Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Mục lục
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................3
A – QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG CỦA HÀN
QUỐC................................................................................................3
I – Hàn Quốc phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động ngoại thương, coi
phát triển ngoại thương là mục tiêu cốt yếu để phát triển kinh tế
đất nước...........................................................................................3
II – Vai trò và xu hướng xuất khẩu trong nền kinh tế Hàn Quốc...4
III – Quan điểm về các chính sách thương mại và “làn sóng FTA”
.........................................................................................................5
1. Các quy định về thương mại....................................................5
2. Tự do hóa thương mại và làn sóng FTA..................................5
IV – Lộ trình chính sách thương mại phải thực hiện......................7
1. Chính sách về thuế quan..........................................................7
2. Hàng rào phi thuế quan...........................................................8
3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu.........................................8
B – THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG HÀN
QUỐC 2006 – 2010...........................................................................9
I – Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ đạo và tỉ trọng của từng mặt
hàng.................................................................................................9
1. Các mặt hàng xuất khẩu và tỉ trọng từng mặt hàng..................9
1.1 Thiết bị điện tử..................................................................11
1.2 Tàu thuyền.........................................................................12
1.3 Ô tô....................................................................................14
1.4 Máy móc chung và phụ tùng............................................15
2 – Các mặt hàng nhập khẩu......................................................15
2.1 Nhập khẩu lao động nước ngoài.......................................15
2.2 Nhập khẩu café, thuốc lá, chè...........................................16
2.3 Nhập khẩu thủy sản...........................................................18
II – Khủng hoảng tài chính năm 2008 ảnh hướng tới hoạt động
ngoại thương của Hàn Quốc..........................................................19
1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tới kinh tế Hàn Quốc nói
chung và hoạt động ngoại thương nói riêng...............................19
2. Hàn Quốc đối phó với khủng hoảng, kinh tế phát triển trở lại,
hoạt động ngoại thương lại tấp nập............................................21
III – Các đối tác ngoại thương của Hàn Quốc...............................23
1. Quan hệ Hàn Quốc – Trung Quốc..........................................23
Trang 1/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
2. Quan hệ Hàn Quốc – Mỹ.......................................................24
3. Quan hệ Hàn Quốc – Nhật Bản..............................................25
4. Quan hệ Hàn Quốc – Liên minh Châu Âu.............................26
5. Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam............................................26
IV – Lịch trình cắt giảm thuế quan của Hàn Quốc theo cam kết với
WTO..............................................................................................28
KẾT LUẬN.........................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................32
PHÂN CÔNG TÌM HIỂU TÀI LIỆU, VIẾT BÀI..............................32
Trang 2/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
MỞ ĐẦU
Là một quốc gia thuộc Đông Nam Á, nằm ở nửa phía nam bán
đảo Triều Tiên – Hàn Quốc là một cái tên vẫn thường được nhắc
đến cùng với Hồng Kông , Singapore và Đài Loan, lập thành bốn
con rồng châu Á. Đó là những nền kinh tế nổi bật đã duy trì một tốc
độ tăng trưởng cao và công nghiệp hóa nhanh giữa thập niên 1960 và
thập niên 1990. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại.
Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế
châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và
vững chắc. Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về
kinh tế của Hàn Quốc như là "Huyền thoại sông Hàn", đến nay
huyền thoại này vẫn tiếp tục. Vậy điều gì đã làm nên một “Huyền
thoại sông Hàn”? Có thể khẳng định một trong những nhân tố quan
trọng không thể không nhắc đến đó là hoạt động ngoại thương.
Ngoại thương đã và đang đóng vai trò tiên quyết tới nền kinh tế
của Hàn Quốc nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung. Hoạt động
ngoại thương bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu. Nó tạo điều kiện phát
huy được lợi thế của từng nước trên thị trường quốc tế. Kết quả hoạt
động ngoại thương của một nước được đánh giá qua cân đối thu chi
ngoại tệ dưới hình thức “Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu”, kết quả
này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước, do đó mà nó tác
động đến tổng cầu của nền kinh tế.
