Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)Phương trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp Newton - Kantorovich (Luận văn thạc sĩ)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN VĂN ĐẠT
PHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỬ J -ĐƠN ĐIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NEWTON–KANTOROVICH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN-2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN VĂN ĐẠT
PHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỬ J -ĐƠN ĐIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NEWTON–KANTOROVICH
Chuyên ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
Mã số:
60 46 01 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY
THÁI NGUYÊN-2015
1
Mục lục
Bảng ký hiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
1 Phương trình toán tử phi tuyến
1.1 Không gian Banach . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
6
1.1.1
1.1.2
1.2
Không gian Banach lồi đều, trơn đều . . . . . . . . .
Ánh xạ J -đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
7
1.1.3 Đạo hàm Fréchet . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phương trình toán tử phi tuyến . . . . . . . . . . . . . . .
8
9
1.2.1
1.2.2
Phương trình toán tử đặt không chỉnh . . . . . . . . 9
Phương pháp hiệu chỉnh Browder–Tikhonov . . . . . 10
1.2.3
Phương pháp Newton . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2 Phương pháp Newton–Kantorovich
15
2.1 Phương pháp Newton–Kantorovich và định lý hội tụ . . . . 15
2.1.1
2.1.2
2.2
Phương pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
Định lý hội tụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Phương pháp hiệu chỉnh Newton–Kantorovich . . . . . . . . 30
2.2.1 Mô tả phương pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
2.2.2
Sự hội tụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
Kết luận
37
Tài liệu tham khảo
38
2
Bảng ký hiệu
X
không gian Banach thực
X∗
không gian liên hợp của X
D(A)
miền xác định của toán tử A
R(A)
miền giá trị của toán tử A
Fix(T )
Tập điểm bất động của toán tử T
H
không gian Hilbert
C
tập con lồi đóng của H
I
ánh xạ đơn vị
PC
Phép chiếu mêtrix H lên tập con lồi đóng C của H
xn → x
dãy {xn } hội tụ mạnh tới x
xn * x
dãy {xn } hội tụ yếu tới x
3
Mở đầu
Cho X là một không gian Banach thực và X ∗ là không gian liên hợp
của X. Để đơn giản, ta sẽ ký hiệu chuẩn của không gian X và X ∗ là k.k.
Ta viết hx, x∗ i thay cho x∗ (x) với x∗ ∈ X ∗ và x ∈ X.
Đề tài luận văn này nghiên cứu bài toán tìm nghiệm của phương trình
toán tử phi tuyến:
A(x) = f,
f ∈ X,
(0.1)
ở đây A : X → X là một toán tử J-đơn điệu trên X. Nếu không có thêm
các điều kiện đặc biệt đặt lên toán tử A, chẳng hạn tính chất J-đơn
điệu đều hoặc J-đơn điệu mạnh, thì phương trình (0.1) nói chung là một
bài toán đặt không chỉnh theo nghĩa nghiệm của bài toán không phụ
thuộc liên tục vào dữ kiện ban đầu. Để giải loại bài toán này ta phải
sử dụng những phương pháp giải ổn định. Một trong những phương
pháp được sử dụng rộng rãi và khá hiệu quả là phương pháp hiệu chỉnh
Browder–Tikhonov dạng (xem [3]):
A(x) + αn (x − x+ ) = fn ,
(0.2)
với
kfn − f k ≤ δn → 0 khi n → +∞,
ở đây x+ là một phần tử cho trước và αn là dãy tham số dương đủ bé
thỏa mãn αn → 0 khi n → +∞. Nếu A là một toán tử phi tuyến thì
4
phương trình hiệu chỉnh (0.2) là một bài toán phi tuyến. Để khắc phục
khó khăn khi giải bài toán phi tuyến này, Bakushinskii đề xuất phương
pháp hiệu chỉnh Newton–Kantorovich trong không gian Hilbert H giải
phương trình (0.1) (xem [4]):
x0 ∈ E,
A(xn ) + A0 (xn )(xn+1 − xn ) + αn xn+1 = fn ,
(0.3)
với A0 và A00 là ký hiệu đạo hàm Fréchet cấp một và cấp hai tương ứng
của A, được giả thiết thỏa mãn các điều kiện:
(C1) A0 liên tục Lipschitz, và
(C2) kA00 (x)k ≤ M,
∀x ∈ H, M là một hằng số dương.
