..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHẠM VĂN THẮNG
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ DIỆN TÍCH TRONG
HÌNH HỌC PHẲNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHẠM VĂN THẮNG
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ DIỆN TÍCH TRONG
HÌNH HỌC PHẲNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp
Mã số:
60 46 01 13
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ VĂN ĐỊNH
Thái Nguyên - 2017
Mục lục
Lời cảm ơn
ii
Kí hiệu và quy ước
iii
Mở đầu
1
Chương 1 . Tọa độ diện tích
3
1.1
Khái niệm về tọa độ diện tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
1.2
Phương trình đường thẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
9
1.3
Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.4
Quan hệ vuông góc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.5
Khoảng cách . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.6
Phương trình đường tròn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Chương 2 . Một số ứng dụng của tọa độ diện tích
19
2.1
Định lý Ceva và định lý Menelaus . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.2
Công thức Conway . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.3
Một số bài toán chứng minh đồng quy . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
2.4
Một số bài toán về diện tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
2.5
Một số bài toán trong đề thi học sinh giỏi . . . . . . . . . . . . . . . 31
Kết luận
38
Tài liệu tham khảo
39
i
Lời cảm ơn
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
và hoàn thành với sự hướng dẫn của TS. Ngô Văn Định (Trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên). Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
người hướng dẫn khoa học của mình, người đã đặt vấn đề nghiên cứu, dành nhiều thời
gian hướng dẫn và tận tình giải đáp những thắc mắc của tác giả trong suốt quá trình
làm luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học – Đại
học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Toán–Tin, cùng các giảng viên đã tham gia
giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả muốn gửi những lời cảm ơn tốt đẹp nhất tới tập thể lớp Cao học Toán khóa
9B (2015-2017) đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong suốt quá trình học
tập.
Cuối cùng, tác giả xin gửi những lời cảm ơn đặc biệt nhất đến gia đình vì những
động viên và chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, 2017
Phạm Văn Thắng
ii
Kí hiệu và quy ước
Trong luận văn này, ta luôn kí hiệu ∆ABC là một tam giác trong mặt phẳng với
các đỉnh theo thứ tự có chiều dương (ngược chiều kim đồng hồ). Độ dài các cạnh được
kí hiệu bởi a = BC, b = CA, c = AB. Ngoài ra, với ba điểm P, Q, R bất kỳ trong
mặt phẳng ta kí hiệu [P QR] là diện tích có hướng của tam giác ∆P QR với dấu được
quy ước là dấu âm khi và chỉ khi thứ tự các đỉnh theo chiều âm (cùng chiều kim đồng
hồ). Hình 1 là ví dụ về diện tích có hướng của tam giác.
Hình 1: [P QR] < 0, [P RQ] > 0
iii
Mở đầu
Trong hình học phẳng, bên cạnh các hệ tọa độ quen thuộc như hệ tọa độ Descartes,
tọa độ cực, tọa độ Affine của hình học xạ ảnh, hình học hiện đại còn có một lý thuyết
rất thú vị thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa hình học và đại số mà ở đó, tọa độ
các điểm xác định nhờ một hình tam giác cơ sở thông qua các đại lượng vectơ, đó
chính là tọa độ diện tích (areal coordinate) hay còn gọi là tọa độ tỉ cự (barycentric
coordinate). Cụ thể hơn, với một tam giác cơ sở ∆ABC trong mặt phẳng, tọa độ diện
tích của mỗi điểm P là bộ ba số thực (x, y, z) duy nhất thỏa mãn x + y + z = 1 và
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0. Ba số thực này được xác định bởi
x=
[P BC]
[P CA]
[P AB]
,y =
,z =
,
[ABC]
[ABC]
[ABC]
trong đó kí hiệu [XY Z] là diện tích có hướng của tam giác ∆XY Z, tức là, diện tích
lấy dấu dương nếu ba đỉnh X, Y, Z theo thứ tự ngược chiều kim đồng hồ và lấy dấu
âm trong trường hợp còn lại.
Khái niệm tọa độ diện tích đã được giới thiệu lần đầu tiên bởi nhà toán học người
Đức August Ferdinand Möbius vào năm 1827. Sau đó, nhiều nhà toán học khác đã
quan tâm nghiên cứu về khái niệm này. Hiện nay, tọa độ diện tích thể hiện rõ tính hữu
ích của nó trong việc nghiên cứu hình học phẳng và đặc biệt là các tính chất của tam
giác.
Mục đích của Luận văn này là trình bày một cách hệ thống các kiến thức về tọa
độ diện tích và một số ứng dụng của tọa độ diện tích trong việc giải các bài toán hình
học phẳng.
1
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn
được trình bày thành 2 chương:
• Chương 1: Tọa độ diện tích. Trong chương này, chúng tôi trình bày về khái niệm
tọa độ diện tích và một số khái niệm cơ bản của hình học phẳng trong tọa độ diện tích
như: phương trình đường thẳng, vị trí tương đối của hai đường thẳng, quan hệ vuông
góc, khoảng cách và phương trình đường tròn.
• Chương 2: Một số ứng dụng của phương pháp tọa độ diện tích. Trong chương
này, chúng tôi trình bày một số ứng dụng của tọa độ diện tích trong việc giải quyết
các bài toán hình học phẳng. Đầu tiên chúng tôi trình bày chứng minh của hai định lý
nổi tiếng, Định lý Ceva và Định lý Menelaus, bằng việc sử dụng tọa độ diện tích. Sau
đó chúng tôi trình bày ứng dụng tọa độ diện tích trong việc giải một số bài toán chứng
minh đồng quy, một số bài toán về diện tích và một số bài toán hình học phẳng trong
các đề thi học sinh giỏi. Trước đó, chúng tôi trình bày kí hiệu và công thức Conway.
2
Chương 1
Tọa độ diện tích
Trong chương mở đầu này, chúng tôi trình bày về khái niệm tọa độ diện tích trong
mặt phẳng và một số khái niệm cơ bản của hình học phẳng trong tọa độ diện tích.
1.1
Khái niệm về tọa độ diện tích
Trong mặt phẳng, để xây dựng hệ tọa độ diện tích (tiếng Anh: “areal coordinate
system”), ta cần chọn một tam giác ∆ABC cố định với thứ tự các đỉnh theo chiều
dương, được gọi là tam giác cơ sở. Tam giác này đóng vai trò như các trục tọa độ
trong hệ tọa độ Descartes. Khi tam giác cơ sở này đã được chọn, mỗi điểm P trong mặt
phẳng tương ứng với duy nhất bộ ba số thực có thứ tự (x, y, z) thỏa mãn x+y +z = 1.
Bộ ba số thực này được gọi là tọa độ diện tích của P và ta viết P = (x, y, z). Cụ thể
ta có định nghĩa:
Định nghĩa 1.1. Tọa độ diện tích của điểm P trong mặt phẳng với tam giác cơ sở
[P BC] [P CA] [P AB]
∆ABC là [ABC] , [ABC] , [ABC] (xem Hình 1.1).
Theo định nghĩa, ta có A = (1, 0, 0), B = (0, 1, 0), C = (0, 0, 1). Giả sử P =
(x, y, z). Khi đó, P nằm trên đường thẳng BC khi và chỉ khi x = 0, P nằm trên
đường thẳng CA khi và chỉ khi y = 0, P nằm trên đường thẳng AB khi và chỉ khi
z = 0. Hơn nữa, Các đường thẳng AB, BC, CA chia mặt phẳng thành 7 miền xác
định bởi dấu của các tọa độ diện tích (xem Hình 1.2). Dựa vào quy ước về dấu của
diện tích có hướng của tam giác ta dễ dàng kiểm tra được rằng nếu (x, y, z) là tọa độ
diện tích của một điểm trên mặt phẳng thì x + y + z = 1.
3
Hình 1.1: Tọa độ diện tích của điểm P (x, y, z)
Hình 1.2: Các miền phẳng xác định bởi dấu của tọa độ diện tích
4
Như vậy, với Định nghĩa 1.1, mỗi điểm P trong mặt phẳng xác định một tọa độ
diện tích. Để chỉ ra định nghĩa này là có nghĩa ta cần chứng minh mỗi bộ ba số thực
có thứ tự (x, y, z) thỏa mãn x + y + z = 1 là tọa độ diện tích của duy nhất một điểm
trong mặt phẳng.
Trước tiên, định lý sau đây cho ta điều kiện cần và đủ để bộ ba số thực (x, y, z) là
tọa độ diện tích của điểm P .
Định lý 1.2. Bộ ba số thực có thứ tự (x, y, z) là tọa độ diện tích của điểm P với tam
giác cơ sở ∆ABC khi và chỉ khi
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0 và x + y + z = 1.
Chứng minh. • Điều kiện cần: Giả sử (x, y, z) là tọa độ diện tích của điểm P . Ta cần
chứng minh
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0.
Để chứng minh điều này, ta chỉ cần chứng minh
−→
−−→
−→
[P BC]P A + [P CA]P B + [P AB]P C = ~0.
Ta thấy rằng trong số ba cặp đường thẳng (P A, BC), (P B, CA) và (P C, AB) có
ít nhất một cặp đường thẳng không song song với nhau. Không làm mất tính tổng quát
ta có thể giả sử P A 6 kBC. Khi đó P A cắt BC tại một điểm A0 (xem Hình 1.3). Ta có
−−→0 −−0→ −−→ −−→0 −−0→ −→
P A + A B = P B, P A + A C = P C.
Suy ra
−−0→ −−→0 −−0→
−−→ −−→ −−→ −−→ −−→
−−→ −→
A C(P A + A B) = A0 C.P B, A0 B(P A0 + A0 C) = A0 B.P C.
−−→ −−→ −−→ −→
Do A0 C.P B = A0 B.P C nên
−−→0 −−0→ −−0→
−−→ −−→ −−→ −→
−−→ A0 C −−→ A0 B −→
.P B −
.P C.
P A (A C − A B) = A0 C.P B − A0 B.P C ⇐⇒ P A0 =
BC
BC
5
Hình 1.3
Mặt khác, ta có
[AA0 C
[P A0 C
P CA
A0 C
− 0 =
=
=
.
ABA0
P BA0
P AB
AB
Suy ra
A0 C
A0 C
[P CA]
A0 B
[P AB]
= 0
=
và
−
=
.
[P CA] + [P AB]
[P CA] + [P AB]
BC
A C − A0 B
BC
Vì vậy
−−→0
PA =
−−→
−→
[P CA]
[P AB]
.P B +
.P C.
[P CA] + [P AB]
[P CA] + [P AB]
(1.1)
Ta lại có
P A0
[P CA0 ]
[P A0 B]
[P CA0 ] + [P A0 B]
[P BC]
=
=
=
=−
.
[P CA]
[P AB]
[P CA] + [P AB]
[P CA] + [P AB]
PA
Suy ra
−−→0
PA = −
−→
[P BC]
.P A.
[P CA] + [P AB]
(1.2)
Từ (1.1) và (1.2) suy ra điều phải chứng minh.
6
• Điều kiện đủ: Để chứng minh điều kiện đủ của Định lý 1.2 ta chỉ cần chứng
minh rằng có duy nhất bộ ba số thực có thứ tự (x, y, z) sao cho
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0 và x + y + z = 1.
Thật vậy, giả sử rằng (x0 , y 0 , z 0 ) là một bộ ba khác cũng thỏa mãn điều kiện trên. Khi
đó, ta có
−→
−−→
−→
−→
−−→
−→
x0 P A + y 0 P B + z 0 P C = xP A + y P B + z P C.