Hàn Quốc đã tự nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình để đưa hoạt động ngoại thương của đất nước phát triển. Quá
Trang 3/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
trình phát triển ngoại thương trong giai đoạn 2006 – 2010 của Hàn
Quốc đã có những bước chuyển biến vượt bậc để phù hợp với xu thế
hội nhập và phù hợp với tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt đã xuất sắc
vượt qua cuộc khủng hoảng năm 2008. Trong bài tiểu luận này, chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu những quan điểm, chính sách thương mại của
chính phủ Hàn Quốc trong việc điều tiết hoạt động ngoại thương và
thực tế quá trình phát triển của nó trong giai đoạn này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Hoàng Việt –
giáo viên bộ môn Chính sách thương mại, trường Đại học Ngoại
Thương Hà Nội đã giúp chúng em trong việc định hướng đề tài, tìm
hiểu và khai thác thông tin để hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Trang 4/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
NỘI DUNG
A – QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG CỦA HÀN
QUỐC
I – Hàn Quốc phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động ngoại thương, coi
phát triển ngoại thương là mục tiêu cốt yếu để phát triển
kinh tế đất nước.
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời và đã sớm
được coi là bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của
nhiều nước. Quan tâm đến ngoại thương tức là ta sẽ quan tâm đến
những vấn đề mua , bán hàng hóa , dịch vụ qua biên giới quốc gia –
những hoạt động xuất nhập khẩu hay khả năng liên kết kinh tế , hội
nhập với kinh tế khu vực và quốc tế đòi hỏi phải có khả năng xử lí
thành công mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Ngày nay sản xuất đã được quốc tế hóa, không một quốc gia nào
có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân
công lao động quốc tế và trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Ngoại
thương là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa
giữa trong nước với nước ngoài với những chức năng cơ bản là: Tổ
chức chủ yếu quá trình lưu thông hàng hóa với bên ngoài, thông qua
mua bán để nối liền một cách hữu cơ theo kế hoạch giữa thị trường
trong nước với thị trường nước ngoài, thỏa mãn nhu cầu của sản xuất
và của nhân dân về hàng hóa theo số lượng, chất lượng, mặt hàng, địa
điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít nhất.
Trang 5/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Ngoại thương ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh tế đối ngoại cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
nước, đặc biệt với bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay.
Biết được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương như vậy,
chính phủ Hàn Quốc đã chủ trương phát triển hoạt động ngoại thương
mạnh mẽ, làm đòn bẩy đưa kinh tế đất nước phát triển. Hàn Quốc đã
lựa chọn xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, dịch vụ và nhập
khẩu mặt hàng nông nghiệp, nguyên nhiên liệu là chiến lược tăng
trưởng kinh tế.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) cho biết, kinh tế Hàn Quốc phụ thuộc nhiều nhất
vào
xuất
nhập
khẩu
trong
số
các
nước
G20.
Theo thống kế của IMF và OECD, xuất khẩu chiếm 43,4% trong
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hàn Quốc, đạt mức cao nhất
trong các nước G20 . Hàn Quốc tập trung vào việc bán các sản phấm
sản xuất công nghiệp ra nước ngoài và chính điều này đã biến Hàn
Quốc từ một trong những nước nghèo nhất thế giới bị chiến tranh tàn
phá trở thành một thành viên của nhóm G20 với nền kinh tế phát triển
nhanh, mạnh chỉ trong ½ thập kỷ qua. Hàn Quốc đã chuyển từ nước
nhận viện trợ quốc tế thành nước đi viện trợ. Cốt lõi của nền kinh tế
Hàn Quốc là dựa vào toàn bộ hoặc phần nào nguồn tài nguyên gia
công nhập khẩu và xuất khẩu những thành phẩm. Với sự bùng nổ kinh
tế, nhập khẩu của Hàn Quốc ngày càng tăng cao từ thức ăn đến
những mặt hàng xa xỉ, cho thấy dấu hịêu phụ thuộc vào hàng hoá
nhập khẩu ngày càng cao của Hàn Quốc. Chỉ số PGI mới công bố
gần đây dành cho các nền kinh tế G20 là tập dữ liệu kinh tế được tập
hợp bởi Ngân hàng thanh toán quốc tế, Ngân hàng trung ương châu
Trang 6/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Âu, IMF, OECD, Mỹ và Ngân hàng thế giới. Những chỉ số này được
thành lập nhằm đánh giá sức mạnh kinh tế của thành viên G20 cũng
như tầm quan trong của G20 tăng đáng kể trong những năm gần đây.
PGI dành cho các nước G20 cho thấy Hàn Quốc đứng đầu ở mức độ
phụ thuộc vào cả xuất, nhập khẩu, thể hiện ngoại thương chiếm một
phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân. Cụ thể, khủng hoảng tài
chính toàn cầu gần đây và quá trình phục hồi suy giảm kinh tế đã
khiến cho mức độ phụ thuộc vào ngoại thương của Hàn Quốc tăng
lên mức 80%.
II – Vai trò và xu hướng xuất khẩu trong nền kinh tế Hàn Quốc
Với Hàn Quốc, xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò như một
van an toàn bảo vệ nền kinh tế , và là động lực chính để tăng
trưởng kinh tế của đất nước này. Nhìn lại Hàn Quốc vào năm
1964 khi Chính phủ chủ trương hướng mạnh vào xuất khẩu và
xuất khẩu năm đó đạt 100 triệu USD. Cơ cấu hàng xuất khẩu lúc đó
chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp thô, sơ chế
như thủy sản, gỗ dán, sợi cotton. Đến nay, cơ cấu hàng xuất khẩu
của Hàn Quốc đã hoàn toàn được thay đổi. Các sản phẩm hóa dầu,
tầu biển, điện thoại di động đã chiếm phần lớn trong kim ngạch
xuất khẩu của nước này. Diện thị trường xuất khẩu cũng đã được mở
rộng . Nguyên nhân chính cho tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ của
Hàn Quốc không thể không nhắc đến nhu cầu nhập khẩu rất lớn từ
các nền kinh tế đang nổi lên trong đó có Trung Quốc. Các doanh
nghiệp xuất khẩu Hàn Quốc đang đặt mục tiêu xâm nhập mạnh vào thị
trường nội địa Trung Quốc. Hàn Quốc sẽ tiếp tục hạ thấp giá trị
Trang 7/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
đồng tiền won để kích thích xuất khẩu và tăng cạnh tranh về giá
bán với các đối thủ khác như Nhật Bản trên thị trường thế giới.
Để tăng trưởng xuất khẩu đồng thời đối phó với tình hình suy
thoái khó khăn của thị trường nội địa Hàn Quốc, các doanh nghiệp
Hàn Quốc luôn cố gắng nâng cao hơn nữa chất lượng hàng xuất khẩu
của mình. Song song với cải tiến hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp
Hàn Quốc cũng luôn chú ý tăng cường công tác tiếp thị và thực
hiện mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại vào các thị trường ít
bị ảnh hưởng hơn đối với khủng hoảng kinh tế hiện nay như
Trung –Đông, Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi. Xuất khẩu quả
thật luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những nhà hoạch định
kinh tế Hàn Quốc.
Trang 8/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
III – Quan điểm về các chính sách thương mại và “làn sóng FTA”
1. Các quy định về thương mại
Ngoại thương Hàn Quốc được điều tiết bởi nhiều đạo luật khác
nhau bao gồm Luật Ngoại thương chi phối hoạt động xuất nhập khẩu,
Luật Hải quan điều chỉnh việc thông quan và thu thuế, Luật Ngoại hối
quy định các vấn đề về giao dịch ngoại tệ như thanh toán các khoản
xuất hay nhập khẩu. Các đạo luật này cùng với những quy định về
thương mại khác đều nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao dịch thương mại với Hàn Quốc.
Luật Ngoại Thương
Luật Ngoại Thương có hiệu lực từ ngày 1/7/1987 là sự tổng hợp
đúc kết và hoàn chỉnh của ba đạo luật ra đời trước đó-Luật liên kết
xuất khẩu năm 1961, Luật Giao dịch thương mại năm 1967 và Luật
Xúc tiến xuất khẩu thiết bị năm 1978. Mục tiêu của đạo luật mới này
là cung cấp một hệ thống mới áp dụng trong kinh doanh. Hệ thống
như vậy sẽ cho phép chính phủ xử lý tốt hơn trong môi trường kinh
doanh ngày càng năng động trong và ngoài nước.
Những điều khoản chính trong bộ luật mới bao gồm:
• Công bố việc từng bước chuyển sang một nền thương mại mở và
tự do.
• Xóa bỏ dần những rào cản trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
• Bảo vệ hoạt động kinh doanh công bằng.
Bộ Luật Hải Quan
Luật Hải quan bao gồm những quy định về các hệ thống và thủ
tục hải quan có liên quan tới phương tiện vận tải, khu ngoại quan, vận
Trang 9/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
chuyển, thông quan… nhằm quản lý hàng hóa nước ngoài và đồng
thời ngăn chặn tình trạng buôn lậu.
Thông qua việc mở ra các dịch vụ hỗ trợ thông quan hàng hóa
xuất nhập khẩu và hành khách vô cùng đa dạng, các hoạt động quản lý
và giám sát, đảm bảo ngân sách nhà nước, kiểm soát hợp lý hàng hóa
ngoại quan và hợp tác quốc tế, hải quan Hàn Quốc đã và đang góp
phần phát triển nền kinh tế quốc gia đồng thời thúc đẩy mậu dịch quốc
tế.
2. Tự do hóa thương mại và làn sóng FTA
Ngoại thương của một quốc gia được coi như là một chiếc cầu
nối giữa cung, cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngoài
nước . Như vậy , nghiên cứu về tình hình phát triển ngoại thương của
một quốc gia không thể không tìm hiều về các chính sách điều chỉnh
xuất nhập khẩu của quốc gia đó. Chính sách thương mại quốc tế của
các nước thường theo xu hướng tự do hóa thương mại kết hợp với bảo
hộ mậu dịch.
Chính sách tự do hóa thương mại là việc nhà nước từng
bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ những cản trở trong quan hệ
buôn bán với bên ngoài , thực hiên việc tự do hóa thương mại,
đồng thời mở rộng ra thị trường nước ngoài bằng nhiều hình thức
, đặc biệt là xuất khẩu. Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế
đứng trong top 20 của thế giới và phụ thuộc rất lớn vào hoạt động
ngoại thương. Tuy nhiên Hàn Quốc lại quá chú trọng vào xuất
khẩu và bị coi là tụt hậu so với các nước thành viên trong WTO
trong các đàm phán Khu vực Mậu Dịch Tự Do (FTA) vào thời
Trang 10/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
điểm mà làn sóng FTA đang lan rộng ở các nước Châu Á và các
nước trên thế giới.
Trong điều kiện như hiện nay, bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và
nền kinh tế thị trường chiếm xu thế, một quốc gia phụ thuộc lớn vào
xuất khẩu như Hàn Quốc hiểu rằng các FTA đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Chính sách đa biên sẽ giúp
Hàn Quốc đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần các rào cản đối
với thương mại và bảo đảm đem lại nhiều lợi ích hơn cho nền kinh tế
vốn phụ thuộc vào xuất khẩu của mình. Một chiến lược dài hạn nhằm
phát triển và mở rộng thương mại là cần thiết đối với nền kinh tế Hàn
Quốc vốn đang phải đối mặt với nhiều điều kiện bất lợi từ bên ngoài
như giá dầu tăng cao, đồng won tăng giá so với đồng đôla Mỹ và ngày
càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại khác. Mở rộng các đàm
phán FTA được xem là giải pháp duy nhất để các công ty Hàn
Quốc có thể tiếp cận tốt hơn với thị trường bên ngoài. Trong khi
đó, một số quan điểm khác lại cho rằng việc đẩy nhanh các đàm phán
FTA có thể sẽ phản tác dụng, ảnh hưởng xấu đến một số ngành công
nghiệp chủ chốt trong nước.
Hiệp định tự do thương mại đầu tiên của Hàn Quốc được kí kết
với Chile có hiệu lực từ tháng 4/2004 đã tạo ra một bước phát triển
mới cho nền kinh tế , làm tăng niềm tin về mở cửa thị trường và xoa
dịu những nỗi lo ngại đối với tự do hóa thương mại của quốc gia này.
Ngay lập tức , chính phủ Hàn Quốc đưa ra “Lộ trình xúc tiến FTA”
với mục tiêu trở thành nòng cốt trong khu vực thương mại tự do.Mục
tiêu mà Hàn Quốc đặt ra là ký kết được FTA với ít nhất 15 quốc gia
khác cho đến năm 2007 .Chính vì vậy mà Hàn Quốc đã thể hiện sự cố
gắng của mình với dự định sẽ đẩy nhanh đàm phán với 50 đối tác
Trang 11/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
thương mại trên thế giới kể từ năm 2006. Hàn Quốc tham vọng trở
thành trung tâm của mạng lưới FTA toàn cầu kết nối Châu Á, Châu
Âu và Bắc Mỹ.