Phương pháp (0.3) được phát triển từ không gian Hilbert lên không gian
Banach bởi Ryazantseva ở dạng (xem [11]):
x0 ∈ E,
A(xn ) + A0 (xn )(xn+1 − xn ) + αn J s (xn+1 ) = fn ,
với A là một ánh xạ đơn điệu từ X vào X ∗ thỏa mãn điều kiện
(C3) kA00 (x)k ≤ ϕ(kxk),
(1)
ở đây ϕ(t) là một hàm không âm, không giảm với mọi t ≥ 0. Năm 2008,
Giáo sư Nguyễn Bường và học trò (xem [6]) đã cải tiến phương pháp
(0.3) trong trường hợp A là toán tử m-J-đơn điệu trong không gian
Banach và chứng minh sự hội tụ mạnh của phương pháp với việc sử
dụng điều kiện trơn của nghiệm, nghĩa là tồn tại phần tử ω ∈ X sao cho
A0 (x∗ )ω = x+ − x∗ , và điều kiện đặt lên ánh xạ đạo hàm A0 :
kA(x) − A(x∗ ) − J ∗ A0 (x∗ )∗ J(x − x∗ )k ≤ τ kA(x) − A(x∗ )k ∀x ∈ E,
ở đây τ là hằng số dương và J ∗ là ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc của X ∗ .
Mục đích của đề tài luận văn nhằm trình bày phương pháp Newton–
Kantorovich và phương pháp hiệu chỉnh Newton–Kantorovich giải phương
5
trình toán tử J-đơn điệu (0.1) và trình bày một số định lý hội tụ của
các phương pháp này.
Nội dung của luận văn được trình bày trong hai chương. Chương 1
với tiêu đề "Phương trình toán tử phi tuyến" nhằm giới thiệu về phương
trình toán tử phi tuyến J-đơn điệu đặt không chỉnh và phương pháp
hiệu chỉnh Browder–Tikhonov hiệu chỉnh bài toán này. Phần cuối của
chương trình bày phương pháp Newton giải phương trình phi tuyến. Nội
dung của chương được tham khảo trong các tài liệu [1]-[9].
Chương 2 với tiêu đề "Phương pháp Newton–Kantorovich" nhằm giới
thiệu phương pháp Newton–Kantorovich và phương pháp hiệu chỉnh
Newton–Kantorovich giải phương trình toán tử J-đơn điệu. Nội dung
của chương này được viết từ bài báo [5], [8] và [10].
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người cô kính mến TS. Nguyễn
Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Tôi
cũng vô cùng biết ơn các thầy, cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
Khoa Toán - Tin, trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã
dạy dỗ, đóng góp về nội dung cũng như về cách thức trình bày đề tài
này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Nguyễn Văn Đạt
6
Chương 1
Phương trình toán tử phi tuyến
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu một số khái niệm và tính chất
về không gian Banach phản xạ có chuẩn khả vi Gâteaux đều, toán tử Jđơn điệu, toán tử đối ngẫu. Phần thứ hai của chương giới thiệu về phương
trình toán tử J-đơn điệu và phương pháp hiệu chỉnh Browder–Tikhonov.
Phần cuối của chương trình bày phương pháp Newton giải phương trình
phi tuyến. Nội dung của chương này được tham khảo trong các tài liệu
[1]-[11].
