phủ có quyền chi phối các quyết định, hay ban hành các điều lệ đặc biệt thông qua cơ chế khống chế cổ phần. Ở Việt Nam, DNNN được hiểu là những doanh nghiệp mang những đặc trưng cơ bản sau đây: Nhà nước có một tỷ lệ vốn nhất định trong doanh nghiệp, nhờ đó có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, và phải thực hiện song song các mục tiêu lợi nhuận, lẫn mục tiêu xã hội. Theo Sắc lệnh số 104/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, ban hành ngày 1/1/1948, DNNN được gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 Sắc lệnh này quy định: doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển. Bước sang Đại hội Đảng lần thứ VI, khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan