Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Quản trị doanh
nghiệp tại trường Đại học Thương Mại, chúng em được tiếp cận và
trang bị cho mình những kiến thức lý luận về lĩnh vực kinh tế học.
Đây chính là cơ hội để chúng em tiếp cận với thực tế tại một lĩnh vực
kinh doanh cụ thể.
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế, nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung. Vì vậy, chúng em rất mong
nhận được sự góp ý của cô và các bạn để đề tài nghiên cứu của chúng
em được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng em đã được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Ninh Thị Hoàng Lan. Chúng em xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ước lượng mô hình hàm cầu và độ co dãn là một trong những
hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế học
Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối với các Nhà
quản lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm
cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính
sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình
huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả
nhất là một việc rất cần thiết.
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
Sau khi hoàn thành, đề tài sẽ cung cấp thông tin và lý giải được
những vấn đề:
- Những lý luận chung về ước lượng và dự đoán cầu
- Phân tích được thực trạng, thành công, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế
- Đề xuất giải pháp kiến nghị
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
- Phạm vi về nội dung: Trong đề tài của nhóm, chúng tôi tập trung
nghiên cứu về ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột
dành cho trẻ em Dielac của Vinamilk.
- Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu trên thị trường toàn
quốc.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành khảo sát thực tế từ năm
2008 đến 2010
1.4 Nguồn số liệu nghiên cứu
Số liệu được lấy từ các nguồn: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk, trên các kênh thông tin
1.5 Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4 Nguồn số liệu nghiên cứu
1.5 Kết cấu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.2 Một số lý thuyết về ước lượng và dự báo cầu
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công
trình năm trước
Chương 3: phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng vấn đề nghiên cứu
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2 Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam
3.3 Thực trạng và phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu về
sữa bột dành cho trẻ em.
3.4 Kết quả phân tích qua mô hình ước lượng
Chương 4: Các kết luận và đề suất
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên
cứu
3
4.3 Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề cơ bản
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Cầu (D): Phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua
mong muốn và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một
giai đoạn nhất định và giả định rằng các yếu tố khác là không thay đổi.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) là một thủ thuật toán
học được sử dụng để ước lượng mối tương quan giữa các biến khác
nhau.
2.2 Một số lý thuyết về ước lượng cầu và dự báo cầu
4
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu
* Giá cả hàng hóa hay dịch vụ
Luật cầu :
Giả định tất cả các yếu tố đều không đổi nếu giá của hàng hóa hay
dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó
giảm đi và ngược lại
Giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch
P => QD
P => Q D
*Số lượng người mua
Số lượng người mua ↑(↓) => cầu ↑(↓)
Do cầu thị trường là tổng cầu của các cá nhân
*Thị hiếu, sở thích
*Thu nhập
Đối với hàng hóa thông thường và cao cấp :
Thu nhập ↑(↓) => Cầu về hàng hóa ↑(↓)
Đối với hàng hóa thứ cấp
Thu nhập ↑(↓) => cầu về hàng hóa ↓(↑)
* Giá của hàng hóa liên quan trong tiêu dùng
* Các chính sách của Chính phủ: đánh thuế, trợ cấp
* Kỳ vọng về thu nhập
Kỳ vọng thu nhập trong tương lai tăng => Cầu hiện tại tăng
Kỳ vọng thu nhập trong tương lại giảm => Cầu hiện tại giảm
* Kỳ vọng về giá cả
Kỳ vọng giá tăng =>Cầu hiện tại tăng
Kỳ vọng giá giảm => Cầu hiện tại giảm
5
* Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo….
2.2.2 Phân tích độ co dãn của cầu:
Độ co giãn của cầu theo giá( E )
Phản ánh phần trăm thay đổi trong lượng cầu một mặt hàng khi giá
của mặt hàng đó thay đổi 1%.
Công thức:
E=
∆Q
∆P
Do luật cầu nên E luôn là một số âm
Giá trị tuyệt đối của E càng lớn thì người mua càng phản ứng nhiều
trước sự thay đổi của giá cả
Các độ co dãn:
|E|
¿ 1=¿| ∆ Q|>| ∆ P|:cầu co dãn
| E | <1 => |%∆Q| <|%∆P|: cầu kém co dãn
| E | = 1 => |%∆Q| = |%∆P|: cầu co dãn đơn vị
* Các yếu tố tác động đến E
- Sự sẵn có của hàng hóa thay thế
Các hàng thay thế đối với một hàng hóa hoặc dịch vụ càng tốt
và càng nhiều thì cầu đối với hàng hóa hay dịch vụ đó càng co dãn.
- Phần trăm ngân sách người tiêu dùng chi tiêu cho hàng hóa đó
Phần trăm trong ngân sách tiêu dùng càng lớn cầu càng co dãn
- Giai đoạn điều chỉnh
Thời gian điều chỉnh càng dài thì cầu càng co dãn
* Độ co dãn khoảng
E=
∆ PTB
∆ QTB ❑
Độ co dãn của cầu theo giá
Độ co dãn điểm khi đường cầu tuyến tính
Xét hàm cầu tuyến tính
6
Q = a + bP + cM + d
PR
Khi thu nhập và giá hàng hóa thay thế là một giá trị xác định
^
M và ^
PR
đặt a’ = a + c
^
^R
M+d P
, ta có :
Q = a’ + bP
- Trong đó b = ∆ Q/∆ P
- Sử dụng một trong hai công thức
E=b
P
hoặc
Q
E=
P
P− A
Trong đó :
-P và Q là giá trị của giá và lượng tại điểm tính độ co dãn
-A (=-a’/b) là hệ số cắt đường cầu (điểm giao giữa trục giá và
đường cầu)
=>Độ co dãn điểm khi đường cầu phi tuyến tính
- Sử dụng một trong hai công thức sau:
E=
∆Q P
×
∆P Q
¿
P
P−A
Trong đó :
- ∆ Q/∆ P là độ dốc của đường cầu tại điểm tính độ co dãn
- P và Q là giá trị của giá và lượng tại điểm tính độ co dãn
- A là điểm giao giữa trục giá và đường thẳng tiếp xúc với
đường cầu tại điểm tính độ co dãn.
Độ co dãn thay đổi dọc theo đường cầu
Đối với đường cầu tuyến tính, P và |E| thay đổi cùng chiều dọc
theo đường cầu tuyến tính
- Giá tăng cầu càng co dãn
- Giá giảm cầu càng kém co dãn
Đối với đường cầu phi tuyến, không có quy luật chung về mối
quan hệ giữa giá và độ co dãn
- Do cả độ dốc và tỷ lệ P/Q đều thay đổi dọc theo đường cầu
7
- Một trường hợp đặc biệt Q = a
P
b
, độ co dãn của cầu theo
giá luôn không đổi (=b) với mọi mức giá
Độ co dãn của cầu theo thu nhập
- Co dãn của cầu theo thu nhập
E
¿
¿
¿
) đo lường phản ứng của
lượng cầu trước sự thay đổi thu nhập(các yếu tố khác là cố
định)
- E M > 0 đối với hàng hóa thông thường
-
EM
EM
< 0 đối với hàng hóa thứ cấp
=
∆Q d ∆Q d M
=
×
∆ M ∆ M Qd
Co dãn của cầu theo giá chéo
Co dãn của cầu theo giá chéo
E
(¿¿ xy )
¿
đo lường phản ứng trong
lượng cầu hàng hóa X khi giá của hàng hóa có liên quan Y thay
đổi ( tất cả các yếu tố khác cố định)
- E xy > 0 nếu hai hàng hóa thay thế
-
E xy
-
E xy
< 0 nếu hai hàng hóa bổ sung
=
∆Q x
∆Py ❑
=
∆ Qx P y
×
∆ Py Qx
2.2.3. Ước lượng cầu:
Ước lượng cầu ngành với hãng chấp nhận giá
Dữ liệu quan sát được về giá và lượng được xác định một cách
đồng thời tại điểm mà đường cung và đường cầu giao nhau =>
vấn đề đồng thời
Vấn đề ước lượng cầu của một ngành phát sinh do sự thay đổi
tong các giá rị quan sát được của giá và lượng thị trường được
xác định một cách đồng thời từ sự thay đổi trong cả cung và cầu.