1.1
1.1.1
Không gian Banach
Không gian Banach lồi đều, trơn đều
Cho X là một không gian Banach thực, X ∗ là không gian liên hợp
của X và hx∗ , xi là ký hiệu giá trị của x∗ ∈ X ∗ tại x ∈ X. Ký hiệu 2X là
một họ các tập con khác rỗng của X. Cho T là một ánh xạ với miền xác
định là D(T ) và miền giá trị là R(T ) và Fix(T ) là tập điểm bất động
của ánh xạ T , nghĩa là Fix(T ) = {x ∈ D(T ) : T (x) = x}. Ký hiệu mặt
cầu đơn vị của X là SX , trong đó SX = {x ∈ X : kxk = 1}.
Định nghĩa 1.1. Không gian Banach E được gọi là không gian
7
(i) lồi chặt nếu với x, y ∈ SE , x 6= y thì
k(1 − λ)x + λyk < 1,
∀λ ∈ (0, 1),
(ii) lồi đều nếu với mọi ε thỏa mãn 0 < ε ≤ 2, mọi x, y thỏa mãn
kxk ≤ 1, kyk ≤ 1 và kx − yk ≥ ε, tồn tại δ = δ(ε) ≥ 0 sao cho
x + y
≤ 1 − δ.
2
Chú ý rằng mọi không gian Banach lồi đều đều là không gian phản
xạ và lồi chặt.
Định nghĩa 1.2. Không gian Banach X được gọi là
(i) có chuẩn khả vi Gâteaux (hoặc không gian trơn) nếu giới hạn
kx + tyk − kxk
t→0
t
lim
tồn tại với mọi x, y ∈ SX ;
(ii) có chuẩn khả vi Gâteaux đều nếu với mỗi y ∈ SX giới hạn trên
tồn tại đều với x ∈ SX .
Các không gian Lp , lp là các ví dụ về không gian trơn đều.
1.1.2
Ánh xạ J -đơn điệu
Mục này trình bày định nghĩa ánh xạ đối ngẫu, ánh xạ J-đơn điệu,
J-đơn điệu mạnh, mối liên hệ với ánh xạ đơn điệu trong không gian
Hilbert và một số ví dụ.
Định nghĩa 1.3. Cho X là một không gian Banach thực và X ∗ là không
gian liên hợp của X. Với s ≥ 2, ánh xạ J s từ X vào X ∗ xác định bởi
J s (y) = {g ∈ X ∗ : hy, gi = kykkgks−1 , kgk = kyk,
∀y ∈ X},
được gọi là ánh xạ đối ngẫu tổng quát của X. Khi s = 2, J 2 thường
được ký hiệu là J, gọi là ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc của X.
8
Trong trường hợp ánh xạ J đơn trị, ta sẽ ký hiệu là j.
Định nghĩa 1.4. Một ánh xạ A từ X vào X được gọi là ánh xạ
(i) J-đơn điệu (accretive) nếu với mọi x, y ∈ D(A), tồn tại j(x − y) ∈
J(x − y) sao cho:
hA(x) − A(y), j(x − y)i ≥ 0;
(ii) m-J-đơn điệu (m-accretive) nếu A là J-đơn điệu và R(A+αI) = X
với mỗi α > 0, ở đây I là ánh xạ đơn vị trong X;
(iii) α-J-đơn điệu mạnh, nếu tồn tại một số α > 0, j(x−y) ∈ J(x−y)
sao cho
hA(x) − A(y), j(x − y)i ≥ αkx − yk2
∀x, y ∈ D(A);
(vi) L-liên tục Lipschitz, nếu tồn tại một hằng số L > 0 sao cho
kA(x) − A(y)k ≤ Lkx − yk ∀x, y ∈ D(A).
Chú ý rằng nếu A là một ánh xạ J-đơn điệu trên X, D(A) = X, và
L-liên tục Lipschitz thì A là ánh xạ m-J-đơn điệu. Nếu X ≡ H là một
không gian Hilbert thực, thì ánh xạ J-đơn điệu và m-J-đơn điệu tương
ứng là ánh xạ đơn điệu, đơn điệu cực đại.
1.1.3
Đạo hàm Fréchet
Cho X, Y là các không gian Banach, điểm x0 ∈ X và r > 0. Hình cầu
mở (tương ứng đóng) tâm tại x0 với bán kính r được ký hiệu là B(x0 ; r)
(tương ứng B(x0 ; r)). Ký hiệu L(X, Y ) là không gian tất cả các toán tử
tuyến tính liên tục từ X vào Y . Cho Ω là một tập con mở của không
gian X. Ánh xạ f : Ω ⊂ X → Y được gọi là khả vi tại điểm a ∈ Ω nếu
có một phần tử f 0 (a) ∈ L(X, Y ) sao cho
f (a + h) = f (a) + f 0 (a)h + δ(h)
9
với lim δ(h)/khk = 0 trong Y . Ánh xạ tuyến tính f 0 (a) ∈ L(X, Y ) xác
h→0
định theo cách này là duy nhất và được gọi là đạo hàm Fréchet (hay đơn
giản là đạo hàm) của ánh xạ f tại điểm a. Nếu ánh xạ f : Ω ⊂ X → Y
khả vi tại tất cả các điểm của tập hợp mở Ω thì f được gọi là khả vi
trong Ω. Nếu ánh xạ f 0 : Ω ⊂ X → L(X, Y ) liên tục, thì ánh xạ f được
gọi là khả vi liên tục trong Ω, hay đơn giản là thuộc lớp C 1 trong Ω.
Không gian của tất cả các ánh xạ khả vi liên tục từ Ω vào Y được biểu
viết là C 1 (Ω; Y ), và C 1 (Ω) nếu Y = R.
1.2
1.2.1
Phương trình toán tử phi tuyến
Phương trình toán tử đặt không chỉnh
Xét phương trình toán tử
A(x) = f,
(1.1)
trong đó A : X → Y là một toán tử từ không gian Banach X vào không
gian Banach Y , f là phần tử thuộc Y. Sau đây là một định nghĩa của
Hadamard.
Định nghĩa 1.5. Bài toán (1.1) được gọi là bài toán đặt chỉnh (wellposed) nếu
1) phương trình A(x) = f có nghiệm với mọi f ∈ Y ;
2) nghiệm này là duy nhất; và
3) nghiệm phụ thuộc liên tục vào dữ kiện ban đầu.
Nếu ít nhất một trong các điều kiện trên không thỏa mãn thì bài toán
(1.1) được gọi là bài toán đặt không chỉnh (ill-posed).
10
Chú ý rằng, một bài toán có thể đặt chỉnh trên cặp không gian này
nhưng lại đặt không chỉnh trên cặp không gian khác.
Trong nhiều ứng dụng thì vế phải của (1.1) thường được cho bởi đo
đạc, nghĩa là thay cho giá trị chính xác f, ta chỉ biết xấp xỉ fδ của nó
thỏa mãn kfδ − f k ≤ δ. Giả sử xδ là nghiệm của bài toán (1.1) với f
thay bởi fδ (giả thiết rằng nghiệm tồn tại). Khi δ → 0 thì fδ → f nhưng
với bài toán đặt không chỉnh thì xδ nói chung không hội tụ đến x.
Vì tính không duy nhất của nghiệm của bài toán đặt không chỉnh
nên người ta thường có tiêu chuẩn cho sự lựa chọn của nghiệm. Ta sẽ sử
dụng nghiệm x0 có x∗ -chuẩn nhỏ nhất, nghĩa là ta tìm nghiệm x0 ∈ S
thỏa mãn
A(x0 ) = f,
và
kx0 − x∗ k = min{kx − x∗ k : Ax = f },
trong đó S là tập nghiệm của bài toán (1.1), được giả thiết là khác rỗng.
Bằng cách chọn x∗ ta có thể có được nghiệm mà ta muốn xấp xỉ.
