Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa má...

Tài liệu Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – lênin về triết học ở các trường đại học tại hà nội

.PDF
24
206
100

Mô tả:

Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu đặt ra cho giáo dục Việt Nam là hiện đại hóa nền giáo dục. Bởi vì, chỉ có hiện đại hóa giáo dục mới có thể tạo ra bước phát triển căn bản, toàn diện nguồn nhân lực, thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH mà toàn Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành. Bởi vì, hiện đại hóa giáo dục mới đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước trong giai đoạn mới. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục đào tạo là đổi mới PPDH. Vấn đề này được thể hiện rõ trong các chủ chương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của nhà nước. Luật Giáo dục 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (điều 5 khoản 2) chỉ rõ: PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. 1.2. Giáo dục đại học là bậc học trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực cao cho xã hội. Ở bậc giáo dục này có nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp tương lai cho SV nên phải có PPDH phù hợp với cách dạy đại học. Tuy nhiên trong những năm gần đây, các PPDH đại học đã bộc lộ nhiều bất cập, việc dạy học theo kiểu “thầy giảng giải - trò ghi nhớ” không đảm bảo cho mục tiêu giáo dục đại học về nguồn nhân lực mà xã hội cần. Đổi mới PPDH đại học được Nghị quyết 02 Hội nghị BCHTƯ Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen nền nếp sáng tạo của người học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. 1.3. Với PPDH các môn khoa học Mác – Lênin trong đó có Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đang đổi mới mạnh mẽ. Thực tế dạy học đại học ở nước ta hiện nay, môn khoa học này có nhiều thay đổi cả nội dung chương trình và PPDH. Theo quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008, việc dạy học kiến thức Triết học giúp giảm bớt thời lượng học tập lý thuyết trên lớp, hướng cho SV tự học nhiều hơn, khuyến khích GV sử dụng các PPDH tích cực nhưng cũng gây ra nhiều bất cập: một là, kiến thức triết học Mác - Lênin là khối lượng kiến thức lớn, trừu tượng nhưng lại có ý 1 nghĩa rất quan trọng với SV, vì nó trang bị tri thức khoa học Mác – Lênin, hình thành, phát triển thế giới quan, nhân sinh quan, PP học tập, PP nghiên cứu chuyên ngành, hình thành các kĩ năng cần thiết cho nghề nghiệp của SV trong khi học tập chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn; hai là, hình thức đào tạo đại học theo tín chỉ hiện nay nên thời lượng chương trình giảm so với trước nên ảnh hưởng đến thời lượng dạy học môn học. Hơn nữa nhiều GV còn thiên về cách dạy học bằng PP thuyết trình truyền thống mà chưa quan tâm đến dạy học hình thành các kĩ năng, năng lực cho SV. Trong khi đó, PPTLN có thể phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho SV trong quá trình học tập, PPDH này đáp ứng yêu cầu đổi mới cách dạy học hiện nay; ba là, thực tế, PPTLN cũng đã được GV sử dụng trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội nhưng chưa phát huy hết mặt mạnh của PP này. Để tiếp tục nghiên cứu rõ nội dung, khẳng định vai trò và đưa ra các biện pháp phù hợp khi sử dụng PPTLN nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng xu thế đổi mới PPDH hiện nay, tác giả đã chọn vấn đề: “Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết họcở các trường đại học tại Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Luận án làm sáng tỏ lý luận về PPTLN trong dạy học, nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học cho SV ở các trường đại học tại Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: PPDH Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, nếu GV sử dụng PPTLN với các biện pháp như: xây dựng các chủ đề TLN phù 2 hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử dụng các KTDH trong TLN; tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học TLN cho SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho SV thì kết quả học tập SV sẽ đạt kết quả tốt, đảm bảo được các mục tiêu dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: nghiên cứu cơ sở lý luận của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học tại Hà Nội; điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội; đề xuất biện pháp để thực hiện việc dạy học bằng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học tại Hà Nội; tổ chức TN sư phạm những biện pháp để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội; khảo sát thực trạng dạy và học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về Triết học có sử dụng PPTLN ở các trường đại học tại Hà Nội. Các trường Đại học được khảo sát và dạy TN là: Đại học Tài nguyên và Môi trường; Đại học Sư phạm Hà Nội; Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia; Đại học Thương mại Hà Nội; Đại học Kiểm sát Hà Nội; nội dung TN là các biện pháp khi áp dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học đã nêu ở trên. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng PP luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; lý luận dạy học hiện đại; lý luận và PPDH Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm đường lối của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH; lí luận dạy học hiện đại... 7.2. Phương pháp nghiên cứu 3 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Sử dụng PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm thu thập thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, sự tích cực của sinh viên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học qua các buổi dự giờ, giảng dạy; PP điều tra: sử dụng phiếu hỏi với giảng viên và sinh viên nhằm thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu; PP thực nghiệm: tổ chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và đối chứng thông qua tác động thực nghiệm để góp phần kiểm định giả thuyết khoa học của luận án 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng đề cương, lựa chọn PP nghiên cứu; xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng; PP nghiên cứu tác động để xử lí thông tin, từ đó khẳng định biện pháp triển khai trong luận án có tính khả thi và áp dụng đại trà được không; PP xử lý số liệu bằng công thức tính toán trong thống kê và phần mềm Excell để sử lý số liệu trong luận án. 8. Những luận điểm cần bảo vệ PPTLN là một trong những PPDH tích cực có vai trò và ý nghĩa trong dạy học đại học hiện nay, căn cứ vào đặc điểm kiến thức Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học có ưu thế để sử dụng PPTLN. Thực trạng việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học chưa đảm bảo, chưa phát huy được thế mạnh của PPDH này. Vì vậy, GV nên sử dụng các biện pháp TLN như: xây dựng các chủ đề TLN phù hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử dụng các KTDH trong TLN; tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học TLN; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho SV sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới giáo dục hiện nay ở nước ta. Kết quả TN đã khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp đã đề xuất khi dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà nội hiện nay. 9. Đóng góp mới của đề tài Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội; 4 Thứ hai, đánh giá thực trạng việc dạy học sử dụng PPTLN ở các trường đại học tại Hà Nội, từ đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng để thấy được sự cần thiết của việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. Thứ ba, đề xuất biện pháp để tiến hành PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nhằm nâng cao chất lượng dạy học và hình thành các kĩ năng, năng lực cho SV. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở khoa học của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học; Chương 3. Các nguyên tắc và biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội; Chương 4. Thực nghiệm Sư phạm Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1. 1. Các nghiên cứu lý luận về phương pháp thảo luận nhóm trên thế giới Trong lý luận dạy học, có nhiều công trình nghiên cứu bàn về PPTLN, mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về PPTLN nhưng các tác giả đều khẳng định: đây là một trong những cách tổ chức dạy học hiệu quả, có rất nhiều ưu điểm, khi áp dụng PPTLN trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho người học. Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những khái niệm, những giải thích, hướng dẫn về quy trình, cách thức tổ chức, các kĩ thuật..., cho người dạy và người học để sử dụng PPDH này đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, một số tác giả không đồng tình việc dạy học bằng TLN vào trường học, họ cho rằng cách dạy học này không có tính khả thi. Vậy, việc hiểu nội dung, cách thức, hình thức thực hiện, đặc biệt tâm huyết của người thực hiện là một trong những yếu tố góp nên thành công khi áp dụng PPTLN vào thực tiễn dạy học ở các trường học hiện nay. 5 1.2. Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học ở nước ta Ở nước ta, các tác giả bàn đã bàn đến các nội dung liên quan đến PPTLN như: quan niệm nhóm, hình thức nhóm, mục tiêu chung, tổ chức nhóm, vai trò của người thầy trong thực hiện các nhóm học tập; cách chia nhóm... Mặc dù các nhà giáo dục ở Việt Nam đã bàn dạy học bằng PPTLN, nhưng phần lớn các công trình nghiên cứu dựa trên quan điểm chung của các nhà giáo dục thế giới dưới dạng các tài liệu dịch, các sách do một số dự án cung cấp cho GV nằm trong chương trình dự án..., chứ chưa thực sự có những đóng góp mới, đóng góp riêng phù đặc thù cho khoa học cụ thể, chưa nghiên cứu PPTLN một cách hệ thống với dạy học một khoa học cụ thể, chưa đưa ra các biện pháp để sử dụng PPTLN thành công, rất ít tác giả bàn đến PPTLN là một trong những PPDH trực tiếp không chỉ hình thành tri thức khoa học mà trực tiếp hình thành phát triển kĩ năng, năng lực cho người học. 1.3. Các nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin ở các trường đại học hiện nay Sử dụng PPTLN trong dạy học khoa học Mác – Lênin có một số tác giả bàn đến và cho rằng: dạy học bằng PPTLN giúp cho SV chủ động trong nghiên cứu và tiếp thu môn học, học cách suy nghĩ về những vấn đề, những quy luật chính trị - xã hội của môn học bằng cách cho họ thực hành suy nghĩ, qua thảo luận SV hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc. Song các nghiên cứu lý luận về TLN một cách có hệ thống, nghiên cứu thực tế dạy học bộ môn, những ưu thế của môn học ra sao, hình thức TLN nào thuận lợi với đặc thù môn học, đặc thù đối tượng SV đại học từ đó đưa ra những biện pháp cơ bản trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học thì chưa được bàn đến. Luận án kế thừa có chọn lọc những giá trị các công trình đã nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án sẽ tiến hành phân tích, lựa chọn, bổ sung, để xây dựng một số biện pháp sử dụng PPTLN mà theo tác giả nó sẽ mang tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn dạy học khoa học Mác – Lênin nói chung và Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nói riêng để nâng cao chất lượng dạy học. 1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu Luận án cần đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau: 1. Luận án tiếp tục khẳng định vai trò của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học. 6 2. Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học nói chung và các trường đại học tại Hà Nội nói riêng. Từ đó thấy được sự cần thiết việc áp dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội là cần thiết và có cơ sở khoa học để thực hiện. 3. Khẳng định PPTLN không chỉ áp dụng ở các bậc học dưới mà có thể áp dụng ở tất cả các bậc học trong đó việc dạy học ở đại học là có khả năng thực hiện, đồng thời, phạm vi thực hiện không chỉ ở một số trường đại học mà tất cả các trường đại học tại Hà Nội và trên cả nước. 4. Quá trình thực hiện luận án, tác giả nghiên cứu tình hình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, từ đó lựa chọn những nội dung kiến thức triết học, đưa ra các biện pháp phù hợp cho từng dạng kiến thức để tiến hành dạy học bằng PPTLN đạt kết quả tốt, đạt được mục tiêu dạy học. 5. Tổ chức TN sư phạm những biện pháp để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở các trường đại học 2.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đại học 2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Các khái niệm liên quan đến đề tài như: PP; PPDH; đổi mới PPDH; PPDH đại học; PPTLN. Hệ thống các PPDH đại học gồm: nhóm các PPDH dùng lời: thuyết trình; đàm thoại; giảng giải. Nhóm các PPDH nhằm kích thích SV tích cực học tập như: PPTLN; nghiên cứu điển hình (nghiên cứu trường hợp, nghiên cứu tình huống); dự án; đóng vai. Nhóm các PP trình bày và nắm các thông tin mới như: giảng giải; nêu vấn đề; minh họa; đọc sách; tự học...; Nhóm các PP thực hành rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: luyện tập; ôn tập; làm thí nghiệm. Nhóm các PP trực quan: quan sát; trình bày các tài liệu trực quan; các phim và phim đèn chiếu. Các PP kiểm tra, đánh giá, tổ chức sát hạch, thi, bảo vệ khóa luận, luận văn. 7 2.1.1.2. Nội dung của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Nội dung cơ bản của PPTLN trong dạy học ở đại học biểu hiện: GV tổ chức cho SV học tập để hình thành tri thức của bài học với những biểu hiện như: tổ chức cho SV hoạt động học tập để cùng trao đổi, TL, suy nghĩ, quan điểm, quyết định, và giải quyết một vấn đề gì đó trong những nhóm nhỏ, người học cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, người học chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao hình thành tri thức khoa học, các kĩ năng, các năng lực cho người học. Sử dụng PPTLN trong dạy học có đặc điểm nổi bật là sự hợp tác nhóm, trong việc hợp tác nhóm có nhiều dấu hiệu cơ bản để xác định như: có sự tương tác trực diện; có sự phụ thuộc tích cực; trách nhiệm cá nhân cao; có sử dụng hợp lý các kĩ năng xã hội...Có sự nhận xét tương tác nhóm. Với việc dạy học bằng PPTLN sẽ đảm bảo được rất nhiều tiềm năng giáo dục kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng sống cho SV, năng lực nghề nghiệp cho SV. Luận án nêu rõ các hình thức chia nhómvàcác hình thức TLN, cách tiến hành TLN, các giai đoạn khi tiến hành TLN, những ưu điểm và hạn chế của PPTLN trong dạy học hiện nay. 2.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học 2.1.2.1. Đặc thù môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ở các trường đại học • Về mục tiêu môn học Mục tiêu dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học trực tiếp trang bị tri thức triết học cho SV, đồng thời từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành được đào tạo của SV. Đặc biệt, việc học tập tri thức khoa học Mác – Lênin không chỉ trang bị cho SV phương pháp luận chung mà sau khi học tập tri thức triết học sẽ hình thành phương pháp học tập chuyên ngành, hình thành các năng lực nghề nghiệp cho SV. • Nội dung dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học Đặc điểm nội dung cơ bản Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học bao gồm: những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật chung, khái quát nhất, phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, biểu hiện 8 xuyên suốt trong toàn bộ chương trình môn học. Do đặc thù của các tri thức triết học có tính trừu tượng, tính khái quát hóa; tính hệ thống, lôgic, chính xác chặt chẽ; tính lý luận và tính thực tiễn nên yêu cầu người học phải tìm hiểu, suy ngẫm, hợp tác, tranh luận sáng tỏ các vấn đề triết học, nếu GV chỉ sử dụng PPDH truyền thống thì tính trừu tượng của kiến thức triết học sẽ không sáng tỏ.Việc sử dụng PPTLN để dạy họckiến thức triết học sẽ đảm bảo mục tiêu dạy học. Vì, đặc điểm cơ bản của TLN là sự hợp tác, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, sự tranh luận nếu một trong các vấn đề chưa rõ. Hơn nữa, PP này có nhiều hình thức TLN khác nhau, có nhiều tiềm năng hình thành, rèn luyện, phát triển kĩ năng, năng lực xã hội cho SV nên GV lựa chọn những nội dung kiến thức triết học phù hợp PPTLN sẽ đảm bảo mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học môn học. 2.1.2.2. Vai trò của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học hiện nay Đối với GV, GV được trang bị thêm lí luận về PPTLN, giúp GV có cơ hội thực hành, áp dụng vào thực tiễn dạy học triết học. Đồng thời, giúp GV hiểu rõ các biện pháp của TLN có thể phù hợp với từng nội dung kiến thức nhất định, GV biết cách thiết kế giáo án dạy học theo các dạng khác nhau tùy vào nội dung kiến thức của bài học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học. Sử dụng PPTLN sẽ tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về người học, thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của SV. Đối với SV, họ sẽ tạo được môi trường học tập thuận lợi, hiểu được bản chất của kiến thức triết học, sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập, tính kiên trì, nhẫn nại của SV được hình thành khi học tập bằng PPDH này Đối với chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục và Đào tạo, dạy học bằng PPTLN sẽ góp phần nâng cao chất lượng đổi mới PPDH, đáp ứng được cách đào tạo tín chỉ trong giáo dục đại học hiện nay ở nước ta. PPTLN trực tiếp hướng đến người học. PPTLN có ý nghĩa về giáo dục các kĩ năng, năng lực cho SV. 2.2. Cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội 9 2.2.1. Một số đặc điểm sinh viên các trường đại học tại Hà Nội Khi tìm hiểu thực trạng và đưa ra biện pháp, GV cần quan tâm đến một số đặc điểm của SV như: về tâm lý lứa tuổi; về mặt nhận thức của SV; đặc điểm SV vùng miền, địa bàn mà SV đang sinh sống, học tập. Từ những đặc điểm của SV nói chung và SV trên địa bàn Hà Nội nói riêng để tìm ra con đường, PPDH có hiệu quả. Việc áp dụng PPTLN trong dạy học là biện pháp quan trọng nhằm tích cực hoạt động học tập của người học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, hình thành kĩ năng, năng lực cho SV ở trường đại học tại Hà Nội nói riêng và các trường đại học trên cả nước nói chung. 2.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội 2.2.2.1. Nhận thức của giảng viên và việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội Khi điều tra thực trạng tác giả thấy rằng: sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, GV có vai trò quan trọng, là người tổ chức, điều khiển, là “trọng tài” khoa học khi TLN. Tuy nhiên, nhiều GV sử dụng PPDH này chỉ mang tính hình thức, chưa có biện pháp khoa học phù hợp với đặc thù tri thức môn học...dẫn đến chưa phát huy hết thế mạnh của PPTLN, kết quả học tập của SV còn thấp, những mặt đạt được chưa thực sự vững chắc. 2.2.2.2. Nhận thức và kết quả học tập của sinh viên khi giảng viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Khảo sát 520 SV với những tiêu chí khác nhau để thấy được việc nhận thức của SV với môn học và cách thức tiến hành dạy học của GV trong giờ học. Đồng thời, tác giả tiến hành kiểm tra đánh giá SV từ kết quả học tập của SV tác giả thấy rõ: PPDH có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập của SV, nên cần thay đổi cách dạy học mới đáp ứng mục tiêu dạy học đại học hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đánh giá chung thực trạng để thấy rõ hơn các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả dạy học của phương pháp này. 2.2.2.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội 10 Về phía GV: nguyên nhân cơ bản chưa có cách thức dạy học bằng PPTLN phù hợp; về phía SV: các em chưa sử dụng PPTLN thường xuyên nên SV chưa quen cách dạy học này; nguyên nhân khác như: cơ sở vật chất, sự chỉ đạo chuyên môn của cấp trên, chương trình đào tạo đặc thù từng trường...cũng là những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng PPTLN không hiệu quả hiện nay ở nước ta. 2.2.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết thực trạng Từ kết quả của việc điều tra, khảo sát thực trạng việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội, luận án nêu rõ các vấn đề cơ bản đặt ra cần phải giải quyết, việc giải quyết những vấn đề đó chính là GV sử dụng các biện pháp đề xuất khi sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của nghĩa Mác – Lênin về Triết học sẽ hình thành vững chắc kiến thức Triết học Mác – Lênin. Hơn nữa, thông qua học tập bằng TLN, các kĩ năng, năng lực của SV được hình thành và phát triển, đáp ứng được mục tiêu giáo dục đại học hiện nay ở nước ta, từ đó thấy rõ muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn cần có sự tác động đồng bộ, toàn diện, trong đó tìm ra các biện phápTLN khoa học, hợp lý, dễ sử dụng là vấn đề cấp thiết để phát huy hết tiềm năng vốn có của PPDH tích cực này. Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp Khi xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, ngoài việc căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã trình bày trong luận án, các biện pháp đưa ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: 3.1.1. Đảm bảo định hướng phát triển năng lực cho người học Mục tiêu của đổi mới giáo dục nói chung và dạy học đại học nói riêng hiện nay đã và đang hướng đến việc định hướng phát triển năng lực cho người học. Chính vì vậy, khi sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học phải đảm bảo nguyên tắc định hướng phát triển năng lực cho SV. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Sử dụng PPTLN để dạy học Triết học sẽ đảm 11 bảo được sự hình thành và phát triển cả về năng lực chung và năng lực đặc thù cho SV đại học. Các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực thuyết trình, năng lực sáng tạo trong học tập, năng lực thảo luận nhóm và hợp tác nhóm...Các năng lực đặc thù như: năng lực chịu trách nhiệm công dân, năng lực nêu và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy khái quát... 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tính đặc thù môn học Tính khoa học trong một bài giảng được thể hiện thông qua hệ thống lý luận, xây dựng, kết cấu rất chặt chẽ, phản ánh lôgic bản chất của sự vật. Tính đặc thù của môn học biểu hiện là hệ thống tri thức khoa học Triết học Mác - Lênin, bao gồm những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật được rút ra từ thực tiễn và được xây dựng thành hệ thống lý luận, hình thành thế giới quan và PP luận chung nhất cho SV. Việc đảm bảo nguyên tắc trên khi sử dụng PPTLN mới đáp ứng mục tiêu dạy học bộ môn, phát huy tốt cách thức dạy học này. 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó gắn liền với nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong lý luận nhận thức triết học mácxít đã chỉ rõ: lý luận được rút ra từ thực tiễn và nó quay trở về phục vụ cho thực tiễn. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với lý luận, là nguồn gốc, là cơ sở, là động lực để phát triển nhận thức lý luận. Thực tiễn còn là thước đo, là tiêu chuẩn của chân lý, cho nên lý luận phải gắn với thực tiễn. Vì vậy, việc xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học phải dựa trên thực tiễn dạy học ở bậc đại học nói chung và tính đặc thù môn học nói riêng, để vừa phù hợp với những đặc điểm, nội dung, điều kiện, yêu cầu của giáo dục đại học nói chung, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả của môn học nói riêng. 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả trong dạy học Mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học là đảm bảo tính hiệu quả trong dạy học. Bởi vì, khi những biện pháp được đề xuất vừa có thể được ứng dụng rộng rãi, vừa đảm bảo sự tích cực nhận thức, tính cực học tập của SV, nâng cao chất lượng dạy và học. Khi tổ chức dạy học bằng PPTLN, SV phải lĩnh hội tri thức khoa học đầy đủ với chất lượng cao, kết qủa học tập vững chắc, 12 hình thành, phát triển kĩ năng, năng lực nghề nghiệp cho SV, vì vậy, khi đề xuất các biện pháp của luận án phải đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học cho SV. 3.2. Những biện pháp khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: xây dụng các chủ đề thảo luận nhóm phù hợp Căn cứ nội dung kiến thức và mục tiêu bài học, GV xác định nhiệm vụ để SV tiến hành học tập bằng PPTLN. Với việc sử dụng PPTLN, GV chỉ tiến hành dạy học bằng PPTLN đối với những nhiệm vụ học tập tương đối phức tạp, khó đối với đa số SV trong lớp, những nhiệm vụ đòi hỏi sự huy động vốn kinh nghiệm, hiểu biết của nhiều người, hoặc cần tổ chức cho SV tranh luận, TL về một vấn đề mà SV còn có nhiều cách hiểu khác nhau, đa dạng các ý kiến. Để xác định đúng nhiệm vụ của SV khi tiến hành TLN, GV cần: căn cứ vào kiến thức, mục tiêu của từng bài học triết học cụ thể; căn cứ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; căn cứ vào nội dung chương trình của sách giáo trình. Trên cơ sở xác định đúng mục tiêu của bài học, mục tiêu khi tiến hành TLN, GV xây dựng các chủ đề TLN phù hợp và lựa chọn nhiệm vụ nhóm, cách thức chia nhóm, hình thức TLN hợp lí tạo cơ sở để thiết kế biện pháp TLN tương ứng. 3.2.2. Biện pháp 2: kết hợp thảo luận nhóm với phương pháp thuyết trình Sự kết hợp giữa PPTLN với PP thuyết trình tạo sự liên kết, hỗ trợ, "cộng hưởng" lẫn nhau, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế của từng PP. Khi dạy học bằng PPTLN, tùy theo đơn vị kiến thức cụ thể của từng chương, từng bài và từng tiết học, với những điều kiện cụ thể để mỗi GV tổ chức hợp lý hoạt động TLN của SV kết hợp một cách khoa học, linh hoạt với PP thuyết trình …GV lợi dụng triệt những ưu điểm của các PP, các thủ thuật, các hình thức giảng dạy nhằm chuyển tải kiến thức một cách tối ưu, bài giảng thêm sinh động, phong phú đạt được mục tiêu bài học. 3.2.3. Biện pháp 3: sử dụng các kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm Ở biện pháp này, tác giả nêu bản chất của kĩ thuật dạy học; các kĩ thuật thường dùng trong TLN đem lại kết quả tốt như: kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật mảnh ghép; kĩ thuật sử dụng phiếu học tập...các kĩ thuật trên đều có tiềm năng giáo dục kĩ năng sống cho họ. Trong các kĩ thuật dạy học, tác giả nêu rõ cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”,“các mảnh ghép”, “phiếu học tập” trong TLN khi dạy học một số bài môn Những nguyên lú cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nhằm hình thành kiến thức mới và kiểm tra, ôn tập, củng cố 13 kiến thức cho SV, đảm bảo tốt hình thành tri thức cùng với hình thành kĩ năng, năng lực trong quá trình học tập của SV. 3.2.4. Biện pháp 4: tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học có thảo luận nhóm cho sinh viên Để hình thành và phát triển các kĩ năng học tập, kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, các kĩ năng nghề nghiệp tương lai cho SV, tổ chức học tập trải nghiệm có sử dụng TLN cho SV là cần thiết. Trong luận án của mình, tác giả trình bày những nội dung cơ bản của tổ chức học tập trải nghiệm cho SV, vai trò của hoạt động trải nghiệm khi dạy học Những nguyên lý cơ bản của chỉ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, các giai đoạn, các bước tổ chức dạy học thực tế, từ đó GV lựa chọn các chủ đề kiến thức phù hợp để sử dụng biện pháp dạy học này nhằm đảm bảo mục tiêu các nội dạy học cụ thể của môn học. 3.2.5. Biện pháp 5: tổ chức kiểm tra, đánh giá học tập của sinh viên Kiểm tra, đánh giá SV là khâu quan trọng của quá trình dạy học, từ kết quả của kiểm tra, đánh giá giúp GV có thể phân loại được SV và đánh giá đúng, đủ, chính xác chất lượng dạy và học của cả thầy và trò. Thông qua hình thức đánh giá, kiểm tra đó giúp họ tích luỹ thêm kinh nghiệm và có ý thức chọn lựa PP dạy và PP học ngày một hiệu quả hơn. Để đánh giá việc học tập của SV khi áp dụng PPTLN trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản và phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cho phù hợp với PPTLN. Luận án nêu rõ khi sử dụng PPTLN trong dạy học, GV cần phối hợp hài hòa giữa đánh giá của GV với tự đánh giá của SV trong từng nhóm để đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá. Bên cạnh đó, khi GV sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, GV có thể đánh giá SV bằng quan sát. Cách thức đánh giá bằng quan sát được trình bày trong luận án. Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm TN được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được xây dựng, qua đó khẳng định tính khả thi của các biện pháp dạy học xây dựng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp khi sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. 14 4.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm Khi tiến hành TN phải tuân thủ các nguyên tắc: Thứ nhất, về nội dung kiến thức. Nội dung kiến thức phải đảm bảo chất lượng tri thức khoa học, khách quan, tôn trọng chương trình, giáo trình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học; Thứ hai, về đối tượng TN. Đối tượng TN phải đảm bảo tính đa dạng của nhiều trường TN và trình độ nghiệp vụ của các GV dạy TN. 4.1.3. Phương pháp thực nghiệm và địa điểm thực nghiệm - PP TN: TN hình thành và TN ĐC. Với các lớp TN, các bài dạy được tiến hành theo cách thức, các giải pháp mà tác giả đề xuất. Còn ở các lớp ĐC, GV vẫn dạy bình thường theo PP mà họ dự định (chủ yếu các lựa chọn PP thuyết trình). - Địa điểm TN: Đại học Tài nguyên và Môi trường; Đại học Sư phạm Hà Nội; Đại học Ngoại ngữ (Đại học Quốc gia); Đại học Thương mại Hà Nội; Đại học Kiểm sát Hà Nội. 4.1.4. Đối tượng thực nghiệm sư phạm TN được tiến hành với SV năm thứ nhất của các trường đại học đã nêu trên. Mỗi trường có hai lớp SV được chọn TN và ĐC có trình độ nhận thức tương đương, không quá chênh lệch về học lực và nề nếp học tập; GV dạy TN kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề. 4.2. Tổ chức thực nghiệm Tác giả xác định thời gian TN từ cuối tháng 8 đến hết tháng 11 của năm học: 2012 – 2013 (bảng 4.1) trong luận án biểu hiện tình hình cụ thể của đối tượng TN; nội dung TN, tác giả lựa chọn những nội dung kiến thức TN (bảng 4.2) trong luận án, soạn giáo án TN; tiến hành TN, cách thức tiến hành TN được tiến hành theo các bước: bước 1: xây dựng kế hoạch TN; bước 2: tổ chức dạy học TN và ĐC; bước 3: thu thập, xử lí số liệu và đánh giá kết quả TN. Kiểm tra đánh giá kết quả TN: việc kiểm tra đánh giá là khâu rất quan trọng trong quá trình tiến hành TN, sau khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến hành kiểm tra SV cả ở nhóm TN và nhóm ĐC. Các nhóm có cùng một bài kiểm tra, lượng thời gian như nhau. Mục đích của việc kiểm tra là đánh giá kết quả nhận thức của SV ở cả lớp TN và lớp ĐC. 4.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến hành kiểm tra SV cả nhóm TN và nhóm ĐC để đánh giá kết quả nhận thức của SV ở các lớp TN và ĐC. Đánh giá 15 quá trình nhận thức của SV dựa vào các tiêu chí như: đánh giá nhận thức; đánh giá kết quả việc hình thành kỹ năng cho SV; đánh giá kết quả tổ chức hoạt động học của SV. 4.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Sau khi có số liệu, tác giả tiến hành xử lý số liệu thu nhận theo PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục và bằng các PP khác nhau: tính giá trị trung bình; tính phương sai; tính độ lệch chuẩn là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Từ các số liệu tính toán thu được và mức độ ảnh hưởng tác động của các mẫu nghiệm đến đâu (bảng 4.3) để khẳng định kết quả của quá trình TN là có cơ sở khoa học và có ý nghĩa triển khai trong thực tiễn các biện pháp đã nêu trong luận án. 4.5. Kết quả thực nghiệm 4.5.1. Giai đoạn 1: thực nghiệm thăm dò 4.5.1.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào Với kết quả kiểm tra đầu vào (bảng 4.4) cả hai nhóm lớp TN và ĐC, chúng tôi thấy trình độ nhận thức không có sự chênh lệch nhiều về nhận thức và kết quả kiểm tra. Số lượng SV đạt điểm: giỏi, khá, trung bình, yếu kém ở hai nhóm lớp tương đối đồng đều. Kết quả kiểm tra là tương đương nhau. 4.5.1.2. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm thăm dò Tác giả tiến hành TN thăm dò ở một trường đại học (Đại học Kiểm sát Hà Nội) để thấy được các biện pháp đề xuất có tính khả thi hay không, từ đó tiếp tục tiến hành dạy TN ở giáo án TN tác động ở phạm vi rộng hơn. Kết quả thu được từ TN thăm dò là 77SV/lớp, ĐC 77 SV/lớp với kết quả kiểm tra biểu hiện (bảng 4.5) là cơ sở khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học 4.5.2. Giai đoạn 2: thực nghiệm tác động 4.5.2.1. Kết quả nhận thức của sinh viên Tác giả tiến hành kiểm tra, đánh giá việc nhận thức của SV, kết quả đánh giá đã được thống kê (bảng 4.6).Từ kết quả nhận thức của SV qua quá trình TN, tác giả đi đến tổng hợp, tính toán, xử lý số liệu kết quả của bài kiểm tra TN, tác giả tập trung phân tích kết quả bài dạy TN tác động.Tổng số lớp TN: 5; số lớp ĐC: 5; tổng số bài TN: 365; tổng số bài ĐC: 363. 16 Việc đánh giá kết quả bài làm của SV được tính theo thang điểm 10; trong đó: SV đạt điểm 9, 10: loại giỏi; SV đạt điểm 7 – 8: loại khá; SV đạt điểm 5,6: loại trung bình; SV đạt điểm dưới 5: loại yếu. Đánh giá học tập của SV cho thấy, kết quả ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm lớp dạy học ĐC. Điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7.33, trong khi đó điểm trung bình của nhóm lớp ĐC là 6.14, độ lệch chuẩn điểm trung bình của nhóm TN so với nhóm lớp ĐC là 1,19. Trong đó độ lệch chuẩn của nhóm lớp TN là: 1.60; độ lệch chuẩn của nhóm lớp ĐC là: 1,75. Như vậy, ở các lớp TN kết quả học tập của SV cao hơn hẳn ở các lớp ĐC, và cao hơn hẳn bài kiểm tra đầu vào. Qua những phân tích trong luận án, tác giả tiến hành lập bảng phân phối kết quả TN để thấy rõ hơn kết quả tích cực của nhóm lớp này so với nhóm ĐC (bảng 4.7 trong luận án). Từ bảng 4.7, có sự khác nhau về các mức độ điểm: giỏi, khá, trung bình, yếu kém ở hai nhóm lớp. Các lớp TN, SV đạt điểm yếu kém, trung bình chiếm tỷ lệ thấp: yếu 4.7 %; trung bình 26.8 %, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm khá, giỏi tương đối cao: khá 43.8%; giỏi 24.7%. Ở các lớp ĐC, tỉ lệ SV đạt khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp TN: khá 33.9%; giỏi 8.3%, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm yếu, kém, trung bình cao hơn lớp TN: yếu 19.6%; trung bình 38.3%. Kết quả trên tiếp tục là một trong những căn cứ khẳng định tính hiệu quả của các bài TN với cách thức dạy học đã tiến hành. Kết quả của bài TN được tác giả biểu diễn bằng biểu đồ trực quan để thấy rõ ưu thế tích cực của nhóm lớp TN (biểu đồ 4.1 trong luận án). Luận án tóm tắt các kết quả tính toán các giá trị tính toán thu được vào bảng tham số đặc trưng (bảng 4.8). Từ giá trị của các số liệu đặc trưng trên, tác giả nhận thấy: điểm trung bình cộng kết quả điểm số của nhóm TN cao hơn điểm trung bình cộng của nhóm ĐC. Mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá trị trung bình cộng của nhóm TN thấp hơn mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá trị trung bình cộng của nhóm ĐC. Tác giả tiến hành các phép toán kiểm định để so sánh kết quả TN và ĐC theo các công thức tính toán đã trình bày trong luận án từ đó đưa ra kết luận của các mẫu TN tác động là có ý nghĩa, cho phép rút ra một kết luận sư phạm: những điểm khác trong quá trình dạy học TN đã đem lại hiệu quả tích cực. Để thấy được mức độ ảnh hưởng của tác động trong nghiên cứu này được thể hiện trong (bảng 4.9), mức độ ảnh hưởng (ES) của tác động trong các mẫu TN là 0,68, theo bảng tiêu chí Cohen ở (bảng 4.3) cho thấy tác động mang lại kết quả tốt, mức độ tốt đạt ở ngưỡng trung bình. PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đã tác động khiến SV học tập tốt. Đặc 17 biệt, ở lớp được TN thăm dò, tiếp tục được TN tác động thì kết quả TN lần tác động cao hơn TN thăm dò. Đây là một kết quả khách quan của quá trình TN. 4.5.2.2. Kết quả hình thành kĩ năng, năng lực cho sinh viên Với việc sử dụng PPTLN bằng các biện pháp cụ thể, các hình thức TLN, địa điểm học tập phong phú, kết quả hình thành kĩ năng ở các lớp TN tương đối tốt, trong quá trình học tập các kĩ năng cũng được hình thành như: kỹ năng đọc và tìm tài liệu, tra cứu tài liệu, kỹ năng quan sát, kỹ năng làm việc độc lập qua phiếu giao việc, kỹ năng thảo luận trong nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thuyết trình để trình bày ý kiến cá nhân, ý kiến nhóm, kĩ năng trình bày vấn đề một cách lôgic khoa học, kĩ năng tổ chức, quản lý được hình thành. Trong các kĩ năng trên không được hình thành ở các lớp ĐC. 4.5.2.3. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động học tập của sinh viên Việc theo dõi quá trình học tập của SV và thông qua kết quả thu được tác giả thấy mức độ hứng thú đối với bài học ở lớp TN và lớp ĐC có sự khác nhau rõ rệt. Ở nhóm lớp TN, SV thấy bài học có sự hứng thú, hấp dẫn sinh động (70,10%); bình thường (10%). Hầu hết các em tỏ rõ sự hứng thú, phấn khởi sau bài học, số SV cảm thấy bài học khó hiểu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong khi đó, tỷ lệ SV cảm thấy hứng thú với bài học ở nhóm ĐC lại thấp hơn (18,21%); bình thường (28, 70%), số SV thờ ơ, không hứng thú với bài học chiếm tỷ lệ lớn. Trong buổi TLN mối quan hệ giữa GV với SV, SV với SV rất lễ phép, thoải mái, cởi mở, thân thiện. Trong khi ở các lớp ĐC ít được biểu hiện.Từ kết quả trên tác giả thấy những biện pháp đã nêu hoàn toàn mang tính khả thi trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường mà tác giả lựa chọn TN. Giả thuyết khoa học của luận án đã được chứng minh và có thể áp dụng ở các trường đại học và cao đẳng trên phạm vi cả nước. Mặc dù, GV đã quan tâm hơn nhiều tới những SV nhận thức chậm hơn của các lớp TN, song không tránh khỏi thực tế vẫn có một số SV có học lực yếu, ý thức học tập chưa tích cực, bản thân SV chưa có PP học tập khoa học, chưa theo kịp với cách học tập ở bậc đại học. Bên cạnh đó, một số em ý thức học tập kém, chưa thực sự quan tâm đến môn học nên kết quả học tập kém, sự nhận thức kiến thức cơ bản về các khái niệm phạm trù triết học không vững chắc. Để khắc phục những tồn tại trên, cần phải có thời gian, sự nỗ lực của GV, sự quan tâm của các cấp để việc dạy học bằng PPTLN thực sự phát huy hết những mặt tích cực. 18 4.6. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm Từ quá trình TN, tác giả thấy rằng: với trình độ đầu vào của hai nhóm lớp TN và ĐC tương đương nhau nhưng tác giả nhận thấy chất lượng nắm kiến thức, kĩ năng của SV nhóm lớp TN cao hơn hẳn lớp ĐC. Cụ thể: một là, tỷ lệ SV đạt khá giỏi qua các bài kiểm tra ở các lớp TN cao hơn hẳn các lớp ĐC, trong khi đó tỷ lệ SV có điểm yếu kém lại thấp hơn. Ở một số bài kiểm tra của nhóm lớp TN, hầu như ít SV bị điểm yếu kém, trong khi đó ở những lớp ĐC số SV không đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ lớn; hai là, SV ở nhóm lớp TN nắm vững kĩ năng học tập Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học bằng PPTLN như: kĩ năng tổ chức, kĩ năng TLN, làm việc với phiếu học tập, phiếu giao việc, trình bày ý kiến cá nhân, thuyết trình…rất tốt. Những kĩ năng này không phải dễ dàng hình thành được với cách dạy học thông thường. PPTLN được áp dụng có tác dụng trực tiếp hình thành các kĩ năng trên; ba là, qua kết quả TN cũng cho thấy trong các giờ dạy TN các hoạt động học tập của SV rất đa dạng, tỏ rõ sự hứng thú, tích cực, chủ động. Ở từng tiết học thực sự mang lại cho các em những điều bổ ích, có giá trị chính từ tri thức mà các em được tìm hiểu và cả những tình huống phát sinh mà các em phải giải quyết trong quá trình học tập. SV là người chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức; bốn là, các GV tham gia dạy TN và cán bộ phụ trách chuyên môn đã đánh giá rất tốt cách thức, quy trình tổ chức dạy học bằng PPTLN qua các bài TN và mong muốn PPTLN với các biện pháp đã nêu được tiến hành thường xuyên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và phần triết học nói riêng ở các trường đại học hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Từ việc nghiêm cứu và TN các biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học ở trên, tác giả rút ra những kết luận như sau: 1.Việc dạy học trong trường đại học nói riêng và trong hệ thống giáo dục nói chung ở nước ta hiện nay các hoạt động dạy phải hướng vào người học để khai thác mọi tiềm năng trí tuệ của họ. Chính vì vậy, dạy học bằng PPTLN là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung trong đó có đổi mới PPDH, việc sử dụng PPTLN trong dạy học góp phần nâng cao chất giáo dục nói chung và dạy học Những nguyên lý 19 cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội hiện nay nói riêng. 2. Đối với hệ thống lý luận về PPTLN, luận án đã góp phần sáng tỏ một số vấn đề trong dạy học. Cụ thể, luận án nêu rõ một số khái niệm cơ bản như: PPDH, PPDH đại học, đổi mới PPDH, PPTLN; bản chất và vai trò quan trọng của TLN trong dạy học. Luận án cũng nêu mối liên hệ giữa PPTLN với các PPDH, các KTDH được sử dụng trong TLN... sử dụng PPTLN theo những biện pháp được đề xuất là điều cần thiết trong việc tích cực hóa các hoạt động của người học đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. 3. Khảo sát thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy họcNhững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và về Triết học nói riêng ở các trường đại học tại Hà Nội cho thấy: phần lớn các thầy cô dạy học bằng các PPDH truyền thống nhưng cũng có một số thầy cô đã thể hiện ý tưởng vận dụng PPTLN trong dạy học, hầu hết GV chưa có cách thức, biện pháp khoa học, cụ thể. Qua khảo sát, tác giả cũng thấy rõ GV còn gặp khó khăn khi sử dụng PPTLN trong dạy học, GV chưa có một cách tổ chức khoa học, hợp lý theo một quy trình và những biện pháp cụ thể. Chính vì vậy, chất lượng dạy học bộ môn chưa cao, SV chưa tích cực học tập. Với việc nghiên cứu lý luận PPTLN trong dạy học đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng chưa có những gợi ý xác đáng, sâu sắc về phạm vi, đối tượng và cách thức vận dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội. 4. Luận án nghiên cứu kiến thức Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học và chọn lựa những nội dung kiến thức phù hợp, thiết thực có thể áp dụng PPTLN. Từ những định hướng chung cho việc vận PPTLN, luận án đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm vận dụng PPTLN trong dạy học phần Triết học. Quá trình tổ chức dạy học, việc xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ của một giờ dạy luôn được ý thức thường trực là: trang bị cho SV đủ tri thức khoa học bộ môn, các kĩ năng, năng lực nghề nghiệp cho SV, từ tri thức đã học được SV vận dụng sáng tạo trong học tập và thực tế cuộc sống đặt ra. Hơn thế, luận án này đề xuất việc dạy học bộ môn phải gắn giữa lý luận với thực tiễn là nguyên tắc quan trọng cần thiết. Dạy học luôn phải tính đến cả mặt chủ quan và khách quan trong quá trình triển khai thực hiện. Các PP, biện pháp dạy học tích cực được sử dụng trong dạy học thúc đẩy tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN. GV được khuyến khích và đề nghị sử dụng thường xuyên PP giao tiếp trong dạy học bộ môn để tạo nên một không khí lớp học thân thiện, cởi mở nhưng có tính tổ chức, tính kỉ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất