VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VI THÙY DỊU
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2015
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 92 29 013
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG HIỂN
Phản biện 1: PGS.TS Trần Đức Cường
Khoa Sử, Học viện KHXH
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Sự
Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng
Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Hồng
Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng Chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi … giờ …ngày ….tháng … năm 20…….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Vi Thùy Dịu (2015), "Phát huy vai trò của nếp sống văn hóa góp phần
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Xây dựng
đời sống văn hóa, (6), tr 42 - 44.
2. Vi Thùy Dịu (2015), Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn với công tác xây dựng nếp
sống văn hóa trong những năm 2000 - 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa học
“Nghiên cứu liên ngành trong KHXHNV- tiếp cận từ lí thuyết và thực
tiễn”, Trường Đại học KHXH&NV, Hà Nội, tr.14.
3. Vi Thùy Dịu (2015), Giáo trình Dân tộc học, Học viện CSND, chương 2.
4. Vi Thùy Dịu (2015), Dân tộc học trong công tác công an, Học viện
CSND, Sách chuyên khảo, Chương 1, 3.
5. Vi Thùy Dịu (2016), Quan điểm, chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Học viện CSND, Kỉ yếu Hội
thảo khoa học, tr.161 - 167.
6. Vi Thùy Dịu (2018), "Tác động của CNH, HĐH đến xây dựng đời sống
văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và một số vấn đề đặt ra trong giai
đoạn hiện nay", Tạp chí Nguồn nhân lực Khoa học xã hội - Học viện
Khoa học xã hội, (6), tr.78 - 84.
7. Vi Thùy Dịu (2018), "Một số vấn đề đặt ra trong xây dựng đời sống văn
hóa ở tỉnh Lạng Sơn", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (407), tr. 50 - 54.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lịch sử nhân loại, văn hoá đã chứng tỏ giá trị và sức mạnh của mình.
Không có văn hoá, loài người không thể thực hiện được những bước tiến dài
trong hành trình cải tạo giới tự nhiên và xã hội, khẳng định, tạo dựng nền văn
minh trí tuệ như hiện nay. Cuộc sống đương đại càng khẳng định văn hoá là bộ
phận không thể thiếu trong mọi sinh hoạt xã hội, từ chính trị, kinh tế đến sinh
hoạt cộng đồng. Thật khó hình dung một lĩnh vực nào đó thiếu vắng sự tham
góp của văn hoá như một yếu tố thể hiện trình độ tiến bộ của chủ thể trong nhìn
nhận và giải quyết vấn đề. Thậm chí, cuộc sống càng phức tạp, khó khăn vai trò
của văn hoá càng được thể hiện, giá trị của văn hoá càng được đề cao.
Một biểu hiện của văn hoá trong đời sống xã hội là đời sống văn hóa. Đời
sống văn hoá chỉ khía cạnh tích cực của đời sống, nghĩa là đời sống tích cực của
cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng để ứng xử thích hợp với những hoàn cảnh cụ
thể nhằm làm thỏa mãn nhu cầu văn hóa, hướng con người đến các giá trị chân,
thiện, mỹ. Đời sống văn hóa phản ánh nhu cầu văn hoá của xã hội, tồn tại ở
ngay trong cuộc sống hàng ngày, trong mỗi con người, mỗi gia đình và cộng
đồng nhất định.
Xây dựng đời sống văn hóa là xây dựng toàn diện và đồng bộ các yếu tố
cấu thành nên đời sống văn hóa, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, từ văn hóa
vật chất đến văn hóa tinh thần, từ văn hóa cá nhân đến văn hóa gia đình và cộng
đồng, từ văn hóa chính trị đến văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa
khoa học tới văn hóa tâm linh, phong tục, tập quán… Đề tài nghiên cứu xây
dựng đời sống văn hoá từ góc độ xây dựng mặt tích cực trong đời sống xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng
đồng, thông qua những nội dung, cách thức, hình thức, tổ chức, hoạt động văn
hóa nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa vì sự phát
triển của con người và cộng đồng. Đi đôi với xây là chống, xây là phát huy, phát
triển các hoạt động văn hóa, mở rộng giao lưu, tiếp thu có chọn lọc những cái
hay, cái tiến bộ trong văn hóa thế giới để bắt kịp sự phát triển của thời đại; đi
liền với xây là chống, chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập
quán và lề thói cũ để bảo vệ bản sắc dân tộc.
Trong thời kì mở cửa, hội nhập giao lưu quốc tế, xây dựng đời sống văn
hoá là nhiệm vụ quan trọng của cả nước, từ đó góp phần tạo ra môi trường
chính trị - xã hội ổn định, an toàn và bền vững trên cơ sở đời sống kinh tế được
đảm bảo. Xây dựng đời sống văn hóa là nhiệm vụ của mọi người dân, mọi gia
đình, mọi cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cấp, các ngành.
Lạng Sơn là tỉnh quan tâm xây dựng đời sống văn hóa, nằm ở cửa ngõ phía
Đông Bắc của Tổ quốc, có vị chí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, có các cửa khẩu quốc tế, là đầu mối giao lưu kinh tế
1
giữa Việt Nam và Trung Quốc với các nước ASEAN, Đông - Tây Âu. Lạng
Sơn có nhiều thành phần dân tộc sinh sống (Nùng, Tày, Kinh, Dao, Hoa, Sán
Chay, Mông...), người dân xứ Lạng có truyền thống giữ gìn và phát huy các giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản
sắc riêng của mình. Lịch sử phát triển cho thấy, các dân tộc Lạng Sơn với bản
sắc của mình, qua bao lần tiếp biến vẫn không bị phai mờ, thậm chí qua bao lần
đất nước bị xâm lăng, dân tộc bị thôn tính, mỗi lần tiếp biến, văn hoá bản địa
với bản lĩnh và sức sống của mình, lấy bản sắc dân tộc làm tiêu chí, gạn lọc,
khơi trong, tiếp thu những tinh hoa tốt đẹp của các nền văn hoá khác, làm giàu
có và đậm đà thêm, phong phú thêm cho bản sắc của mình.
Từ khi Lạng Sơn bước vào thời kì đổi mới, xu thế hội nhập quốc tế đã
diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Lĩnh vực văn hóa cũng
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội lớn là có thể tiếp nhận các trào
lưu văn hóa tiến bộ của nhân loại để theo kịp với thời đại. Thách thức lớn là
những trào lưu văn hóa từ bên ngoài có thể làm xáo trộn thậm chí triệt tiêu mặt
nào đó của bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời những yếu tố tiêu cực có thể len
lỏi đến làm phá vỡ thuần phong mỹ tục trong đời sống văn hóa của các dân tộc.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa, hội nhập
đang tạo ra nhiều động lực và điều kiện quan trọng để phát triển đất nước, tuy
nhiên, mặt trái của nó có tác động tiêu cực đến văn hoá, thể hiện rõ trong sự
biến đổi lối sống, đời sống của một bộ phận nhân dân các dân tộc. Mặt khác,
các thế lực thù địch đang tìm mọi cách chống phá sự nghiệp đổi mới, trong đó
có chiến lược “Diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Để bảo vệ
chính mình, một trong những vấn đề được tỉnh Lạng Sơn quan tâm hiện nay là
xây dựng đời sống văn hoá các dân tộc, huy động mọi tiềm lực vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ quê hương, đi đôi với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước
đòi hỏi phải gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng đời
sống văn hóa của tỉnh góp phần xây dựng nền văn hoá vì văn hoá là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới.
Nhận thức đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa nhằm góp
phần hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong tiến trình
xây dựng nền văn hoá mới và con người mới.
Trong giai đoạn 1998 - 2015, xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các nội dung xây dựng đời sống văn
hóa cá nhân, xây dựng đời sống văn hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa
cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa.
Tuy nhiên, việc xây dựng đời sống văn hoá ở Lạng Sơn cũng còn những
hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều cấp ủy
đảng, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa
thật quyết liệt. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng còn chậm,
thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu khả thi. Công tác quản lý nhà
2
nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông
lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Bên cạnh đó, một số dân tộc ở Lạng
Sơn hiện nay còn duy trì những tập tục, lề thói lạc hậu, đây là kẽ hở để các loại
tội phạm lợi dụng.
Tỉnh Lạng Sơn đang trong thời kì đổi mới, đó là thời kì cái cũ đang mất đi
và cái mới đang hình thành, trong quá trình ấy cái gì sẽ mất đi, cái gì sẽ được kế
tục, cái gì đã trở thành lỗi thời và cái gì là hợp lí, cái gì cần phải xây dựng? Tất
cả là những vấn đề đang được đặt ra từ thực tế của cuộc sống đòi hỏi cần
nghiên cứu để từng bước làm sáng tỏ. Tuy vậy, điều này hiện nay còn ít được
bàn đến, chưa có sự nghiên cứu mang tính hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu
quá trình xây dựng đời sống văn hoá ở Lạng Sơn là hết sức cần thiết. Trên cơ sở
đó rút ra những bài học kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả công cuộc xây
dựng đời sống văn hoá của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn mới. Việc tổng kết,
đánh giá quá trình xây dựng đời sống văn hóa không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch
sử, thực tiễn mà còn mang tính thời sự.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quá
trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm
2015” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Phục dựng quá trình xây dựng đời sống văn hoá của tỉnh Lạng Sơn từ năm
1998 đến năm 2015, bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm phụ vụ cho hiện tại
và tương lai.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, khẳng định những
vấn đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết và xác định những vấn đề luận
án cần tập trung nghiên cứu.
Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa
ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015.
Phục dựng lại quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn với
những hoạt động và kết quả cụ thể từ năm 1998 đến năm 2015.
Rút ra những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế, ý nghĩa, kinh nghiệm trong xây
dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến
năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến xây dựng đời sống
văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998
3
đến năm 2015
Nội dung xây dựng đời sống văn hóa rất rộng, luận án tập trung vào trục
chính là: xây dựng đời sống văn hóa cá nhân, xây dựng đời sống văn hóa gia
đình, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng và xây dựng môi trường văn hóa.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án là tỉnh Lạng Sơn, bao
gồm thành phố Lạng Sơn và 10 huyện: Tràng Định, Cao Lộc, Lộc Bình, Văn
Lãng, Đình Lập, Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn.
Luận án có sự liên hệ với các địa phương khác, nhất là các tỉnh trong khu
vực (như Bắc Kạn, Cao Bằng) để làm rõ những đặc điểm của Lạng Sơn trong
xây dựng đời sống văn hóa.
- Về thời gian: Luận án lấy mốc thời gian từ năm 1998, là năm Lạng Sơn
chính thức triển khai xây dựng đời sống văn hóa trong toàn tỉnh theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,
trong đó tập trung nhiều cho xây dựng đời sống văn hóa.
Năm 2015 là năm Lạng Sơn kết thúc thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 2015, về xây dựng đời sống văn hóa.
Để làm nổi bật quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ
năm 1998 đến năm 2015, luận án có đề cập đến thời gian trước năm 1998 ở
mức độ cần thiết, nhằm tìm hiểu tình hình xây dựng đời sống văn hóa trước khi
Lạng Sơn triển khai chính thức trong toàn tỉnh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp luận sử học; dân tộc học; xã hội học; văn
hóa học được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ của luận án.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp lịch sử. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu quá trình
xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015. Áp dụng
phương pháp lịch sử, luận án tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản: tính biên niên, tính
toàn diện, tính chi tiết, tính cụ thể trong quá trình nghiên cứu. Trong luận án, tác
giả cố gắng tìm ra những dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng đời sống
văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn và có sự phân kỳ lịch sử một cách hợp lý.
Phương pháp logic. Phương pháp này dùng để trình bày các vấn đề liên
quan theo mối quan hệ nhân quả như tìm hiểu những tác động của xây dựng đời
sống văn hóa đối với sự phát triển của xã hội; tổng kết những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; phân tích vai trò, vị trí,
những đóng góp quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa, rút ra những
kinh nghiệm cho việc xây dựng đời sống văn hóa trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp khác như: so sánh, phân
tích, quy nạp, diễn dịch, thống kê, tổng hợp, điều tra khảo sát thực địa… phù
4
hợp với từng yêu cầu của nội dung luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Phục dựng lại một cách tương đối có hệ thống quá trình xây dựng đời sống
văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015 qua hai khoảng thời gian
(1998 - 2005) và (2006 - 2015). Làm sáng tỏ các bước phát triển của phong trào
xây dựng đời sống văn hóa theo trục: xây dựng đời sống văn hóa cá nhân, xây
dựng đời sống văn hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng, xây
dựng môi trường văn hóa.
Làm sáng tỏ những đặc điểm của quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở
tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015.
Phân tích ý nghĩa của xây dựng đời sống văn hóa, nhất là những tác động
đối với việc cải thiện đời sống nhân dân, giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ vững an
ninh - trật tự.
Bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm từ những thành công và chưa thành
công trong xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2015, giúp cho địa
phương hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch tiếp tục xây dựng đời
sống văn hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Góp phần khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đời sống văn hóa
và xây dựng đời sống văn hóa, nhất là giá trị nhân văn của đời sống văn hóa vì
con người, cải thiện đời sống con người.
Những kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa
giúp cho việc tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương trong
chặng đường tiếp theo.
6.2. Về thực tiễn
Bổ sung, làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo về lịch sử xây
dựng đời sống văn hóa trong một không gian và thời gian cụ thể, dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lịch sử địa phương
và những vấn đề có liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa.
Cung cấp luận cứ khoa học giúp cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạch
định chủ trương, chính sách về xây dựng đời sống văn hóa.
Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với việc xây dựng
đời sống văn hóa ở địa phương và các tỉnh lân cận trong giai đoạn hiện tại và
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả
liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án
được chia thành 4 chương (10 tiết).
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
5
Chương 2. Xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến
năm 2005.
Chương 3. Xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 2006 đến
năm 2015.
Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hoá
Xây dựng đời sống văn hóa được triển khai rộng khắp trong cả nước, có
nhiều công trình nghiên cứu ở phạm vi, góc độ khác nhau mà luận án có thể kế
thừa, điển hình là:
Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới do Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
Hỏi và đáp về làng văn hoá, gia đình văn hoá, đời sống văn hoá, tổ chức lễ
hội truyền thống của Trần Hữu Tòng, Hà Văn Tăng, Nxb Chính trị Quốc gia
biên soạn và xuất bản, Hà Nội, 1998.
Một số giá trị văn hóa truyền thống với đời sống văn hóa ở cơ sở nông
thôn hiện nay của hai tác giả Phạm Việt Long và Nguyễn Đạo Toàn, Nxb Văn
hóa Dân tộc, Hà Nội, 1998.
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta của
Hoàng Vinh, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1999.
Điển hình xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở do Bộ Văn hóa - Thông tin
biên soạn và xuất bản, tập 8, Hà Nội, 2003.
Xây dựng đời sống văn hóa ở vùng cao của Trần Hữu Sơn, Nxb Văn hóa
dân tộc, Hà Nội, 2004.
Giáo dục lối sống, đời sống mới của Thanh Lê, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh, 2004.
Về xây dựng môi trường văn hoá cơ sở của Văn Đức Thanh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004.
Xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay của Võ Văn Thắng, Nxb Văn hoá
thông tin, Hà Nội, 2006.
Đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của Trần Văn Bính, Nxb Lí luận chính trị, Hà Nội, 2006.
Xây dựng đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn do Nguyễn Văn Nhật chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội, 2010.
Xây dựng đời sống văn hoá nông thôn mới của hai tác giả Trương Công
Thấm và Vũ Hải, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2012.
6
Hỏi đáp về xây dựng nếp sống văn minh do Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch
chỉ đạo biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
Hỏi, đáp pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn do Cục văn
hóa cơ sở thuộc Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch biên soạn, Nxb Lao động, Hà
Nội, 2016.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có những bài viết khoa học
nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa đăng trên các tạp chí, điển hình như:
Bài viết Nghĩ về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” của tác giả Lê Tiến Dũng (Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 12, 2007);
Đánh giá của người dân về những thay đổi sau 15 năm phát động và thực
hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tác giả
Đỗ Ngọc Khanh (Tạp chí Tâm lý học, số 9/(186), 2014); Nhận thức của
người dân về mục tiêu hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
của tác giả Nguyễn Thị Hoa (Tạp chí Tâm lý học, số 8, 2015); Đặc điểm
miền núi với vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của Trần Hữu Sơn
(Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 398, tháng 8 - 2017).
Đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp luận án xác định hướng đi, phạm vi,
nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
1.1.2. Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn
Liên quan đến đề tài luận án có các công trình mà luận án có thể kế thừa,
cụ thể như:
Ai lên xứ Lạng của tập thể tác giả Hà Văn Thư, Hoàng Nam, Vi Hồng
Nhân, Vương Toàn, Nxb Văn hoá dân tộc, 1994.
30 năm một chặng đường văn nghệ Lạng Sơn văn hóa và cách mạng do
Hội văn học nghệ thuật Lạng Sơn biên soạn, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin,
Hà Nội, 1998.
Địa chí Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn biên soạn, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999.
Lạng Sơn vùng văn hóa đặc sắc của Phạm Vĩnh, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội, 2001.
Lễ hội dân gian Lạng Sơn của Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Lạng Sơn, Lạng
Sơn, 2002.
Văn hóa văn nghệ xứ Lạng - Một góc nhìn của Dương Lộc Vượng, Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006.
Di sản văn hóa Lạng Sơn, tập 1 - Văn hóa vật thể do Nguyễn Cường chủ
biên, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2006.
Tín ngưỡng dân gian Tày Nùng của Nguyễn Thị Yên, Nxb khoa học xã
hội, Hà Nội, 2009.
Các dòng họ, Thổ ty Lạng Sơn trong lịch sử của Nguyễn Quang Huynh , đề
tài nghiên cứu khoa học, cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lạng
Sơn, Lạng Sơn, 2010.
Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ
đổi mới của tác giả Trịnh Ngọc Chính, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2012.
7
Nét đẹp văn hóa xứ Lạng của Đặng Thế Anh, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà
Nội, 2012. Công trình nghiên cứu những nét văn hóa đặc sắc ở vùng đất biên ải
Lạng Sơn,
Địa dư chí - văn bia - câu đối của Hoàng Giáp, Hoàng Văn Páo, Nxb Văn
hoá Thông tin, Hà Nội, 2012.
Lạng Sơn vùng đất của Chi Lăng - Đồng Đăng - Kỳ Lừa của Mã Thế Vinh,
Nxb Trẻ, Hà Nội, 2012.
Tài liệu văn hoá địa phương tỉnh Lạng Sơn của nhóm tác giả Đoàn Thị
Tĩnh, Dương Hồng Minh, Nguyễn Thị Vân, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2015.
Giữ gìn, phát huy di sản dân ca Xứ Lạng của Hội bảo tồn dân ca tỉnh Lạng
Sơn, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2016.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan và những vấn đề cần tiếp
tục đi sâu nghiên cứu
1.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết
- Liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa, các công trình đã giải quyết được
nhiều vấn đề ở phạm vi, góc độ khác nhau mà luận án có thể kế thừa như sau:
Thứ nhất, lí luận về xây dựng đời sống văn hóa
Một số công trình đã làm sang tỏ các khái niệm về văn hóa, lối sống, nếp
sống văn hóa, đời sống văn hoá trong đó có công trình đã nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta. Nhiều công trình được thể
hiện dưới dạng hỏi - đáp về làng văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng nếp sống
văn minh, tổ chức lễ hội truyền thống.
Thứ hai, về vai trò, vị trí của xây dựng đời sống văn hóa
Ở nội dung này, các công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò của đời
sống văn hóa ở cơ sở, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng đời
sống văn hóa.
Thứ ba, về những yếu tố tác động đến xây dựng đời sống văn hóa
Nhiều công trình có những đánh giá về tác động của quá trình CNH, HĐH
đã ảnh hưởng đến đời sống văn hoá các dân tộc thiểu số trên cả hai bình diện
tích cực và tiêu cực.
Thứ tư, về nội dung xây dựng đời sống văn hóa
Các công trình nghiên cứu về nội dung xây dựng đời sống văn hóa đa dạng
với nhiều chiều cạnh, trong đó những vấn đề đã làm sáng tỏ là: xây dựng môi
trường văn hoá cơ sở; xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay; xây dựng gia
đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới; xây dựng đời sống văn hóa của giai cấp
công nhân Việt Nam; xây dựng đời sống văn hoá nông thôn mới; xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam…
Thứ năm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong xây dựng đời sống
văn hóa
Nhiều công trình giới thiệu chủ trương của Đảng về xây dựng đời sống văn
hóa trong nhiều năm qua, trong đó luận án kế thừa nội dung nghiên cứu về
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về
“Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
8
tộc”; Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (7/2004) và
một số văn bản chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa.
- Liên quan đến xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn, những vấn đề
đã được giải quyết mà luận án có thể kế thừa là:
Một là, về địa lý, tự nhiên, lịch sử, dân tộc, con người, văn hóa, xã hội và
những biểu hiện của đời sống kinh tế, văn hóa các dân tộc Lạng Sơn qua các
thời kỳ lịch sử
Các công trình đề cập khá đầy đủ về lịch sử - văn hóa Xứ Lạng, nổi bật là
những nghiên cứu về những địa danh nổi tiếng, cảnh quan, phong tục, tập quán
và các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống tiêu biểu của con người Lạng Sơn.
Hai là, những phân tích, đánh giá về đời sống vật chất và tinh thần của
các dân tộc sống trên xứ Lạng
Các công trình nghiên cứu về truyền thống văn hóa, các phong tục, tập
quán, di sản văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, lễ hội, các loại hình
nghệ thuật ở Lạng Sơn: lễ hội lồng Tồng, hội đền Tả Phủ, hội Tam Thanh. Các
trò chơi dân gian như: ném còn, kéo co, đánh quay, múa giáo, thi bắn cung,
đánh yến.. Các nghi lễ tung hạt giống, múa lân; dân ca giao duyên: Sli, Then,
Pụt; dân ca nghi lễ như Cỏ Lầu, Lượn, Phong Slư...
Ba là, về thực trạng văn hóa, văn nghệ xứ Lạng
Nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa xứ Lạng qua lăng kính văn học nghệ thuật, trong đó có công trình tổng kết 30 năm xây dựng văn nghệ, văn hóa
cách mạng ở Lạng Sơn.
Bốn là, một số giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới
Các công trình nghiên cứu về dân ca xứ Lạng và các giải pháp bảo tồn,
phát huy các làn điệu dân ca, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh Lạng
Sơn trong giai đoạn hiện nay.
Những kết quả đã nghiên cứu cung cấp cho luận án những tài liệu tham
khảo quan trọng, từ đó xác định hướng nghiên cứu của đề tài, có cái nhìn tổng
thể trong nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu
Qua khảo cứu về các công trình đã công bố có liên quan, luận án cần tiếp
tục nghiên cứu, giải quyết những vấn đề sau:
- Những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh
Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015, bao gồm: điều kiện tự nhiên; điều kiện
kinh tế - xã hội; truyền thống lịch sử - văn hóa - dân cư; chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa hóa; yêu cầu từ việc khắc
phục những tác động bất lợi của kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, CNH,
HĐH, mạng xã hội...
- Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm
2015 qua hai giai đoạn (1998 - 2005) và (2006 - 2015) với các nội dung: chủ
trương và biện pháp thực hiện; các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, từ
đời sống văn hóa cá nhân đến đời sống văn hóa gia đình, cộng đồng và xây
9
dựng môi trường văn hóa.
- Đặc điểm xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Lạng Sơn.
- Những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, ý nghĩa và kinh nghiệm trong xây
dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015.
Tiểu kết chương 1
Những vấn đề các công trình khoa học đã công bố sẽ được kế thừa, sử
dụng, vận dụng và phát triển trong công trình nghiên cứu, giúp tác giả có thêm
cơ sở khoa học, thêm các căn cứ lí luận, thực tiễn để luận giải và làm sáng tỏ
các nội dung luận án. Tác giả xác định hướng đi của đề tài là bên cạnh nghiên
cứu một số vấn đề chung về xây dựng đời sống văn hóa thì cần nghiên cứu
những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Lạng
Sơn; phục dựng quá trình xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn trong những năm 1998 - 2015; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân; rút ra đặc điểm, ý nghĩa, kinh nghiệm trong quá trình xây dựng đời sống
văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn. Những nội dung nghiên cứu của luận án đảm bảo tính
mới, tính khoa học, tính lịch sử trong quá trình nghiên cứu.
Chương 2
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở
tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí tỉnh Lạng Sơn ở vào thế chiến lược của vùng Đông Bắc, giao
thông thuận tiện, có đường biên giới giáp với Trung Quốc góp phần tạo nên sự
phong phú về đời sống văn hóa và trong phát triển kinh tế của địa phương. Đặc
điểm địa lí, tự nhiên của tỉnh Lạng Sơn có tác động hai mặt đến xây dựng đời
sống văn hóa của tỉnh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế tỉnh Lạng Sơn còn nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp; cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở hạ tầng: điện,
đường, trường, trạm khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn; người dân địa
phương đa phần là nông dân, đại bộ phận nhân dân sản xuất nông, lâm nghiệp
nhỏ lẻ, thiếu đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề; về thương mại,
dịch vụ có tiềm năng và nhiều thế mạnh nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị
trường. Đặc điểm về kinh tế tác động đến chủ trương, chính sách kinh tế - văn
hóa của tỉnh.
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa, dân cư
10
Lạng Sơn là một tỉnh có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời; văn hóa xứ
Lạng gắn liền với lịch sử, nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội dân
gian. Điều này tạo ra những thế mạnh trong xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.
Lạng Sơn có nhiều thành phần dân tộc sinh sống: Nùng, Tày, Kinh, Dao,
Sán Chay, Hoa, Mông, không có hiện tượng kì thị dân tộc, tuy nhiên, sự đan
xen văn minh, tiến bộ, hủ tục lạc hậu luôn ẩn chứa trong từng thành tố của đời
sống người dân xứ Lạng.
2.1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời
sống văn hóa
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước khẳng định quyết tâm xây
dựng đời sống văn hóa: Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng về
“xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”; Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001); Hội
nghị lần thứ 10 ban chấp hành Trung ương khóa IX (7/2004)…
2.1.5. Tình hình xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn trước năm
1998
Trước năm 1998, do hậu quả của chiến tranh biên giới phía Bắc cùng với cơ
chế bao cấp kéo dài nên xây dựng đời sống văn hóa chưa được tỉnh Lạng Sơn
quan tâm; sự hưởng ứng của nhân dân còn chậm; quy mô thực hiện ở phạm vi
hẹp là khu dân cư (thôn, xóm, bản, khu phố) và thực hiện mô hình thí điểm.
2.2. Triển khai xây dựng đời sống văn hóa trong toàn tỉnh
Việc triển khai xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn với quy mô toàn
tỉnh được thực hiện từ năm 1998. Đây là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng và
chính chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cùng
toàn thể quần chúng nhân dân.
Đảng bộ tỉnh quán triệt chỉ đạo của Trung ương, đề ra phương hướng,
nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa
các Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời
sống văn hóa đến các cấp chính quyền; Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc tỉnh Lạng
Sơn tham mưu cho các cấp ủy Đảng và chính quyền, phối kết hợp với các cơ
quan đoàn thể thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; Ban chỉ đạo
Xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Lạng Sơn cụ thể hóa các Nghị quyết của Trung
ương, của tỉnh, tiến hành triển khai, theo dõi, giám sát, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh; Đoàn Thanh niên tỉnh
Lạng Sơn xung kích, sáng tạo xây dựng đời sống văn hóa trong thanh niên; Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lạng Sơn đoàn kết, hưởng ứng tích cực các phong trào
xây dựng đời sống văn hóa của các cấp, các ngành phát động; Các cơ quan, đơn
vị triển khai và vận dụng sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình, ngành mình;
Nhân dân nhiệt tình hưởng ứng và có nhiều hình thức sáng tạo trong quá trình
thực hiện. Nhìn chung, trong giai đoạn 1998 - 2005, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai
thực hiện xây dựng đời sống văn hóa trong các cấp, các ngành, các cơ quan,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và trong các tầng lớp nhân dân.
11
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
có nhưng chưa quyết liệt vì vậy kết quả đạt được chưa đáp ứng mục tiêu đặt ra.
Một số ban chỉ đạo các huyện, thành phố, cấp xã, phường chỉ đạo chưa thường
xuyên, thiếu kiên quyết, đồng bộ, quá trình tổ chức thực hiện còn chậm nên hiệu
quả chưa cao. Nguồn kinh phí do nhà nước quy định còn hạn hẹp, tác động tới tư
tưởng và trách nhiệm dẫn đến kết quả chưa đạt so với yêu cầu đặt ra.
2.3. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa
2.3.1. Xây dựng đời sống văn hóa cá nhân
- Phong trào xây dựng gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến
Kết quả xây dựng gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong
các lĩnh vực được quan tâm hơn những năm trước, có sự chuyển biến trong
nhận thức của cán bộ, công viên viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa
của việc xây dựng gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến.
- Phong trào học tập, lao động sáng tạo
Hoạt động đẩy mạnh phong trào học tập, lao động sáng tạọ được triển khai
sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là dội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, nhà
báo, nhà khoa học để nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp, có nhiều tác phẩm
văn hóa, văn nghệ, công trình khoa học giá trị cao phục vụ nhân dân vì sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
Ở Lạng Sơn, từ năm 2000 đến năm 2005 số người tập luyện thường xuyên
tăng 5,2%. Tuy nhiên, số người tập luyện thường xuyên hàng năm so với tổng
số dân số của tỉnh vẫn là mức thấp, chưa đạt được chỉ tiêu đề ra tại chỉ thị số
27-CT/TU ngày 15/8/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2.3.2. Xây dựng đời sống văn hóa gia đình
- Phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Kết quả đạt được trong xây dựng gia đình văn hóa hàng năm đều tăng, tuy
nhiên, kết quả đó chưa đạt được so với chỉ tiêu đề ra là 60% trong Chỉ thị số
27-CT/TU.
- Phong trào đoàn kết giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói giảm nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 1998 đến năm 2005 giảm 12,6%, tuy nhiên, theo
tiêu chí mới, hộ nghèo của tỉnh còn ở mức cao, một bộ phận hộ đã thoát nghèo
nhưng chưa bền vững; còn nhiều hộ nghèo chưa được cải thiện nhà ở, trong đó
có một số hộ thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.
2.3.3. Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng
- Phong trào xây dựng làng, bản, khu phố văn hóa
Số thôn, bản, khối phố hóa đạt tiêu chuẩn văn hoá tuy có tăng theo từng
năm nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra tại chỉ thị số 27-CT/TU ngày 15 - 8 2003 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ.
- Xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa
Việc xây công sở văn hóa hàng năm đều có sự tiến triển, kết quả tính đến
năm 2005 đạt được 75,9% (vượt 5,9% so với chỉ tiêu đề ra). Tuy nhiên, vẫn còn
12
một số hạn chế, một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm triển khai xây dựng cơ
quan, đơn vị có nếp sống văn hoá.
- Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
Đối với việc cưới: Bên cạnh những ưu điểm như thực hiện kết hôn trên
nguyên tắc bình đẳng, không có sự ép hôn vẫn còn nhiều hạn chế, một số nơi
còn duy trì hủ tục lạc hậu như nạn tảo hôn.
Đối với việc tang: Ưu điểm nổi bật là các tổ chức hội hiếu, hàng phe thôn,
bản, khối phố tiếp tục duy trì và có vai trò tương trợ, giúp đỡ trong thực hiện
nếp sống văn minh trong việc tang, tuy nhiên, còn nhiều hạn chế, quan niệm
của không ít đồng bào dân tộc thiểu số là mời thầy Tào, thầy Mo, thầy cúng
yểm bùa, trừ ma.
Đối với lễ hội: triển khai tổ chức lễ hội truyền thống gắn liền với du lịch,
quảng bá tiềm năng di sản văn hoá nhằm thu hút khách du lịch trong nước và
quốc tế.Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là một số cơ sở tổ chức lễ hội chưa tuân thủ
chương trình, nội dung đề ra.
- Xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng Hương ước, Quy ước của
làng, bản, thôn, cụm dân cư
Xây dựng quy ước, hương ước thôn, bản, khối phố đã tạo ý thức, trách
nhiệm của người dân gắn bó với cộng đồng trong việc xây dựng, phát triển kinh
tế xã hội, bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
2.3.4. Xây dựng môi trường văn hóa
- Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao
Tính đến năm 2005, số nhà văn hóa cấp xã, phường, thị trấn, đạt tỷ lệ thấp
(23,5%); số nhà văn hóa cấp thôn, khối phố tuy có cao hơn (đạt 29,2%) nhưng
không đủ để phục vụ cho các hoạt động văn hóa thông tin ở các địa bàn cơ sở
trong tỉnh.
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
Từ 1998 đến năm 2005, việc nghiên cứu, sưu tầm phục dựng được thực
hiện bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn ngân sách
tỉnh, đã tiến hành triển khai được 5 dự án nghiên cứu, tổng kinh phí là 270 triệu
đồng, trong đó có 2 dự án từ chương trình mục tiêu quốc gia, 03 dự án ngân
sách tỉnh.
Tiểu kết chương 2
Xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn được triển khai chính thức trong
toàn tỉnh từ năm 1998. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa được thực hiện
gồm: xây dựng đời sống văn hóa cá nhân, xây dựng đời sống văn hóa gia đình,
xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa; ở từng
nội dung lại có các phong trào nhằm cụ thể hóa trên từng lĩnh vực để đạt được
mục tiêu đề ra.
Quá trình triển khai có sự vào cuộc cả hệ thống chính trị, các cơ quan trong
hệ thống chính trị của tỉnh đã ban hành một số văn bản nhằm cụ thể hóa nội
13
dung xây dựng đời sống văn hóa trên từng lĩnh vực, nhân dân hưởng hứng thực
hiện, đã có nhiều hình thức sáng tạo những nội dung xây dựng đời sống văn
hóa vào điều kiện từng địa phương, từng dân tộc.
Kết quả đạt được giai đoạn 1998 - 2005 có những chuyển biến tích cực;
bước đầu xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu, quy chế, quy tắc về xây dựng đời
sống văn hóa; nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; loại bỏ dần những cái lỗi thời, lạc hậu, hình
thành dần những tập quán mới văn minh, sống và làm việc theo pháp luật...
Tuy nhiên, kết quả chưa đạt được so với mục tiêu đề ra, chất lượng của các
phong trào còn thấp, một số nội dung xây dựng đời sống văn hóa còn yếu. Thực
tiễn đặt ra yêu cầu cấp thiết đòi hỏi tỉnh Lạng Sơn cần phải khắc phục những
hạn chế, yếu kém trong giai đoạn hiện tại, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đời sống
văn hóa trong giai đoạn tiếp theo.
Chương 3
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Một số yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới
3.1.1. Những tác động bất lợi của kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập
3.1.2. Những tác động bất lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.1.3. Những tác động bất lợi của mạng xã hội đến cuộc sống con người,
nhất là giới trẻ.
3.1.4. Những hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa của giai đoạn trước
Sự tác động bất lợi từ các yếu tố nêu trên đặt ra yêu cầu mới phải tiếp tục
xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015.
3.1.5. Chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn
hóa
Trong giai đoạn 2006 - 2015, chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về
xây dựng đời sống văn hóa được khẳng định trong các Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006); Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng năm 2011; Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước ngày 9 - 6 - 2014…
3.2. Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn
Giai đoạn 2006 - 2015, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn được thực hiện qua hai khoảng thời gian 2006 - 2010 và 2011 - 2015.
3.2.1. Trong những năm 2006 - 2010
Tỉnh Lạng Sơn tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa, tạo sự chuyển biến
14
mạnh mẽ về nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức
và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của đời sống văn hoá và nhân tố con
người đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.2.2. Trong những năm 2011 - 2015
Tỉnh Lạng Sơn đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa, đưa xây dựng đời
sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
Điểm nổi bật của cả hai giai đoạn:
- Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị: Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; UBMTTQ tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Tỉnh đoàn Lạng Sơn; Tỉnh Hội
phụ nữ; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công
nghệ; Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở tài chính; Ban chỉ đạo Xây dựng đời sống văn hóa và nhân dân các dân
tộc Lạng Sơn cho thấy: các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể,
các tầng lớp nhân dân ý thức hơn về trách nhiệm của mình, thực hiện tốt nhiệm
vụ trong giai đoạn mới.
- Các biện pháp triển khai xây dựng đời sống văn hóa được quan tâm,
chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể được xây dựng cho từng năm, mỗi
năm có tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ hoạt
động cho năm sau.
Như vậy, điểm mạnh trong triển khai xây dựng đời sống văn hóa ở giai
đoạn 2006 - 2015 là: các chủ trương, biện pháp của Đảng và chính quyền tỉnh
rất cụ thể, bao quát được các mặt hoạt động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
và huy động sức mạnh của hệ thống chính trị, thu hút ngày càng đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia. Công tác quản lí Nhà nước trong xây dựng đời
sống văn hóa tốt hơn giai đoạn trước.
3.3. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa
3.3.1. Xây dựng đời sống văn hóa cá nhân
- Xây dựng gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến: kết quả đạt
được cho thấy, so với giai đoạn trước, giai đoạn sau vượt lên về số lượng người
được khen thưởng cao hơn, nhiều tấm gương điển hình, tiêu biểu hơn.
- Phong trào học tập, lao động sáng tạo: so với giai đoạn 1998 - 2005, giai
đoạn này đạt kết quả cao hơn, nhiều cá nhân đi học tập nâng cao trình độ hơn.
- Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”: kết
quả tăng cao hơn hơn giai đoạn trước, đạt 24% tổng số dân số của tỉnh tham gia
tập luyện thường xuyên, tuy nhiên, so với chỉ tiêu đề ra vẫn thấp hơn 1%.
3.3.2 Xây dựng đời sống văn hóa gia đình
- Phong trào xây dựng gia đình văn hóa: kết quả danh hiệu gia đình văn hóa
qua các năm đều tăng, tính đến năm 2015, so với chỉ tiêu đề ra vượt 4,8%.
- Đoàn kết giúp nhau “Xóa đói giảm nghèo”
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm giảm 3,29%, như vậy đã đạt được
15
chỉ tiêu đề ra.
3.3.3. Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng
- Phong trào xây dựng thôn, làng, bản, khối phố văn hóa: giai đoạn 2006 2015, phong trào xây dựng thôn, khối phố văn hóa tiếp tục được nhân rộng, tính
đến năm 2015 toàn tỉnh có 44% thôn, khối phố đạt tiêu chuẩn văn hóa.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nếp sống văn hóa
Kết quả các năm cho thấy, danh hiệu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn
hoá tăng đều các năm, vượt 8,4% so với chỉ tiêu đề ra.
- Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
Đối với việc cưới, việc tang vẫn còn hạn chế; còn nhiều nơi tổ chức lễ hội
chưa đảm bảo đúng quy chế.
- Xây dựng quy ước, hương ước thôn, bản, làng, khối phố
Xây dựng quy ước, hương ước thôn, bản, làng, khối phố đạt kết quả cao, qua
đó góp phần tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, hỗ trợ tích cực trong quản lý xã hội bằng pháp luật,
xây dựng đời sống mới ở khu dân cư, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”:
Tính đến năm 2015 toàn tỉnh trung bình có 98% khu dân cư tổ chức “Ngày
hội đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư”.
- Xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới
Tính đến năm 2015, ở các xã điểm, diện mạo nông thôn được thay đổi rõ
rệt, đã có 13/207 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (đạt 6,28%);
03/207 xã đạt 13 đến 18 tiêu chí (chiếm 1,45%); 32/207 xã đạt 10 đến 14 tiêu
chí (chiếm 15,46%); 100/207 xã đạt 5 đến 9 tiêu chí (chiếm 48,3%); 59/207 xã
đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm 28,5%); không còn xã đạt dưới 2 tiêu chí
3.3.4. Xây dựng môi trường văn hóa
- Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao
Đến năm 2015 toàn tỉnh đã có 2.059/2.314 thôn, khối phố có nhà văn hóa
(đạt 88,9%); có 56/266 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa (đạt 26,1%); có
172/226 xã, phường, thị trấn có sân tập thể thao (đạt 80,5%)
- Bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa
Trong giai đoạn 2006 - 2015, công tác bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa
được tỉnh Lạng Sơn quan tâm hơn so với giai đoạn trước.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
Trong giai đoạn 2006 - 2015, Lạng Sơn đẩy mạnh giao lưu, hợp tác quốc
tế, trao đổi văn hoá giữa nhân dân biên giới hai nước Việt - Trung.
Tiểu kết chương 3
Trong những năm 2006 - 2015, do những yêu cầu đặt ra trong giai đoạn
mới cùng với sự tác động của CNH, HĐH, kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập,
bùng nổ thông tin... đòi hỏi tỉnh Lạng Sơn tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa
16
trong hai khoảng thời gian 2006 - 2010 và 2011 - 2015.
Xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2006 - 2015 có nhiều điểm nổi trội:
1. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các tầng lớp
nhân dân nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể về phát
triển phong trào trong giai đoạn mới
2. Các chương trình, kế hoạch của tỉnh đã được các cấp, các ngành, đoàn
thể, các địa phương, cơ sở, các cơ quan, đơn vị triển khai hiệu quả.
3. Về nội dung thực hiện xây dựng đời sống văn hóa, bên cạnh những nội
dung từ giai đoạn trước vẫn còn giá trị thực hiện, nội dung giai đoạn sau có bổ
sung mới hơn (Xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới;
mở rộng hợp tác quốc tế). Các phong trào đã có sự phát triển đồng bộ hơn, vừa
tiếp tục mở ra diện rộng, vừa chú trọng nâng cao chất lượng
4. Kết quả đạt được trên các mặt nội dung đều cao hơn giai đoạn trước, đáp
ứng trên 90 % mục tiêu đề ra. Kết quả đó có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
xây dựng làng, bản, khu dân cư, khối phố, gia đình văn hóa; thực hiện tốt việc
bảo tồn, phát huy di sản văn hoá, xây dựng nếp sống lành mạnh, trung thực, cần
kiệm, có tinh thần học tập, nâng cao về trình độ, làm việc năng suất, chất lượng
hiệu quả; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tệ nạn xã hội và các tiêu cực
xã hội.
Mặc dù vậy, vẫn còn một số hạn chế, ở một số nơi triển khai thực hiện còn
chậm, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới; một số thôn, khối phố
văn hóa sau khi được công nhận đạt danh hiệu văn hóa có biểu hiện buông lỏng
công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân giữ vững danh hiệu dẫn đến
tình trạng giảm sút chất lượng các danh hiệu văn hóa. Vẫn còn tồn tại các tệ nạn
rượu chè, số đề, hủ tục lạc hậu, môi trường sống và sinh hoạt của cộng đồng ở
một số nơi vẫn chưa thực sự đảm bảo vệ sinh, sạch đẹp; xây dựng đời sống văn
hoá ở nơi công cộng còn máy móc, chưa linh hoạt, sáng tạo... Những hạn chế,
trong xây dựng đời sống văn hóa được chỉ ra càng làm nổi bật yêu cầu phải
tăng cường xây dựng đời sống văn hóa trong giai đoạn sau.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét
4.1.1. Đặc điểm
Quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm
2015 nổi nên những đặc điểm: xây dựng đời sống văn hóa chịu sự chi phối của
điều kiện tự nhiên và những biến đổi trong văn hóa truyền thống thời kì mở
cửa, hội nhập và CNH, HĐH; chịu tác động của mối quan hệ đồng tộc với
nước láng giềng; giao lưu kinh tế - văn hóa ở Lạng Sơn diễn ra sôi động, mạnh
17
- Xem thêm -