1.2.2
Phương pháp hiệu chỉnh Browder–Tikhonov
Tư tưởng của phương pháp hiệu chỉnh do Browder đề xuất năm 1966
cho bài toán bất đẳng thức biến phân (còn gọi là phương pháp hiệu chỉnh
Browder–Tikhonov) là sử dụng một toán tử M : X → X ∗ có tính chất
hemi-liên tục, đơn điệu mạnh làm thành phần hiệu chỉnh. Một dạng của
toán tử M là ánh xạ đối ngẫu tổng quát J s của X. Bằng phương pháp
này, Alber (xem [3]) đã xây dựng nghiệm hiệu chỉnh cho phương trình
toán tử (1.1) trên cơ sở phương trình
A(x) + αJ s (x − x∗ ) = fδ .
(1.2)
11
Sự tồn tại duy nhất nghiệm xδα với mỗi α > 0 và sự hội tụ của dãy
nghiệm xδα về nghiệm của phương trình (1.1) được trình bày trong định
lý dưới đây.
Định lý 1.1. (xem [3]) Cho A : X → X ∗ là một toán tử đơn điệu,
hemi-liên tục. Khi đó, với mỗi α > 0 và fδ ∈ X ∗ , phương trình (1.2)
có duy nhất nghiệm xδα . Ngoài ra nếu α, δ/α → 0 thì {xδα } hội tụ đến
nghiệm có x∗ -chuẩn nhỏ nhất của bài toán (1.1).
1.2.3
Phương pháp Newton
Trong mục này, ta giới thiệu phương pháp Newton giải phương trình
phi tuyến (xem [9], [10]):
f (x) = 0,
(1.3)
ở đây f : R → R là một hàm phi tuyến. Ý tưởng cơ bản của phương
pháp Newton là thay đường cong y = f (x) bằng đường tiếp tuyến gần
đúng trong lân cận của nghiệm. Bắt đầu bằng điểm khởi đầu x0 , ta có
thể xây dựng được phép xấp xỉ tuyến tính ở trong lân cận của x0 , nghĩa
là, f (x0 + h) ≈ f (x0 ) + f 0 (x0 )h và giải phương trình tuyến tính nhận
được.
Giả sử xk−1 là một xấp xỉ đã tính được của nghiệm đúng x∗ . Trong lân
cận của x∗ ta thay đường cong y = f (x) bởi tiếp tuyến với nó tại điểm
M (xk−1 , f (xk−1 )). Tiếp tuyến này có phương trình y = f 0 (xk−1 )(x −
xk−1 ) + f (xk−1 ). Giả sử f 0 (xk−1 ) 6= 0. Ký hiệu hoành độ của điểm cắt
của tiếp tuyến với trục hoành là xk , ta có
0 = f 0 (xk−1 )(xk − xk−1 ) + f (xk−1 ).
(1.4)
12
Khi đó, ta nhận được dãy lặp
xk = xk−1 − f 0 (xk−1 )−1 f (xk−1 ),
k = 1, 2, . . . .
(1.5)
Dãy lặp (1.5) được gọi là phương pháp Newton, được Newton đề xuất
năm 1669. Chính xác hơn là Newton đã giải quyết bài toán về đa thức:
trong biểu thức f (x0 + h) ông loại bỏ số hạng bậc lớn hơn h. Phương
pháp được minh họa ở ví dụ sau.
Ví dụ 1.1. Giải phương trình
f (x) = x3 − 2x − 5 = 0.
Chọn xấp xỉ ban đầu x0 = 2, ta có f (2 + h) = h3 + 6h2 + 10h − 1 = 0.
Giữ lại phương trình tuyến tính 10h − 1 = 0, ta được h = 0, 1. Số xấp xỉ
tiếp theo là x1 = 2 + 0, 1 = 2, 1 và quá trình này được lặp lại tại điểm x1
với f (2, 1 + q) = q 3 + 6, 3q 2 + 11, 23q + 0, 061 = 0. Giữ lại phương trình
tuyến tính 11, 23q + 0, 061 = 0, ta được q ≈ −0, 0054. Tiếp tục quá trình
này thêm một bước nữa ta được r ≈ 0, 00004853 và ta nhận được:
x3 = x0 + h + q + r = 2, 09455147.