Vấn đề đồng thời
8
Do các giá trị quan sát được của giá và lượng(giá và sản lượng
cân bằng) được xác định một cách đồng thời bởi cung và cầu nên
E=¿ f ( M , P I e d e s )
P¿
'
và
QE =g ( M , P I e d e s )
'
Như vậy
Mỗi giá trị quan sát được của P và Q dược xác định bởi tất cả
các biến ngoại sinh và các sai số ngẫu nhiên trong cả phương
trình cầu và phương trình cung
Các giá trị quan sát được của giá tương quan với các sai số ngẫu
nhiên trong cả cầu và cung
Phương pháp 2SLS
Bước 1: Tạo một biến đại diện cho biến này tương quan với biến
nội sinh nhưng không tương quan với SSNN
Bước 2: Thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng
phương pháp OLS để ước lượng các tham số của hàm hồi quy
Các bước ước lượng cầu của ngành
Bước 1: xác định phương trình cung và cầu của ngành
Bước 2: kiểm tra về định dạng cầu của ngành
Bước 3:thu thập dữ liệu của các biến trong cung và cầu
Bước 4: ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS
- Phải xác định rõ biến nội sinh và biến ngoại sinh
Hãng định giá
Bước 1: xác định hàm cầu của hãng định giá
Bước 2: thu thập dữ liệu về các biến có trong hàm cầu của hãng
Bước 3: ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp
OLS
2.2.4. Phương pháp dự đoán cầu
Dự đoán theo chuỗi thời gian
Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b
^
a+¿ bt
Q t=¿ ¿^
¿^
9
Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách
thực hiện kiểm định t hoặc xem xét p-value
Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ
Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều
đặn có tính mùa vụ hoặc tính chu kỳ qua thời gian
Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này
Dự đoán và doanh số bán của ngành trong tương lai
Bước 1: ước lượng các phương trình cầu của ngành
Bước 2: định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán
Bước 3: xác định giá của cung và cầu trong tương lai
Dự đoán cầu tương lai cho hãng định giá
Bước 1:ước lượng hàm cầu của hãng
Bước 2: dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu
Bước 3: tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công
trình năm trước
Trên thực tế những công trình nghiên cứu ước lượng cầu về sữa
bột tại thị trường Việt Nam là rất ít và chưa được quan tâm đúng mức,
do chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Trong đề tài nghiên cứu này, nhóm đã phân tích được một số
nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới cầu về sữa bột Vinamilk trên thị
trường Việt Nam và dự báo được nhu cầu cảu sản phẩm này trong giai
đoạn tiếp theo.
10
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng vấn đề nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên
việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi
phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ
đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để
lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được
hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Dữ liệu gồm 2 nguồn:
dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã được
công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian tiền bạc trong quá trình
thu thập.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bên trong tổ chức như các báo cáo về
doanh thu bán hàng, báo cáo về hoạt động sản xuất của công
ty cổ phần sữa Vinamilk.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài tổ chức như các niên giám
thống kê, các ấn phẩm thương mại, các trang web điện tử.
Nguồn dư liệu sơ cấp là các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ
đối tượng nghiên cứu, đó là các dữ liệu gốc chưa được qua xử lý
Trong bài nhóm chỉ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Hiện nay có rất nhiều phần mềm dùng để phán tích dữ liệu như:
SPSS, Excel, Sdata, Eviews,… Nhóm chọn phần mềm Eviews5.1 để
11
phân tích dữ liệu do ưu điểm chính của Eviews là có thể cho kết quả
nhanh chóng về hàm kinh tế lượng cho cac dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi
thời gian và dữ liệu bảng.
3.2. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại
Việt Nam. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường
dưới thương hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh
nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được
bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ
năm 1995 đến năm 2007.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho
thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách
bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Các loại Sữa bột dành cho trẻ em:
Với Công thức độc quyền Alpha bổ sung sữa non Colostrum,
DHA, Choline, Omega 3, Omega 6, Vitamin và các dưỡng chất
cần thiết khác nhằm cung cấp cho bé một năng lượng sống và
sức đề kháng mạnh mẽ
Dielac Alpha Step 1: 0 – 6 tháng tuổi
Dielac Alpha Step 2: 7 – 12 tháng tuổi
Dielac Alpha 123:
1 – 3 tuổi
Dielac Alpha 456:
4 – 6 tuổi
Nhóm quyết định lựa chọn sản phẩm Dielac Alpha 123 để tiến hành
ước lượng và dự đoán cầu.
12
3.3. Thực trạng và phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu về
sữa bột dành cho trẻ em
Sự kiện trẻ mắc bệnh sỏi tiết niệu do dùng sữa bột Sanlu (Tam
Lộc) có chứa chất melamin xảy ra ở Trung Quốc không chỉ làm người
tiêu dùng Trung Quốc chấn động mà còn khiến nhiều quốc gia khác bị
ảnh hưởng. Sữa bột Vinamilk của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không
ít.
Tại Việt Nam liên tiếp sau đó, nhiều sản phẩm đã được xác định
là "dính" melamine, đều có liên quan với nguyên liệu từ Trung Quốc,
trong đó có những tên tuổi lớn như HanoiMilk, An Co…tuy sản phẩm
của Vinamilk không có chất melamine nhưng cũng bị ảnh hưởng do
tâm lý hoang mang lo ngại về các sản phẩm sữa bột trên thị trường.
Chính vì trong nước không có nhà cung cấp nguyên liệu sữa,
hiện các hàng sữa VN hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
ngoại nên khi thị trường thế giới biến động đã tác động ngay đến thị
trường trong nước.
Hầu hết các hãng sữa đều cho biết, tình hình khan hiếm nguồn
nguyên liệu sữa bột và sữa tươi đang diễn ra trên khắp các thị trường,
không riêng gì VN. Hai khu vực cung cấp nguyên liệu sữa lớn của thế
giới là New Zealand và Úc đang gặp khó khăn về thời tiết. Trong lúc
nguồn cung hạn chế thì cầu lại tăng nhanh như lượng nhập sữa nguyên
liệu của Trung Quốc tăng 60%, Ấn Độ tăng 30%...
“Giá sữa trong thời gian tới sẽ có những biến động không lường
trước được, vì phụ thuộc vào giá sữa nguyên liệu trên thế giới. Tuy
nhiên, không loại trừ trường hợp giá sữa tiếp tục tăng do nguồn cung
cấp nguyên liệu sữa không thay đổi trong khi nhu cầu về sữa ở cả thị
trường nội địa lẫn thế giới đều tăng. Các nhà phân tích cho rằng cho
rằng việc tăng giá sữa sẽ tập trung chủ yếu ở các sản phẩm sữa bột”
Cùng với việc thu nhập bình quân đầu người đang tăng lên và
thói quen tiêu thụ sữa được hình thành, thì thị trường sữa Việt Nam
13
đang có khả năng tăng trưởng khá tốt và sữa Vinamilk cũng không
phải là một ngoại lệ.
3.4. Kết quả phân tích mô hình ước lượng:
Mô hình hàm cầu được ước lượng bằng phương pháp OLS
Bảng kết quả ước lượng mô hình
Dependent Variable: Q
Method: Least Squares
Date: 05/09/11 Time: 17:32
Sample: 1 12
Included observations: 12
Variable
C
P
M
PD
Coefficien
tt
Std. Error Statistic Prob.
18267800
192.6650
0.196008
69.14598
3037037. 6.015007
50.20505 3.837562
0.024326 8.057627
31.31236 2.208265
0.0003
0.0050
0.0000
0.0582
Mean dependent 971430
R-squared
0.943150 var
8.
Adjusted RS.D. dependent 119414
squared
0.921831 var
.2
S.E. of
Akaike info
23.930
regression
33386.74 criterion
91
Sum squared
24.092
resid
8.92E+09 Schwarz criterion
54
44.240
Log likelihood -139.5854 F-statistic
05
Durbin-Watson
0.0000
stat
1.354402 Prob(F-statistic)
25
Bảng 1: Thị trường sữa bột dielac của Vinamilk tại Việt Nam
Quan
P
Q
14
M
Pd
sát
7420 952400 375000 6940
1
0
0
0
0
7410 956670 407620 6930
2
0
0
0
0
7420 958200 445755 6950
3
0
0
8
0
7400 967400 452069 6920
4
0
0
3
0
7450 963200 471260 6900
5
0
0
8
0
7400 979000 475016 6950
6
0
0
8
0
7450 976100 488500 7050
7
0
0
0
0
7480 973200 523222 7020
8
0
0
5
0
7500 973000 525767 7050
9
0
0
3
0
7450 988000 572325 7000
10
0
0
0
0
7500 984000 578486 7050
11
0
0
4
0
7500 986000 608621 7050
12
0
0
4
0
P: giá của sữa bột dielac của vinamilk hộp thiếc 400g (đơn vị: DVN)
Q: sản lượng tiêu thụ trong từng quý (đơn vị: hộp)
M: thu nhập bình quân theo quý (đơn vị: DVN)
Pd: giá sữa của ducth lady (đơn vị: DVN)
Mô hình hàm cầu về sữa bột dielac của vinamil k tại Việt Nam:
^
Q
= 18267800 – 192,6650P + 0,196008M + 69,14598Pd
Giả sử với mức ý nghĩa α = 10%
15
Kết quả ước lượng cho thấy hệ số hồi quy của giá sữa bột dielac, thu
nhập của hộ gia đình, lượng cầu ở thời kỳ trước, giá của sữa bột ducth
lady (hàng hóa thay thế) đều có dấu phù hợp với kỳ vọng ban đầu:
b^
= - 192,6650 < 0 điều này chứng tỏ giá của sữa bột dielac tỷ
lệ nghịch với lượng cầu về sữa bột dielac, điều này phù hợp với
thực tế.
Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu giá của sữa bột dielac tăng lên
1 đơn vị thì lượng cầu về sữa bột dielac giảm đi 192,6650 đơn vị.
Pvalue < α nên tham số có ý nghĩa về mặt thống kê.
c^
= 0,196008 > 0 điều này chứng tỏ sữa bột dielac là hàng hóa
thông thường, điều này phù hợp với thực tế.
Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu thu nhập bình quân của hộ gia
đình tăng lên 1 đơn vị thì lượng cầu về sữa bột dielac tăng lên
0,196008 đơn vị.
Pvalue < α nên tham số có ý nghĩa về mặt thống kê.
d^
= 69,14598 > 0, điều này chứng tỏ sữa bột dielac và sữa bột
ducth lady là 2 hàng hóa thay thế cho nhau, điều này phù hợp
với thực tế.
Pvalue < α nên tham số có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu giá của sữa bột ducth lady tăng
lên 1 đơn vị thì lượng cầu về sữa bột dielac tăng lên 69,14598 đơn vị.
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh bằng 0,943150 là khá cao điều này có
nghĩa là 94,315% biến thiên của nhu cầu về sữa bột dielac được giải
thích bởi các nhân tố như giá cả, thu nhập, tiêu dùng, giá của sữa bột
ducth lady là hàng hóa thay thế ở thời kỳ trước. Giá trị của thống kê F
= 44,24005, với Prob(F-statistic) = 0.000025 < 10%, cho thấy mô hình
phù hợp tốt với dữ liệu.
16
Độ co giãn của cầu sữa bột dielac ở Việt Nam
Các hệ số co dãn thể hiện đặc trưng cho cấu trúc cầu về sữa bột
dielac ở Việt Nam được thể hiện trong bảng sau:
Biến độc lập
Giá trị trung
Độ co giãn
bình
Giá của sữa bột dielac (P)
74483
-1,4554
,33
Thu nhập bình quân của hộ gia
49363
0,09813
đình (M)
71
Giá của sữa bột ducth lady (Pd)
69841
0,48974
,67
^
E p = - 1,4554 >1 điều này chứng minh rằng cầu co giãn, với các yếu
tố khác không đổi khi giá của sữa bột dielac tăng lên 1% thì lượng cầu
về sữa bột dielac giảm xuống 1,4554%. Điều này rất phù hợp với thực
tế do hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho sản
phẩm sữa bột dielac như: ducth lady, nutifood, dumax, abboott,…
^
E
M
= 0,09813 < 1 điều này chứng minh rằng cầu kém co giãn, với
các yếu tố khác không đổi khi thu nhập trung bình của hộ gia đình
tăng lên 1% thì lượng cầu về sữa bột dielac tăng lên 0,09813%. Vì sữa
bột dielac hiện nay đã trở thành hàng hóa thiết yếu trong nhiều người
tiêu dùng nên khi thu nhập thay đổi thì lượng cầu về sản phẩm này
cũng không bị ảnh hưởng quá nhiều.
