Phương pháp tính toán công suất bù BER
trong hệ thống truyền dẫn quang
Phương pháp tính toán công suất bù BER
trong hệ thống truyền dẫn quang
A Method of BER Compensative Power Calculation for
Designing Optical Fiber Transmission Systems
Trần Đức Hân, Trần Quốc Dũng, Lê Trung Thành, Đào Ngọc Nam
Abstract: The definition of BER compensative power
(∆PBER) was given by [1] to satisfy BER on demand.
However, the results were calculated approximately with
thermal noise (for PIN receivers) and avalanche noise (for
APD receivers). This paper proposes a method of
calculating ∆PBER in optical fiber transmission systems
(with or without using EDFAs), including the effect of noise
sources from EDFAs and photo-detectors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc thiết kế các hệ thống thông tin quang đặc biệt
là hệ thống thông tin quang SDH dựa vào các chuẩn
được khuyến nghị bởi ITU-T. Tuy nhiên, tham số
BER- tham số thể hiện chất lượng của hệ thống thì
chưa được quy chuẩn và các nhà thiết kế có thể chọn
BER=10-10 hoặc BER=10-12 tuỳ theo hệ thống.
Trong công trình [1] đã đưa ra khái niệm và phương
pháp tính toán công suất bù BER (∆PBER). Với
phương pháp đó ta có thể tính toán thiết kế hệ thống
truyền dẫn quang bảo đảm các giá trị BER theo yêu
cầu. Tuy nhiên, các kết quả đó mới chỉ tính toán gần
đúng với tạp âm nhiệt là tạp âm trội (khi dùng bộ tách
sóng PIN) và tạp âm thác lũ là tạp âm trội (khi dùng
tách bộ sóng APD).
Bài báo đưa ra phương pháp tính toán công suất bù
BER trong hệ thống thông tin cáp sợi quang có tính
đến ảnh hưởng của mọi nguồn tạp âm trong bộ tách
sóng quang, khi hệ thống sử dụng và không sử dụng
EDFA. Từ kết quả thu được sẽ giúp các nhà thiết kế
hệ thống truyền dẫn quang xác định chính xác quỹ
công suất khi muốn nâng cấp hệ thống.
II. TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT BÙ BER TRONG
HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN QUANG KHÔNG
SỬ DỤNG EDFA
1. Tính tỷ số tín hiệu trên tạp âm SNR
Để tính công suất bù trước hết ta thiết lập tỷ số tín
hiệu trên tạp âm điện eSNR ở đầu ra của bộ tách sóng
quang. Công suất tạp âm sau tách sóng quang khi hệ
thống dùng APD là [4,5]:
2
σ total = 2e( I ph + I d )M 2 FBe +2eBe I L + 4kTBe / R
(1)
Ứng với công suất quang PS tới bộ tách sóng, theo
luật bình phương công suất công suất tín hiệu là [3,4]:
S = ( pPS ) 2
(2)
Trong đó:
k là hằng số Boltzman,
T: nhiệt độ tuyệt đối [oK],
Be: Băng tần điện bộ thu,
M: Hệ số nhân thác của APD;
Id, IL lần lượt là dòng tối và dòng rò bề mặt của bộ tách
sóng quang,
R: điện trở tải;
I ph = pPS =
ηe
P , với
hυ S
Iph, p là dòng photo, đáp ứng quang của bộ tách sóng; e
là điện tích electron, h: hằng số Planck, F=MX hệ số nhiễu
trội của APD và x phụ thuộc vào vật liệu chế tạo: x=0,4
với Si, x=0,6 với InGaAs và x=1 với Ge.