Song song với việc thực hiện những chính sách tự do hóa thương
mại, một quốc gia còn cần phải chú ý đến việc đề ra những chính sách
bảo hộ mậu dịch.Chính sách bảo hộ mậu dịch là một hình thức trong
chính sách thương mại quốc tế , trong đó nhà nước áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo vệ thị trường nội địa, bảo vệ nền sản xuất trong
nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Và
thực tế là không có quốc gia nào chỉ đơn thuần thực hiện bảo hộ mậu
dịch hay tự do hóa thương mại. Điều này dẫn đến tất cả các bộ phận
chính sách quản lý xuất khẩu, quản lý nhập khẩu và khuyến khích xuất
khẩu đều xuất hiện trong hệ thống chính sách thương mại quốc tế của
mỗi nước. Những chính sách thuế quan, các hàng rào phi thuế quan,
chính sách khuyến khích xuất khẩu và quản lý xuất khẩu được coi là
những công cụ được dùng để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu của
các quốc gia. Tùy theo mức độ bảo hộ hay tự do hóa thương mại mà
mỗi quốc gia đề ra mức độ và phạm vi các bộ phận khác nhau
IV – Lộ trình chính sách thương mại phải thực hiện
Vươn tới mục tiêu trở thành trung tâm của mạng lưới FTA toàn
cầu kết nối với Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ , hội nhập với nền kinh
tế thế giới trong xu thế toàn cầu hóa, Hàn Quốc đã đề ra những chính
sách thương mại tích cực thể hiện những nỗ lực xây dựng một khu vực
mậu dịch tự do.
Trang 12/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
1. Chính sách về thuế quan
Hàn Quốc tiến hành đàm phán thỏa thuận cắt giảm thuế
quan một số mặt hàng nông nghiệp. Các thỏa thuận này sẽ được
xúc tiến trong năm 2006 với những cuộc họp ở Campuchia và
Philippines.Theo thỏa thuận này, Hàn Quốc sẽ chỉ định một danh
sách 200 mặt hàng nông sản được miễn thuế vì tác động tới nông dân
nước này, theo lời ông Bae Jong-ha, người đứng đầu Phòng nông
nghiệp quốc tế tại Bộ nông nghiệp Hàn Quốc. Ông cho biết gạo, ớt,
tỏi, thịt bò, một số sản phẩm từ heo, gà, táo, dứa và lê là những thực
phẩm được giảm thuế quan. Seoul sẽ duy trì mức thuế quan hiện nay
đối với một số mặt hàng như sâm, sữa bột, khoai tây cho đến năm
2015, trước khi cắt giảm thuế quan 20% từ năm 2016. Ông cũng cho
biết các sản phẩm như bắp, nước cam cũng sẽ áp dụng chế độ thuế
quan tương tự, nhưng mức cắt giảm sẽ tới 50% mức hiện nay.
Theo KBS, hai bên cũng dự định thỏa thuận về Hiệp định
thương mại hàng hóa công nghiệp, theo đó Hàn Quốc và ASEAN sẽ
xóa bỏ thuế quan đối với 90% hàng hóa nhập khẩu của nhau đến năm
2010; Hàn Quốc và ASEAN cũng sẽ giảm thuế quan đối với 7% hàng
hóa nhập khẩu đến năm 2016. Còn 3% hàng hoá nhập khẩu sẽ được
bảo vệ thông qua nhiều biện pháp đa dạng như xác định số lượng nhập
khẩu tối thiểu, giảm thuế quan trong thời gian dài vì xét tới tính nhạy
cảm của hàng hóa.
Như vậy là dự định Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do AseanHàn Quốc thành công nếu đạt được thành công trong năm 2006 sẽ có
tới 8900 dòng thuế nằm trong danh mục thông thường (NT) , tương
ứng với 90% dòng thuế sẽ được cắt giảm ngay từ đầu tháng 6 năm
Trang 13/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
2007.Việc thực hiện AKFTA sẽ mang lại nhiều lợi thế hơn cho Hàn
Quốc, nhất là khi khu vực châu Á đã và đang hình thành “làn sóng
Hàn”.
2. Hàng rào phi thuế quan
Dựa trên cơ sở các hiệp định về thương mại hàng hóa đã kí
kết giữa Asean và các quốc gia khác, Hàn Quốc cũng sẽ phải tiến
hành cắt giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào phi thuế quan. Các bên
sẽ phải cam kết ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực sẽ không áp dụng
hoặc duy trì bất cứ hạn chế định lượng nào như giấy phép, hạn ngạch,
v.v. đối với việc nhập khẩu bất ky mặt hàng nào của các bên khác
hoặc đối với việc xuất khẩu bất kỳ mặt hàng nào được xuất sang lãnh
thổ của các bên khác. Riêng Việt Nam và Lào chưa phải là thành viên
WTO sẽ loại bỏ các hạn chế định lượng
Theo các cam kết khi gia nhập WTO.Ngoài ra, ASEAN và Hàn
Quốc sẽ phải thành lập Tổ công tác về các biện pháp vệ sinh và kiểm
dịch (SPS) và các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) để hợp
tác và xác định những biện pháp nào là hàng rào phi thuế phải loại bỏ
và sẽ đàm phán lịch trình cắt giảm các hàng rào phi thuế đó ngay sau
khi Hiệp định này có hiệu lực.
3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Nền kinh tế Hàn Quốc phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu và cũng
chính nhờ có xuất khẩu đã đưa kinh tế Hàn Quốc lên top đầu của kinh
tế thế giới. Những nhà hoạch đinh chính sách Hàn Quốc đã có được
những chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển vô cùng hiệu quả.Lịch
sử cho thấy Hàn Quốc đã từng hoàn thành xuất sắc mục tiêu tăng
Trang 14/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
trưởng kinh tế và xuất khẩu kế hoạch phát triển 5 năm đầu tiên 19611969.
Cụ thể, chính phủ Hàn Quốc đã cố gắng cố gắng ổn định tỷ
giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu và giải quyết vấn đề
thiếu vốn bằng cách phá giá đồng Won, sử dụng hệ thống hối đoái
tự do, cải cách lại cơ cấu thuế và hệ thống ngân sách, sửa đổi luật
khuyến khích tư bản nước ngoài , khuyến khích tiết kiệm và quản
lý làm phát…Bên cạnh đó là những chính sách khuyến khích xuất
khẩu trực tiếp và gián tiếp như những ưu đãi về thuế xuất khẩu , hỗ trợ
tài chính mở rộng theo dạng hỗ trợ trực tiếp, các hãng được nới lỏng
thuế suất thậm chí bằng 0 đối với những mặt hàng nhập khẩu trực tiếp
và nguyên vật liệu thô cần thiết cho sản xuất xuất khẩu..Không những
vậy , Chính phủ Hàn Quốc còn có những biện pháp hỗ trợ hành chính
giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu…Nhờ có những chính sách thông
minh như vậy mà thu nhập bình quân đầu người giai đoạn này đã tăng
từ 82USD lên 210 USD, tỉ lệ xuất khẩu tính trên GNP tăng từ 6,3%
năm 1961 lên 16,1% năm 1971.
Như vậy là bài học kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu từ quá khứ
sẽ làm cơ sở cho Hàn Quốc trong thời gian sắp tới .Tuy nhiên, Chính
phủ Hàn Quốc cũng nhận thấy rằng vẫn cần phải có biện pháp đối phó
thích hợp, phát triển thị trường nội địa để tránh được tác động từ
những cú sốc đột ngột bên ngoài , tránh sự chi phối của thị trường
toàn cầu hóa. Và động lực để tăng trưởng thị trường nội địa đó chính
là khuyến khích phát triển ngành dịch vụ.