Do đó, ta có
−→
−−→
−→
(x0 − x)P A + (y 0 − y)P B + (z 0 − z)P C = ~0.
(1.3)
Mặt khác, ta có
x + y + z = x0 + y 0 + z 0 = 1.
Suy ra
x0 − x = (y − y 0 ) + (z − z 0 ).
Thay vào (1.3) ta được
−→ −−→
−→ −→
(y − y 0 )(P A − P B) + (z − z 0 )(P A − P C) = ~0
hay
−→
−→
(y − y 0 )BA + (z − z 0 )CA = ~0.
Do A, B, C không thẳng hàng nên suy ra y − y 0 = z − z 0 = 0. Từ đây suy ra
x = x0 , y = y 0 và z = z 0 .
Ta có thể sử dụng điều kiện được nêu trong Định lý 1.2 để định nghĩa tọa độ diện
tích của một điểm trong mặt phẳng. Đây là lý do mà tọa độ diện tích còn được gọi là
tọa độ tỉ cự (tiếng Anh: “barycentric coordinate”).
Định lý 1.3. Nếu (x, y, z) là bộ ba số thực thỏa mãn x + y + z 6= 0 thì tồn tại duy
nhất một điểm P trong mặt phẳng thỏa mãn điều kiện
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0.
7
Chứng minh. Để chứng minh Định lý 1.3 ta cần bổ đề sau đây:
Bổ đề 1.4. Cho M, N là hai điểm phân biệt trong mặt phẳng và α, β là hai số thực
không đồng thời bằng không. Nếu α + β 6= 0 thì tồn tại duy nhất một điểm P trong
mặt phẳng sao cho:
−−→
−−→
αP M + β P N = ~0.
−−→
−−→
Chứng minh. Theo giả thiết, ta có αP M + β P N = ~0 nên
−−→
−−→ −−→
−αM P + β(M N − M P ) = ~0.
Biến đổi đẳng thức này ta thu được
−−→
−−→
(α + β)M P = β M N .
Do α + β 6= 0 nên ta rút được
−−→
MP =
β −−→
MN.
α+β
Đẳng thức này suy ra tính tồn tại và duy nhất của điểm P .
Bây giờ, chúng ta chứng minh Định lý 1.3. Vì x + y + z 6= 0 nên tồn tại một trong
ba số x + y, y + z, z + x khác không. Không mất tính tổng quát, ta giả sử x + y 6= 0.
−−→
−−→
Theo Bổ đề 1.4, tồn tại duy nhất điểm M thỏa mãn xM A + y M B = ~0. Từ điều kiện
−→
−−→
−→
xP A + y P B + z P C = ~0 ta suy ra
−−→ −−→
−−→ −−→
−→
x(P M + M A) + y(P M + M B) + z P C = ~0.
Do đó
−−→
−−→
−−→
−→
(x + y)P M + (xM A + y M B) + z P C = ~0
hay
−−→
−→
(x + y)P M + z P C = ~0.
Vì (x + y) + z 6= 0 nên điểm P được xác định duy nhất theo Bổ đề 1.4.
Từ Định lý 1.3 ta có được hệ quả sau đây.
8
Hệ quả 1.5. Nếu (x, y, z) là bộ ba số thực thỏa mãn x + y + z = 1 thì tồn tại duy
nhất một điểm P trong mặt phẳng nhận (x, y, z) làm tọa độ diện tích đối với một tam
giác cơ sở nào đó.
Hệ quả 1.5 chứng tỏ rằng Định nghĩa 1.1 là hoàn toàn có nghĩa.