Từ đó eSNR sau bộ tách sóng quang sẽ được xác
định bởi:
⇒ ∆PBER = 10 lg(
(pPs ) 2 M2
eSNR =
2eBe (pPs + Id )M2 F + 2eBe I L + 4
kTBe
R với APD (3)
= 10. lg
kTBe
R , với PIN (4)
(8)
eSNR New B + (eSNR New B ) 2 + 4 AC.eSNR New
eSNRB + (eSNRB) 2 + 4 AC.eSNR
(pPs ) 2
eSNR =
PNew
)
P
2. Tính ∆PBER
III. TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT BÙ BER TRONG
HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN QUANG SỬ DỤNG
EDFA
Công suất bù ∆PBER là giá trị công suất cần thiết để
nâng cao tỷ số lỗi bit BER từ một giá trị ban đầu nào
đó lên giá trị mới nhằm đảm bảo cho hệ thống có độ
tin cậy cao hơn, ví dụ từ BER=10-10 lên BER=10-12
hoặc BER=10-14 [1]:
Trong hệ thống thông tin cáp sợi quang, bộ khuếch
đại quang sợi EDFA được sử dụng chủ yếu làm [3,5]:
khuếch đại công suất BA(Booster Amplifier), khuếch
đại đường truyền LA (In-line Amplifer) và tiền
khuếch đại PA (Preamplifier) (Hình 1)
2eBe (pPs + I d ) + 2eBe I L + 4
∆PBER = 10 lg(
PNew
) [dB ]
P
(5)
Trong đó P và PNew là công suất thu được cực tiểu
của bộ tách sóng ứng với giá trị ban đầu BER=10-10 và
giá trị mới BERnew của BER.
Phát
APs2
BPs + C
Pin
Pout
Ps
(a)
Phát
Thu
EDFA
Ptx
Pin
L, α
Pout
(6)
Ps
(b)
Trong đó các hệ số A, B, C được tính như sau:
Phát
− Hệ thống dùng tách sóng quang PIN:
B = 2eBe p
Thu
EDFA
Ptx L 1 , α1 Pin
A = p2
Pout
L 2 ,α 2
Ps
(c)
Hình 1. Các phương án sử dụng EDFA trên tuyến thông tin
cáp sợi quang (a) Tiền khuếch đại, (b) Khuếch đại công
suất, (c) Khuếch đại đường truyền.
4kTBe
R
− Hệ thống dùng tách sóng quang APD:
C = 2eBe I d + 2eBe I L +
1. Tính eSNR cho ba trường hợp sử dụng EDFA
trong hệ thống
A = p2M 2
B = 2eBe pM 2 .F
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm trong ba trường hợp được
tính như công thức (9), (10), (11) [3].
4kTBe
C = 2eBe I d M .F + 2eBe I L +
R
Từ phương trình (6) ta có:
2
2
A.Ps − eSNR.BPs − eSNR.C = 0
Ta thấy cả ba trường hợp trên eSNR đều có dạng:
(7)
Giải phương trình (7) theo PS, ta tìm ra:
PS =
L, α
Ptx
Theo (3), (4), eSNR đều có dạng:
eSNR =
Thu
EDFA
eSNR.B + (eSNR.B ) 2 + 4 AC.eSNR
2A
Do đó công suất bù BER cho hệ thống quang được
tính như sau:
eSNR =
(APtx )2
BPtx + C
trong đó G là hệ số khuếch đại của EDFA,
mt là số mode ngang,
B0 là băng tần quang của bộ lọc quang,
Psp là công suất tạp âm bức xạ tự phát tại phía thu,
α hệ số suy hao trung bình của sợi [dB/km].