Trang 15/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
B – THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG HÀN
QUỐC 2006 – 2010
I – Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ đạo và tỉ trọng của từng
mặt hàng
1. Các mặt hàng xuất khẩu và tỉ trọng từng mặt hàng
Ngoại thương đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Hàn Quốc,
và kinh tế Hàn Quốc phụ thuộc chặt chẽ vào ngoại thương. Bởi vậy,
các mặt hàng xuất khẩu của đất nước này cũng phải có đủ tiềm năng
và sức mạnh vượt trội để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cũng
như phù hợp với tình hình phát triển trên thế giới. Là đất nước đông
dân, có dân số đứng thứ 24 trên thế giới, trình độ dân trí cao, chất
lượng hàng hóa của Hàn Quốc luôn được nhiều người dân trên thế
giới tin cậy và sử dụng. Đặc biệt, các mặt hàng công nghiệp của Hàn
Quốc được ưa chuộng hơn cả bởi chất lượng tốt và giá thành hợp lý,
phù hợp với nhiều mức độ tiêu dùng. Với nguồn tài nguyên thiên
nhiên có sẵn về than, vonfram, than chì, chì và tiềm năng thủy điện,
ngành công nghiệp Hàn Quốc phát triển mạnh và rất đa dạng phong
phú về ngành nghề. Nhiều ngành đứng ở vị trí cao trên thế giới. Công
nghiệp thép đứng thứ 6, công nghiệp hạt nhân đứng thứ 5, sản xuất
điện thoại đứng thứ 5, công nghiệp điện đứng thứ 10 và đặc biệt công
nghiệp đóng tàu đứng thứ nhất. Bởi vậy, các thiết bị điện tử, tàu
thuyền, máy móc, ô tô, chất bán dẫn,…. là các mặt hàng xuất khẩu
tiềm năng của đất nước Hàn Quốc.
Sau đây là biểu đồ cơ cấu xuất khẩu của Hàn Quốc trong năm
2008 và 2009.
Trang 16/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Biểu đồ: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Hàn Quốc năm 2008
Biểu đồ: Cơ cấu xuất khẩu của Hàn Quốc năm 2009
Trang 17/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Nhìn hai biểu đồ trên ta thấy, thiết bị điện tử, tàu thuyền , máy
móc và ô tô là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hàn Quốc,
chiếm tỉ trọng cao trong cả 2 năm. Trước đây, các mặt hàng xuất khẩu
của Hàn Quốc chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thô, sơ
chế, gỗ dán, sợi cotton…… Tuy nhiên ngày nay, các mặt hàng xuất
khẩu của nước này đã thay đổi hoàn toàn, thay thế bằng những sản
phẩm thành phẩm, mang lại nhiều nguồn lợi cho kinh tế quốc gia. Tuy
lượng xuất khẩu của một số mặt hàng như ô tô, sản xuất thép có xu thế
giảm nhưng vẫn là những ngành xuất khẩu thế mạnh của Hàn Quốc và
đạt sản lượng cao hàng năm. Sau đây là một số thông tin về tình hình
xuất khẩu của một số mặt hàng nổi trội của nước này qua các năm từ
2006 đến 2010.
1.1 Thiết bị điện tử
Do có nguồn tài nguyên sẵn có về vonfram và chì, ngành công
nghiệp điện tử của Hàn Quốc rất phát triển. Hàn Quốc nổi tiếng với
nhiều công ty, tập đoàn điện tử, viễn thông lớn, mang tầm cỡ quốc tế
với doanh thu hàng năm lên tới cả trăm tỉ USD. LG, Samsung, Sony,
….. đều là những nhãn hiệu đã có thương hiệu lâu năm và nhận được
sự tin dùng của khách hàng khắp nơi trên thế giới. Có thể nói mặt
hàng điện tử đã mang về cho nền kinh tế Hàn Quốc một lợi nhuận
khổng lồ, giúp cho nước này giữ vững được vị trí kinh tế của mình
trên trường quốc tế.
Một trong những mặt hàng điện tử xuất khẩu vượt trội của Hàn
Quốc là thiết bị LCD. Thiết bị LCD bao gồm màn hình máy tính, màn
hình tivi và cả màn hình laptop. Thị trường TV màn hình tinh thể
lỏng hiện đang chứng kiến sự cạnh tranh của chín công ty của Nhật
Trang 18/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
Bản, sáu công ty của Trung Quốc và hai công ty Hàn Quốc, bao gồm
công ty điện tử Samsung và công ty điện tử LG. Tuy nhiên, thiết bị
LCD Hàn Quốc vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng thế
giới và doanh số LCD của nước này vẫn dẫn đầu thế giới. Theo số liệu
của Bộ kinh tế và tri thức Hàn Quốc, thị phần TV thế giới năm 2010,
xét theo số lượng bán của TV màn hình ống tia điện tử và màn hình
phẳng, trong năm 2010, lượng tiêu thụ TV Samsung là 18,2%, LG là
15,8%, Sony là 8,7%, Panasonic là 6,9% và Toshiba là 6,1%. Như
vậy, tổng số lượng TV của Hàn Quốc được tiêu thụ trên thế giới
chiếm 55,7%, hơn nửa số lượng TV được tiêu thụ trên toàn cầu.
Hãng điện tử Samsung, là bộ phận lớn nhất của Tập đoàn
Samsung, và là một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới.
Hãng điện tử Samsung hoạt động tại chừng 65 quốc gia và có khoảng
208.000 công nhân. Điện tử Samsung được coi là một trong 10 nhãn
hàng hóa tốt nhất thế giới. Năm 2009, doanh thu của điện tử Samsung
lên tới 117,4 tỉ USD.
Một số mặt hàng phổ biến nhất được sản xuất bởi Samsung bao
gồm màn hình LCD LED-backlit TV và điện thoại di động S
Galaxy. Nhiều người tiêu dùng không thể nhận ra, những sản phẩm
không phải của Samsung như TV và điện thoại vẫn có các thành phần
bộ nhớ do Samsung sản xuất ở bên trong.
Trong phân khúc thị trường TV, vị trí thị trường của Samsung
chiếm ưu thế. Trong bốn năm kể từ năm 2006, công ty đã được ở vị trí
đứng đầu về số lượng TV bán ra, dự kiến sẽ tiếp tục trong năm 2010
và xa hơn nữa. Trong bảng điều khiển thị trường LCD toàn cầu, công
ty đã giữ vị trí dẫn đầu trong tám năm liên tiếp. TV LCD Samsung rất
nổi tiếng tại Indonesia, Singapore, Ấn Độ, Việt Nam và Nigeria. Một
Trang 19/54
Quá trình phát triển ngoại thương của Hàn Quốc 2006-2010
Nhóm 9
lý do khiến TV LCD Samsung nổi tiếng ở Singapore là độ phân giải
cao. Tại Indonesia, sản phẩm Samsung có giá cao hơn 10-15% so với
các nhãn hiệu khác, song nó được những khách hàng thu nhập cao ưa
chuộng vì điều kiện bảo hiểm và tuổi thọ cao.
Ngoài Tivi LCD, điện thoại di động - cũng là mặt hàng đem về
nhiều lợi nhuận cho Samsung. Samsung Electronics đã bán được
235.000.000 điện thoại di động trong năm 2009. Vào cuối quý 3 /
2010 Samsung xuất xưởng hơn 70 triệu điện thoại, cho nó một thị
phần toàn cầu là 22% . Nhìn chung, Samsung đã bán 280.000.000 điện
thoại di động trong năm 2010, tương ứng với thị phần 20,2%
Ngoài Samsung, LG cũng là một hãng điện tử mang lại nhiều lợi
nhuận cho Hàn Quốc. Điện tử LG hoạt động trên nhiều mảng khác
nhau: thiết bị nghe nhìn, thông tin viễn thông, điện gia dụng, đồ điện
và điện tử…….Máy giặt LG, tủ lạnh LG, máy tính LG, điều hòa….. là
những sản phẩm được người tiêu dùng thế giới biết đến nhiều hơn cả.
Doanh thu năm 2009 của LG là 78,891 tỉ USD. LG cũng là một trong
những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chi nhánh đại diện trên
khoảng 60 quốc gia và quan hệ hợp tác với 171 nước.
1.2 Tàu thuyền
Mặc dù mới tham gia vào ngành công nghiệp đóng tàu với vẻn
vẹn chưa được 40 năm kinh nghiệm, Hàn Quốc đã có những bước tiến
ngoạn mục, vượt qua nhiều quốc gia có lịch sử đóng tàu lâu hơn rất
nhiều. Và các công ty đóng tàu Hàn Quốc đã hoàn toàn tự tin giữ vững
vị trí dẫn đầu bảng trên trường quốc tế
Công nghiệp đóng tàu là ngành kinh tế góp phần quan trọng
trong phát triển quốc gia, và Hàn Quốc đã phát triển ngành công
Trang 20/54
- Xem thêm -