Ví dụ 1.6. Với tam giác cơ sở ∆ABC, kí hiệu S là hai lần diện tích tam giác ABC,
P 2
SA = S cot A, SB = S cot B, SC = S cot C,
a SA = a2 SA + b2 SB + c2 SC và
cyclic
P
SB SC = SB SC + SC SA + SA SB . Khi đó, ta có tọa độ diện tích của một số điểm
cyclic
đặc biệt của tam giác ∆ABC như sau:
Ba đỉnh
Trọng tâm
Tâm đường tròn nội tiếp
A = (1, 0, 0), B = (0, 1, 0), C = (0, 0, 1)
1 1 1
G=
, ,
3 3 3
b
c
a
,
,
I=
a + b + c a + b + c a + b + c
b2 SB
c2 SC
a2 SA
Tâm đường tròn ngoại tiếp O = P 2 , P 2 , P 2
a SA
a SA
a SA
cyclic
cyclic
cyclic
Trực tâm
SC SA
SA SB
SB SC
H= P
, P
, P
SB SC
SB SC
SB SC
cyclic
1.2
cyclic
cyclic
Phương trình đường thẳng
Định lý sau đây cho ta điều kiện cần và đủ đối với tọa độ diện tích để ba điểm
trong mặt phẳng thẳng hàng. Điều kiện này chính là cơ sở để ta xây dựng phương
trình đường thẳng trong hệ tọa độ diện tích.
Định lý 1.7. Ba điểm P = (x1 , y1 , z1 ), Q = (x2 , y2 , z2 ) và R = (x3 , y3 , z3 ) trong mặt
phẳng thẳng hàng khi và chỉ khi
x1 y1 z1
x2 y2 z2 = 0.
x3 y3 z3
9
Chứng minh. Theo giả thiết, ta có
x1 =
[P BC]
[P CA]
[P AB]
[QBC]
, y1 =
, z1 =
, x2 =
, ...
[ABC]
[ABC]
[ABC]
[ABC]
Để đơn giản hóa trong trình bày, chúng tôi giả sử ba điểm P, Q, R đều nằm trong
tam giác ∆ABC. Gọi Px , Py , Pz lần lượt là hình chiếu vuông góc từ P lên các đường
thẳng BC, CA, AB. Ký hiệu tương tự với các điểm Q và R (xem Hình 1.4). Khi đó,ta
1
có [P BC] = P Px .a. Suy ra
2
P Px =
2[P BC]
2[ABC]
=
.x1 .
a
a
Tương tự, chúng ta có
QQx =
2[ABC]
2[ABC]
.x2 và RRx =
.x3 .
a
a
Chúng ta cũng có các đẳng thức tương ứng cho P Py , QQy , RRy , P Pz , QQz và RRz .
Hình 1.4: Ba điểm thẳng hàng
Giả sử ba điểm P, Q, R thẳng hàng. Khi đó, với k =
PR
, ta có
PQ
RRx = (1 − k)P Px + k.QQx .
10
Kết hợp với các đẳng thức ở trên, ta được
x3 = (1 − k)x1 + kx2 .
Hoàn toàn tương tự, ta cũng có
y3 = (1 − k)y1 + ky2 và z3 = (1 − k)z1 + kz2 .
Từ đây suy ra
x1 y1 z1
x2 y2 z2 = 0.
x3 y3 z3
Ngược lại, giả sử
x1 y1 z1
x2 y2 z2 = 0.
x3 y3 z3
~ = (x2 , y2 , z2 ),
Khi đó, trong không gian vectơ ba chiều R3 , ba vectơ P~ = (x1 , y1 , z1 ), Q
~ = (x3 , y3 , z3 ) là phụ thuộc tuyến tính. Vì vậy, một trong ba vectơ đó có thể biểu
R
diễn tuyến tính được qua hai vectơ còn lại. Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử
~ biểu diễn tuyến tính được qua hai vectơ P~ và Q.
~ Mặt khác, do
R
xi + yi + zi = 1, i = 1, 2, 3,
nên tồn tại số thực k sao cho
~ = (1 − k)P~ + k Q.
~
R
Từ đây suy ra
RRx = (1 − k)P Px + kQQx
và do đó ba điểm P, Q, R thẳng hàng.