^
E
Pd
= 0,48974 < 1 điều này chứng minh rằng cầu kém co giãn, với
các yếu tố khác không đổi khi giá của sữa bột ducth lady tăng lên 1%
thì lượng cầu về sữa bột dielac tăng lên 0,48974%. Vì trên thị trường
có nhiều sản phẩm thay thế nên chỉ ducth lady thay đổi giá thì cầu về
sữa bột dielac cũng không bị tác động nhiều.
17
18
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Qua nghiên cứu mô hình ước lượng cầu về sữa bột dielac của
vinamilk ta nhận thấy
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn
định. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn,
đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua. Theo báo cáo của TNS
Worldpanel Việt Nam về thị trường sữa Việt Nam năm 2007, sữa bột
chiếm 51% giá trị thị trường sữa, sữa tươi chiếm 25%, sữa chua ăn và
sữa nước cũng chiếm 7% giá trị thị trường, còn lại là tất cả các sản
phẩm sữa khác. Sữa bột cũng là phân khúc phát triển nhanh nhất, theo
sát sau đó là sữa tươi.
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu về sữa bột
dielac của vinamilk như: giá, thu nhập, giá của đối thủ cạnh tranh,
chính sách marketing của công ty, thị hiếu của người tiêu dùng, dân
số,… Nhưng các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tới lượng cầu về sữa
bột dielac của vinamilk là giá của bản thân sản phẩm, thu nhập của
người dân, và giá của mặt hàng thay thế chủ yếu cho sản phẩm là sữa
bột ducth lady.
Qua kết quả nghiên cứu mô hình ước lượng cầu về sữa bột dielac
cho thấy khi thu nhập người dân tăng lên thì lượng cầu về sữa dielac
cũng tăng lên. Tuy nhiên trên thực tế, khi thu nhập của người dân tăng
lên thì xu hướng của người tiêu dùng chuyển sang dùng các loại sữa
nhập ngoại nhiều hơn là dùng các sản phẩm sữa nội như sữa bột của
vinamilk, ducth lady. Hiện nay trên thị trường sữa bột tại Việt Nam thì
có tới 85% là sữa nhập ngoại. Lý do người tiêu dùng tin cậy
19
sữa nhập khẩu là bởi thương hiệu sữa, sữa nhập từ Mỹ,
từ Úc… được cho là có mức độ an toàn vệ sinh thực
phẩm cao hơn, được kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn.
Chưa kể nhìn “cảm quan” bên ngoài, các hộp sữa thành
phẩm nhập khẩu có bao bì, mẫu mã, nhãn hiệu rõ ràng,
bắt mắt, rất khó làm giả làm nhái. Trên thực tế ở thị
trường VN chưa phát hiện hay có vụ kiện cáo nào liên
quan tới sữa ngoại rởm! Dựa vào đó, người tiêu dùng có
cơ sở để tin vào chất lượng sữa ngoại.
Thêm vào đó, các nhà nhập khẩu, phân phối sữa đã
dành những khoản chi phí khổng lồ để quảng cáo sản
phẩm trên các kênh truyền thông, tổ chức tiếp thị và
chia sẻ hoa hồng trực tiếp cho người mua sữa tại các
nhà trẻ, trường tiêu học, các bác sĩ, điều dưỡng viên, y
tá… tại các bệnh viện để đưa sản phẩm tới mọi đối
tượng tiêu dùng.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu
Theo dự báo của chúng tôi thì lượng cầu về sữa bột dielac trong
tương lai sẽ có xu hướng tăng do các nguyên nhân sau:
Ngày 10/5, trong buổi họp về các chương trình bình ổn thị
trường tại Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty
cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) và Công ty cổ phần thực
phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm (NutiFood) đã ký cam kết không
tăng giá bán ở hai dòng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em dưới
12 tháng tuổi và sữa bột dành cho người cao tuổi trong năm
2011.
20
- Xem thêm -