(12)
Các hệ số A, B, C được xác định cho từng trường
hợp như sau:
eSNR New =
( APtxNew ) 2
BPtxNew + C
(13)
- Cho trường hợp BA:
(αPtx ) 2
2eBeα
B
Be
B 2
kTB e
2α 2
(GPtx + m t Psp ) + 4α 2 e Ptx Psp + 2 m t 2 (B0 − e )Psp + 4
2
GB0
2
pG
G
B0
R (pG ) 2
eSNR =
(9)
- Cho trường hợp LA:
eSNR =
(α1α2Ptx )2
(10)
2
B 2
kTBe
Be
B
2eBeα2
2α
2
(Gα1Ptx + mt Psp ) + 4α2α1 e Ptx Psp + 2 mt 2 (B0 − e )Psp + 4
2
2
2
GB0
R(pG) 2
B0
G
pG
- Cho trường hợp PA:
eSNR =
(αPtx ) 2
(11)
2eBe
B
Be
B
kTB e
2
2
(GαPtx + m t Psp ) + 4 e αPtx Psp + 2 m t 2 ( B0 − e ) Psp + 4
2
GB 0
2
pG
G
B0
R ( pG ) 2
Trường hợp EDFA được sử dụng làm BA:
eSNR =
A =α
B=
2 eB eα
Be
+ 4α 2
Psp
pG
GB 0
C=
2 eB eα
Be
B
kTB e
2α
2
m t Psp + 2 m t 2 ( B 0 − e ) Psp + 4
2
pG 2
G
B0
R ( pG ) 2
2
Trường hợp EDFA được sử dụng làm LA:
A = α 1α 2
B=
C=
B
2 eB e α 1α 2
+ 4 α 1α 2 e Psp
2
GB 0
pG
2α 2
2
2
2eBe α 2
Be
B
kTB e
2
m t Psp +
m t 2 (B 0 − e )Psp + 4
2
pG 2
G
B0
R (pG ) 2
Đặt k =
eSNR ( B +
( APtx ) 2
BPtx + C
ptxNew
, từ (13) và (14) suy ra:
Ptx
C 2
C
)k − (eSNR New B )k − eSNR New
= 0 (15)
Ptx
Ptx
Giải phương trình (15) trên theo k>0 ta được:
eSNR New B + (eSNR New B) 2 + 4eSNR.eSNR New ( B +
k=
2eSNR( B +
Trường hợp EDFA được sử dụng làm PA:
A =α
B=
2 eB eα
Be
+ 4α
Psp
pG
GB 0
C=
2 eB e
Be
B
kTB e
2
2
m t Psp + 2 m t 2 ( B 0 − e ) Psp + 4
2
pG 2
G
B0
R ( pG ) 2
3.2. Tính toán công suất bù ∆PBER
Ta sẽ sử dụng công thức chung về eSNR (12) để
tính toán ∆PBER rồi từ đó sẽ suy ra cho từng trường
hợp BA, LA và PA.
(14)
C C
)
Ptx Ptx
C
)
Ptx
(16)
Từ đó công suất bù BER trong hệ thống quang sử
dụng khuếch đại quang sợi EDFA được tính như sau:
∆PBER [dB] = 10 log PtxNew − 10 log Ptx = 10 log k
C C
eSNR B + (eSNR B)2 + 4eSNReSNR (B + )
.
New
New
New
Ptx Ptx
∆PBER =10lg[
]
C
2eSNRB + )
(
Ptx
,(17)
trong đó các hệ số A, B, C được tính cho từng
trường hợp như trên.
Coi eSNR là tỷ số tín hiệu trên tạp âm ứng với
BER = 10 −10 và eSNRNew cho trường hợp BER bằng
giá trị theo yêu cầu thiết kế BERNew thì:
IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Bài báo đã đưa ra phương pháp tính toán công suất
bù BER (∆PBER) trong hệ thống truyền dẫn quang có
và không sử dụng khuếch đại quang EDFA, có tính
đến ảnh hưởng của mọi nguồn tạp âm trong bộ tách
sóng quang và khuếch đại quang.
Kết quả tính toán thấy rằng công công suất bù BER
không những chỉ phụ thuộc vào eSNR như trường hợp
chỉ có tạp âm nhiệt [1] mà còn phụ thuộc vào nhiều
tham số khác như công suất phát và các tham số của
bộ tách sóng quang. Ngoài ra công suất bù BER khi
tuyến có sử dụng EDFA còn phụ thuộc vào các nguồn
tạp âm trong EDFA và cách sử dụng EDFA trên
tuyến.
Từ kết quả trên, sau đây bài báo sẽ mô phỏng tính
toán với các tham số hệ thống: Bước sóng hoạt động λ
= 1550nm, T = 300OK, băng tần điện Be = 7.5GHz,
đáp ứng quang p=ℜ=0,85 A/W, BER=10-10 , NF=4
1. Khi trên tuyến truyền dẫn chưa sử dụng
EDFA:
Hình 2 chỉ ra mối quan hệ giữa công suất bù BER
và giá trị BER của hệ thống sử dụng tách sóng PIN
ứng với công suất phát Ptx=-1,5 dBm. Kết quả mô
phỏng cho hai trường hợp tính toán gần đúng với tạp
âm nhiệt và tính đến ảnh hưởng của mọi nguồn tạp âm
trong PIN. Từ kết quả đó thấy rằng giá trị công suất
bù BER khi tính toán gần đúng với tạp âm nhiệt có giá
trị gần bằng với giá trị thực tế.