Từ Định lý 1.7 ta suy ra phương trình một đường thẳng trong tọa độ diện tích có
dạng
px + qy + rz = 0,
11
trong đó p, q, r là những hằng số thực không đồng thời bằng không. Các hệ số p, q, r
xác định duy nhất sai khác một nhân tử khác không. Hơn nữa ta có hệ quả sau đây:
Hệ quả 1.8. Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt P = (x1 , y1 , z1 ) và
Q = (x2 , y2 , z3 ) là
x y z
x1 y1 z1 = 0.
x2 y2 z2
Ví dụ 1.9. Tất cả các đường thẳng đi qua đỉnh A của tam giác cơ sở đều có dạng
qy + rz = 0
với q, r là hai số thực không đồng thời bằng không. Tương tự như vậy, phương trình
đường thẳng đi qua B có dạng px + rz = 0 và phương trình đường thẳng đi qua C có
dạng px + qy = 0.
Lưu ý rằng một phương trình có dạng px + qy + rz = 0 chưa chắc là phương trình
của một đường thẳng trong tọa độ diện tích. Chẳng hạn không có điểm nào trong mặt
phẳng thỏa mãn phương trình x + y + z = 0 vì tọa độ diện tích của một điểm phải
thỏa mãn x + y + z = 1. Phương trình có dạng px + qy + rz = 0, với p, q, r không
đồng thời bằng không là phương trình của một đường thẳng khi và chỉ khi hệ phương
trình tuyến tính
px + qy + rz = 0
x + y + z = 1
có nghiệm. Điều này tương đương với hạng của ma trận
p q r
1 1 1
bằng 2. Do vậy ta có định lý sau đây:
Định lý 1.10. Điều kiện cần và đủ để phương trình px + qy + rz = 0, với p, q, r là ba
hằng số thực, là phương trình của một đường thẳng là
p : q : r 6= 1 : 1 : 1.
12
1.3
Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng
Trong mặt phẳng, xét hai đường thẳng d1 : p1 x + q1 y + r1 z = 0 và d2 : p2 x +
q2 y + r2 z = 0. Rõ ràng hai đường thẳng này trùng nhau khi và chỉ khi
p1 : q1 : r1 = p2 : q2 : r2 .
Hai đường thẳng d1 và d2 cắt nhau khi và chỉ khi hệ phương trình
p1 x + q1 y + r1 z = 0
p2 x + q2 y + r2 z = 0
x + y + z = 1
có nghiệm duy nhất. Điều này tương đương với
p1 q1 r1
p2 q2 r2 6= 0
1 1 1
hay
q1 r1 r1 p1 p1 q1
+
+
=
6 0.
q2 r2 r2 p2 p2 q2
Trong trường hợp này, tọa độ giao điểm của d1 và d2 là
p1 q1 r1
1 q1 r1 r1 p1 p1 q1
,
,
, với δ = p2 q2 r2 .
δ q2 r2 r2 p2 p2 q2
1 1 1
Từ đây, ta có mệnh đề sau đây:
Mệnh đề 1.11. Cho ba đường thẳng phân biệt di : pi x + qi y + ri z = 0, i = 1, 2, 3.
Ba đường thẳng d1 , d2 , d3 đồng quy khi và chỉ khi
p1 q1 r1
p2 q2 r2 = 0.
p3 q3 r3
13
1.4
Quan hệ vuông góc
Trước khi nghiên cứu về quan hệ vuông góc trong hệ tọa độ diện tích chúng ta có
khái niệm sau đây về tọa độ diện tích của một vectơ.
Định nghĩa 1.12. Cho P = (p1 , p2 , p3 ) và Q = (q1 , q2 , q3 ) là hai điểm trong mặt
phẳng với hệ tọa độ diện tích. Bộ ba (q1 − p1 , q2 − p2 , q3 − p3 ) được gọi là tọa độ diện
−→
tích của vectơ P Q.
Ta sẽ làm rõ hơn khái niệm tọa độ diện tích của một vectơ. Trước tiên ta chú ý
rằng tổng các tọa độ diện tích của một vectơ luôn bằng không. Gọi O là tâm đường
tròn ngoại tiếp của tam giác cơ sở ∆ABC. Vì (p1 , p2 , p3 ) là tọa độ của điểm P nên ta
có p1 + p2 + p3 = 1 và
−→
−−→
−→
p1 P A + p2 P B + p3 P C = ~0.
Do đó, ta có
−→
−→
−−→
−→
P O + p1 OA + p2 OB + p3 OC = ~0.
Tương tự, ta cũng có
−→
−→
−−→
−→
QO + q1 OA + q2 OB + q3 OC = ~0.
Trừ vế với vế của hai đẳng thức trên ta được
−→
−→
−−→
−→
P Q = (q1 − p1 )OA + (q2 − p2 )OB + (q3 − p3 )OC.
Như vậy nếu (x, y, z) là tọa độ diện tích của một vectơ ~u thì ta có x + y + z = 0 và
−→
−−→
−→
~u = xOA + y OB + z OC.
Định lý sau đây cho ta điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng vuông góc với nhau
trong hệ tọa độ diện tích.
−−→
Định lý 1.13. Cho M, N, P, Q là bốn điểm trong mặt phẳng với M N = (x1 , y1 , z1 )
−→
và P Q = (x2 , y2 , z2 ). Khi đó đường thẳng M N vuông góc với đường thẳng P Q khi
và chỉ khi
a2 (y1 z2 + y2 z1 ) + b2 (z1 x2 + z2 x1 ) + c2 (x1 y2 + x2 y1 ) = 0.
14
Chứng minh. Sử dụng tích vô hương của hai vectơ, ta có M N vuông góc với P Q khi
−−→ −→
và chỉ khi M N · P Q = 0, tức là
−→
−−→
−→
−→
−−→
−→
(x1 OA + y1 OB + z1 OC) · (x2 OA + y2 OB + z2 OC) = 0.
Khai triển biểu thức này ta được
−→
−−→
−→
−→ −−→
x1 x2 OA2 + y1 y2 OB 2 + z1 z2 OC 2 + (x1 y2 + x2 y1 )OA · OB
−−→ −→
−→ −→
+ (y1 z2 + y2 z1 )OB · OC + (z1 x2 + z2 x1 )OC · OA = 0.
Mặt khác, ta có
−→2 −−→2 −→2
OA = OB = OC = R2
và
−→ −−→
a2 −→ −→
b2
c2 −−→ −→
2
2
2
OA · OB = R − , OB · OC = R − , OC · OA = R − ,
2
2
2
trong đó R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ∆ABC và a, b, c lần lượt là độ
dài các cạnh BC, CA, AB. Do đó ta được
c2
R (x1 x2 + y1 y2 + z1 z2 ) + (x1 y2 + x2 y1 ) R −
2
2
a
b2
2
2
+ (y1 z2 + y2 z1 ) R −
+ (z1 x2 + z2 x1 ) R −
= 0.
2
2
2
2
Từ đó suy ra
R2 (x1 x2 + y1 y2 + z1 z2 + x1 y2 + x2 y1 + y1 z2 + y2 z1 + z1 x2 + z2 x1 )
1 2
=
a (y1 z2 + y2 z1 ) + b2 (z1 x2 + z2 x1 ) + c2 (x1 y2 + x2 y1 ) .
2
Vế trái của đẳng thức này bằng
R2 (x1 + y1 + z1 )(x2 + y2 + z2 ) = 0
nên ta suy ra điều phải chứng minh.
Sử dụng kết quả của Định lý 1.13 ta dễ dàng chứng minh được Định lý Pytago.
Hệ quả 1.14 (Định lý Pitago). Tam giác ∆ABC vuông tại A khi và chỉ khi
a2 = b2 + c2 .
15
- Xem thêm -