Sự hội tụ của phương pháp (1.5) được trình bày trong định lý sau
đây:
Định lý 1.2. Giả sử hàm f thỏa mãn các điều kiện:
(1) f ∈ C 2 [a, b], ở đây [a, b] là khoảng phân ly của nghiệm đúng x∗
của phương trình (1.3);
(2) f 0 (x) và f 00 (x) không đổi dấu trên [a, b];
(3) Điểm xấp xỉ ban đầu x0 ∈ [a, b] là điểm Fourier, tức là x0 thỏa
mãn điều kiện f (x0 ).f 00 (x0 ) > 0.
13
Khi đó phương pháp Newton (1.5) giải phương trình phi tuyến (1.1) hội
tụ, đồng thời ta có các công thức đánh giá sai số:
|f (xk )|
;
m1
(1.6)
M2
|xk − xk−1 |2 ,
2m1
(1.7)
|xk − x∗ | ≤
và
|xk − x∗ | ≤
trong đó m1 và M2 là các hằng số thỏa mãn |f 00 (x)| ≤ M2 và |f 0 (x)| ≥
m1 > 0 với mọi x ∈ [a, b].
Chứng minh. Ta chứng minh trong trường hợp f 0 (x) > 0 và f 00 (x) > 0
với mọi x ∈ [a, b].
Trước hết ta có f 0 (x0 ) > 0, f (x0 ) > 0 vì x0 là điểm Fourier, nên
x1 = x0 −
f (x0 )
< x0 .
f 0 (x0 )
Khai triển f (xk ) tại điểm xk−1 theo công thức Taylor, ta có:
f (xk ) = f (xk−1 ) + f 0 (xk−1 )(xk − xk−1 ) +
f 00 (ξk )
(xk − xk−1 )2 ,
2
(1.8)
trong đó ξk là điểm trung gian giữa xk và xk−1 . Kết hợp với (1.4) ta suy
ra
f 00 (ξk )
f (xk ) =
(xk − xk−1 )2 > 0.
2
(1.9)
k)
Mặt khác xk+1 − xk = − ff0(x
(xk ) < 0, tức là xk+1 < xk .
Như vậy từ (1.5), ta đã xây dựng được một dãy số x0 > x1 > · · · >
xk > xk+1 > . . . đơn điệu giảm. Dãy này bị chặn dưới bởi x∗ . Thật vậy,
giả sử tồn tại xk sao cho xk < x∗ thì do f 0 (x) > 0 nên f (xk ) ≤ f (x∗ ) = 0.
Điều này mâu thuẫn với (1.9). Suy ra tồn tại giới hạn
lim xk = x̃.
k→∞
14
Mặt khác,
|f (xk )| = |f 0 (xk )||xk+1 − xk | ≤ M |xk+1 − xk |,
trong đó M = sup{|f 0 (x)| : x ∈ [a, b]}. Cho k → ∞ ta được f (x̃) = 0.
Từ giả thiết phương trình f (x) = 0 có nghiệm duy nhất trên [a, b] ta
suy ra x̃ = x∗ .
Theo định lý số gia hữu hạn ta có,
f (xk ) = f (xk ) − f (x∗ ) = f 0 (ηk )(xk − x∗ ),
trong đó ηk là điểm trung gian giữa xk và x∗ . Từ đây suy ra
|xk − x∗ | ≤
|f (xk )|
.
m1
(1.10)
Mặt khác, sử dụng (1.4) và khai triển Taylor (1.8) ta nhận được
f (xk ) =
f 00 (ξk )
(xk − xk−1 )2 .
2
Từ bất đẳng thức này và (1.10) ta suy ra (1.7).
Phương pháp Newton đặc biệt phù hợp cho việc giải hệ phương trình
phi tuyến n phương trình n ẩn số, tương ứng với các ánh xạ f = (fi ) :
Ω ⊂ Rn → Rn . Trong trường hợp này, mỗi bước lặp trong phương
pháp Newton chủ yếu là để tìm nghiệm δxk ∈ Rn cho hệ tuyến tính
f 0 (xk )δxk = −f (xk ), ở đây f 0 (xk ) biểu diễn ma trận (∂j fi (xk )) cấp n, và
cho phép ta tính toán xk+1 := xk + δxk .
15
Chương 2
Phương pháp Newton–Kantorovich
Chương này trình bày phương pháp Newton–Kantorovich giải phương
trình phi tuyến F (x) = 0 trong không gian Banach. Trong phần đầu của
chương, chúng tôi giới thiệu phương pháp của Kantorovich giải phương
trình phi tuyến và định lý hội tụ Newton–Kantorovich. Phần thứ hai
của chương trình bày phương pháp hiệu chỉnh Newton–Kantorovich giải
phương trình toán tử J-đơn điệu trong không gian Banach. Nội dung
của chương này được viết từ bài báo [5], [8] và [10].
2.1
2.1.1
Phương pháp Newton–Kantorovich và định lý hội tụ
Phương pháp
Vào năm 1948, L.V. Kantorovich [10] đã mở rộng phương pháp Newton
(1.5) cho việc giải các phương trình phi tuyến với không gian các phiếm
hàm và gọi là phương pháp Newton–Kantorovich. Đóng góp này của
Kantorovich là một trong các kỹ thuật căn bản trong giải tích số và giải
tích hàm.
Kantorovich nghiên cứu phương trình giống như (1.3):
F (x) = 0,
(2.1)
16
ở đây F : X → Y là một toán tử từ không gian Banach X vào không
gian Banach Y . Phương pháp lặp được xây dựng như sau:
xk+1 = xk − F 0 (xk )−1 F (xk ),
k = 0, 1, . . . ,
(2.2)
trong đó F 0 (xk ) là đạo hàm (Fréchet) của toán tử phi tuyến F tại điểm
xk và F 0 (xk )−1 là toán tử nghịch đảo.
2.1.2
Định lý hội tụ
Sự hội tụ của phương pháp (2.2) được trình bày trong định lý sau.
Định lý 2.1. (xem [10]) Giả sử toán tử F xác định và khả vi liên tục
đến cấp hai trên hình cầu B = {x : kx − x0 k ≤ r}, toán tử tuyến tính
F 0 (x0 ) khả nghịch sao cho
kF 0 (x0 )−1 F (x0 )k ≤ η,
kF 0 (x0 )−1 F 00 (x0 )k ≤ K,
∀x ∈ B
và
√
1
1 − 1 − 2h
h = Kη < , r ≥
η.
2
h
Khi đó, phương trình (2.1) có nghiệm x∗ ∈ B, và quá trình (2.2) xác
định và hội tụ tới x∗ đồng thời ta có công thức đánh giá sai số:
kxk − x∗ k ≤
η
2k
(2h)
.
h2k
Các giả thiết của định lý rất đơn giản. Đóng góp mới của Kantorovich
là ở việc lập công thức tổng quát của dãy lặp và dùng kỹ thuật phù hợp
của giải tích hàm, mà trước đó người ta không cho rằng giải tích số cần
được xem xét trong khung giải tích hàm. Một nét riêng nữa của định lý
Kantorovich là định lý không giả sử sự tồn tại của nghiệm của phương
trình phi tuyến, nhằm cho định lý không chỉ là kết quả hội tụ đơn thuần
cho một phương pháp cụ thể mà còn chỉ ra sự tồn tại của nghiệm của
17
phương trình phi tuyến. Một nét nổi bật nữa là các giả thiết của định
lý này, về bản chất đều liên quan đến giá trị của hàm F và đạo hàm F 0
của nó tại điểm xuất phát ban đầu x0 và tác động của F 0 tới các điểm
lân cận của x0 , vì thế, tất cả các giả thiết này về nguyên tắc là hoàn
toàn có thể chứng minh được.
Sau đó, Kantorovich đã chứng minh được cách khác cho Định lý 2.1
và các biến thể của nó dựa trên "phương pháp hàm trội". Ý tưởng của
phương pháp là so sánh phép lặp (2.2) với các phép lặp vô hướng mà
theo một nghĩa nào đó trội hóa chúng và có các đặc tính về hội tụ. Sau
đây là một định lý của Mysovskikh.
Định lý 2.2. Giả sử toán tử F xác định và khả vi liên tục đến cấp hai
trên hình cầu B = {x : kx − x0 k ≤ r}, toán tử tuyến tính F 0 (x) khả
nghịch trên B sao cho
kF 0 (x)−1 k ≤ β,
kF 00 (x)k ≤ K, ∀x ∈ B,
kF (x0 )k ≤ η
và
2
h = Kβ η < 2,
r ≥ βη
∞
X
(h/2)2
k
−1
.
n=0
Khi đó, phương trình (2.1) có nghiệm x∗ ∈ B và quá trình (2.2) hội tụ
tới x∗ , đồng thời ta có đánh giá:
k
βη(h/2)2 −1
∗
kxk − x k ≤
.
1 − (h/2)2k
Định lý này khác biệt với Định lý 2.1 ở chỗ F 0 (x) khả nghịch trên B
(còn Định lý 2.1 lại giả sử F 0 (x0 ) chỉ khả nghịch tại điểm khởi đầu x0 )
và một giả thiết yếu hơn với h < 2 chứ không phải h < 1/2.
Định lý Newton–Kantorovich có vị thế đặc biệt vì nó vừa là kết quả
của phân tích số học, như cung cấp phương pháp lặp cho việc tính toán
18
các không điểm của đa thức vừa là kết quả căn bản của phân tích hàm
phi tuyến, như cho việc chứng minh phương trình phi tuyến trong không
gian hàm có nghiệm.
Chú ý rằng, định lý điểm bất động Banach nổi tiếng cung cấp cách đơn
giản nhất để chứng tỏ rằng phương trình phi tuyến f (x) = x có nghiệm
và tìm nghiệm bằng phương pháp lặp. Định lý Newton–Kantorovich cung
cấp một cách khác để thiết lập sự tồn tại nghiệm của phương trình phi
tuyến F (x) = 0, cùng với phương pháp lặp để tìm nghiệm của phương
trình ấy. Cách chứng minh của nó đòi hỏi một vài phân tích hàm tuyến
tính và phi tuyến tính trong không gian đủ (như không gian của định lý
điểm bất động Banach) và là kết quả căn bản của phép vi phân trong
không gian véctơ định chuẩn, nghĩa là, định lý giá trị trung bình của lớp
hàm C 1 với giá trị trong không gian Banach.
Định lý 2.3. (Định lý Newton–Kantorovich cổ điển với ba hằng số [8])
Cho X và Y là các không gian Banach, Ω là một tập con mở của X,
điểm x0 ∈ Ω, và một ánh xạ f ∈ C 1 (Ω; Y ) sao cho f 0 (x0 ) ∈ L(X; Y ) là
ánh xạ một-một và lên và f 0 (x0 )−1 ∈ L(Y ; X). Giả sử có ba hằng số λ,
µ, ν sao cho
0 < λµν ≤
1
2
và B(x0 ; r) ⊂ Ω, r :=
1
µν
kf 0 (x0 )−1 f (x0 )kX ≤ λ,
kf 0 (x0 )−1 kL(Y ;X) ≤ µ,
kf 0 (e
x) − f 0 (x)kL(X;Y ) ≤ νke
x − xkX
∀e
x, x ∈ B(x0 ; r).
Khi đó f 0 (x) ∈ L(X; Y ) là ánh xạ một-một và lên và f 0 (x)−1 ∈ L(Y ; X)
tại mỗi x ∈ B(x0 ; r). Dãy {xk } xác định bởi
xk+1 = xk − f 0 (xk )−1 f (xk ),
k ≥ 0,
- Xem thêm -