Hình 3. Quan hệ giữa BER và ∆PBER cho hệ thống dùng APD
Hình 3 mô phỏng cho trường hợp hệ thống sử dụng
tách sóng quang APD. Tương tự ta cũng có kết luận
với hệ thống sử dụng APD thì chỉ cần tính đến ảnh
hưởng của tạp âm thác lũ.
2. Khi tuyến sử dụng EDFA làm PA, BA và LA:
Phần này mô phỏng và so sánh sự phụ thuộc của
∆PBER vào khoảng cách tuyến L, hệ số khuếch đại G
và BER trong ba phương án sử dụng EDFA trên
tuyến.
Hình 4 mô phỏng cho trường hợp công suất bù BER
phụ thuộc vào L[km]. Từ hình vẽ thấy rằng: Khi
EDFA được dùng làm tiền khuếch đại PA thì công
suất bù không thay đổi lớn khi L thay đổi và có giá trị
nhỏ nhất. Khi L còn nhỏ hơn 200 km thì công suất bù
trong ba phương án là như nhau. Khi L>200 km thì
công suất bù tăng nhanh đối với BA và LA. Từ đó có
thể tìm được một giá trị L tối ưu (Lopt) là khoảng cách
truyền dẫn của tuyến có giá trị lớn nhất và công suất
bù có giá trị nhỏ nhất.
Hình 5 mô phỏng giá trị của công suất bù BER khi
EDFA được đặt ở các vị trí khác nhau trên tuyến với
G = 25dB. Từ hình vẽ ta thấy rằng công suất bù BER
giảm dần khi EDFA dịch chuyển càng gần về phía thu
và tăng dần khi dịch chuyển gần về phía phát. Đồng
Hình 2. Quan hệ giữa BER và ∆PBER cho hệ thống dùng PIN
thời ta cũng thấy rằng giá trị của công suất bù ít thay
Từ kết quả đó cho thấy khi thiết kế các hệ thống đổi khi EDFA còn gần phía nguồn phát và thu (giảm
quang sử dụng tách sóng PIN ta chỉ cần tính ảnh nhanh khi L1 thay đổi từ 80- 200km). Mặt khác, công
hưởng của tạp âm nhiệt.
suất bù đạt giá trị nhỏ nhất khi EDFA được làm tiền
khuếch đại PA, theo tính toán giảm 3 lần so với
trường hợp EDFA được dùng làm khuếch đại công
suất BA.
Hình 6. Quan hệ giữa công suất bù và G.
Hình 4. Quan hệ giữa ∆PBER và khoảng cách tuyến L.
Hình 7. Mối quan hệ giữa công suất bù và BER.
Hình 5. Quan hệ giữa ∆PBER và vị trí đặt EDFA.
Hình 6 mô phỏng mối quan hệ giữa công suất bù
BER và G cho ba phương án sử dụng EDFA. Từ hình
vẽ thấy rằng khi G còn nhỏ (G< 20dB) thì công suất
bù ít thay đổi trong cả ba phương án. Khi G tăng lên
(G>30dB) thì công suất bù tăng nhanh với phương án
LA (đặt giữa đường truyền), công suất bù trong
phương án BA và PA thay đổi không đáng kể khi G
tăng. Trong cả ba phương án, công suất bù < 1dB khi
G thay đổi. Do vậy trong thiết kế tính toán tuyến
thông tin quang về mặt sự thay đổi công suất bù theo
G thì có thể bỏ qua.
Hình 7 so sánh giá trị công suất bù BER theo BER
trong 3 phương án sử dụng EDFA trên tuyến với hệ số
khuếch đại G = 25dB. Từ hình vẽ thấy rằng công suất
bù tăng khi cần tăng độ tin cậy của hệ thống. Công
suất bù BER cho cả ba phương án là gần như nhau khi
G còn nhỏ (như được chỉ ra trong hình 6).
V. KẾT LUẬN
Từ các kết quả trên, cho ta kết quả quan trọng là sử
dụng EDFA làm PA là có lợi nhất về mặt công suất bù
và khoảng cách truyền dẫn.
Với phương pháp tính toán công suất bù BER
cho phép các nhà thiết kế hệ thống truyền dẫn quang
tính toán không những bảo đảm mọi giá trị BER yêu
cầu của bài toán thiết kế mà còn cho phép tính toán
thiết kế nâng cấp hệ thống truyền dẫn quang hiện có
đáp ứng được mọi yêu cầu của các dịch vụ mới băng
rộng ngày nay.
[5] MAX- MING- KANG- LIU, “Principles and
applications of optical communications”, Irwin, 1996.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[6] TRAN QUOC DUNG, TRAN DUC HAN, NGUYEN
MINH HIEN, DO XUAN THU, BUI VIET KHOI, “An
Approach of automatical optical fiber subsystem
design, Asia- Pacific Symposium”, On Information and
Telecommunication Technology (APSIT’97), Section
13, pp.13.15-13.54
[1] TRẦN QUỐC DŨNG, LÊ VĂN HẢI, “A method of
BER
calculation
for
designing
optical
telecommunication systems”, Tạp chí Bưu chính Viễn
thông, chuyên san “Các công trình nghiên cứu- triển
khai viễn thông và công nghệ thông tin”, số 4/10-2000,
pp. 20-23.
[2] TRẦN QUỐC DŨNG, LÊ VĂN HẢI, “Design of the
SDH optical fiber transmission system software”, Tạp
chí Bưu chính Viễn thông, chuyên san “Các công trình
nghiên cứu- triển khai viễn thông và công nghệ thông
tin”, 5/2001, pp. 54- 59.
[3] TRẦN ĐỨC HÂN, DƯƠNG QUỐC HOÀNG, TRẦN
QUỐC DŨNG, TRẦN CẢNH DƯƠNG, “Tối ưu hoá
việc sử dụng các bộ khuếch đại quang sợi trong truyền
dẫn quang”, Tuyển tập hội nghị 45 năm Đại học Bách
khoa Hà Nội, 10/2001, tr.91-96.
[4] JOHN POWERS PACIFIC, “An introduction to fiber
optic systems”, California, Irwin Mc Graw Hill, 1999
SƠ LƯỢC TÁC GIẢ
[7] TRAN QUOC DUNG, VU VAN SAN, LE VAN HAI,
“Design calculation for optical communication
systems”,
The
25th
AsianInformationcommunications conference, Shangai, Apr. 2001, pp.
369- 375.
Ngày nhận bài: 17/02/2003
LÊ TRUNG THÀNH
TRẦN ĐỨC HÂN
Sinh năm 1980.
Sinh năm 1935.
Tốt nghiệp Đại học Bách
khoa Hà Nội chuyên ngành
Điện tử- Viễn thông năm 2003.
Tốt nghiệp Đại học Năng
lượng Moskva năm 1963. Bảo
vệ luận án Tiến sỹ tại Đại học
Năng lượng Moskva năm 1974
về chuyên ngành Kỹ thuật điện
tử.
Được phong Phó Giáo sư năm
1984 và Giáo sư năm 2001.
TRẦN QUỐC DŨNG
Sinh năm 1970.
Tốt nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội năm 1992.
Bảo vệ luận văn Thạc sỹ năm 1998 tại Đại học Bách
khoa Hà Nội. Hiện là nghiên cứu sinh tại Đại học
Bách khoa Hà Nội.
Hiện công tác tại công ty VITECO.
Hướng nghiên cứu: Thông tin cáp sợi quang,
Hiện là công tác tại Khoa
Điện- Điện tử, Trường Đại học
Giao thông Vận tải Hà Nội.
ĐÀO NGỌC NAM
Sinh năm 1980.
Tốt nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội chuyên
ngành Điện tử- Viễn thông năm 2003.
Hiện công tác tại công ty FPT.
- Xem thêm -