BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
NGÔ THỊ THÙY TRANG
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
TRONG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
NGÔ THỊ THÙY TRANG
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
TRONG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN PHƯỚC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
--------------
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Phước đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy Cô Khoa Kế Toán - Kiểm Toán Trường Đại Học
Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi
học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Viện Đào tạo Sau đại học – Trường
Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tác giả
Ngô Thị Thùy Trang
4
LỜI CAM ĐOAN
--------------
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả
Ngô Thị Thùy Trang
5
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
--------------
FASB: Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
QĐ: Quyết định
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
TSCĐ: Tài sản cố định
6
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
--------------
Hình 1.1: Mô hình phân chia cấp bậc giá trị hợp lý
Bảng 1.1: Sử dụng giá trị hợp lý trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu
Bảng 1.2: Sử dụng giá trị hợp lý trong phân bổ các số liệu ghi nhận ban đầu của các
giao dịch phức tạp thành các yếu tố hợp thành
Bảng 1.3: Sử dụng giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu
Bảng 1.4: Sử dụng giá trị hợp lý trong đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản
Bảng 2.1: Định nghĩa giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bảng 2.2: Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam
7
MỤC LỤC
-------------LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN
1.1. Định giá trong kế toán ................................................................................. 04
1.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán .............................................................. 04
1.1.2. Các giả thiết, nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến định giá ......................... 04
1.1.3. Các hệ thống định giá kế toán ................................................................... 06
1.1.4. Các loại giá được sử dụng trong hệ thống định giá kế toán ....................... 07
1.2. Lược sử quá trình phát triển giá trị hợp lý trong kế toán ......................... 08
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển giá trị hợp lý ........................................ 08
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển giá trị hợp lý .................................. 08
1.2.1.2. Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế .. 11
1.2.1.3. Định nghĩa giá trị hợp lý ...................................................................... 12
1.2.2. Phân chia cấp bậc giá trị hợp lý ................................................................ 13
1.2.3. Các phương pháp định giá ........................................................................ 16
1.2.4. Vai trò của giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế ....................... 17
1.3 Kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán Mỹ và chuẩn
mực kế toán quốc tế ............................................................................................ 21
1.3.1. Chuẩn mực kế toán Mỹ ............................................................................. 21
1.3.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG
HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ............................................................................................................. 27
8
2.1.1. Định giá trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam .......................... 27
2.1.2. Lược sử hình thành và phát triển giá trị hợp lý trong định giá kế toán Việt
Nam ................................................................................................................... 29
2.1.3. Thực trạng áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp ................... 36
2.2. Các phương pháp định giá thực tế đang áp dụng tại Việt Nam ................ 38
2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp chi phí ................................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp thu nhập .............................................................................. 45
2.2.4. Phương pháp thặng dư .............................................................................. 47
2.2.5. Phương pháp lợi nhuận ............................................................................. 48
2.2.6. Thực trạng việc vận dụng các phương pháp định giá tại các công ty thẩm
định giá Việt Nam .............................................................................................. 50
2.3. Một số vấn đề về sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ..................................................................................................................... 52
2.3.1. Các nguyên nhân dẫn đến giá trị hợp lý chưa được áp dụng rộng rãi trong kế
toán doanh nghiệp .............................................................................................. 52
2.3.2. Những thuận lợi và thách thức của Việt Nam khi áp dụng giá trị hợp lý trong
kế toán doanh nghiệp .......................................................................................... 54
2.3.2.1. Những thuận lợi ................................................................................... 54
2.3.2.2. Những thách thức ................................................................................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG GIÁ TRỊ
HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1 Các quan điểm về vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp ..... 58
3.1.1. Mục tiêu cung cấp thông tin tài chính ....................................................... 58
3.1.2. Sự đảm bảo các đặc tính chất lượng của thông tin ...................................... 59
3.2 Phương hướng vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ..................................................................................................................... 62
9
3.3 Các giải pháp và kiến nghị vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ................................................................................................. 65
3.3.1. Bổ sung, điều chỉnh Luật kế toán và chuẩn mực chung ............................. 65
3.3.2. Ban hành các chuẩn mực mới ................................................................... 65
3.3.3. Mô hình kết hợp các cơ sở định giá khác nhau .......................................... 70
3.3.4. Phân chia giá trị hợp lý thành các vấn đề nhỏ ........................................... 71
3.3.5. Nâng cao vai trò của nhà trường và các tổ chức nghề nghiệp .................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Các yếu tố so sánh cơ bản cần thu thập, điều chỉnh đối với một số loại
hình tài sản
Phụ lục 02: Bảng điều chỉnh các mức giá chỉ dẫn theo các yếu tố so sánh
Phụ lục 03: Ví dụ về phương pháp so sánh
Phụ lục 04: Ví dụ về phương pháp chi phí
Phụ lục 05: Ví dụ về phương pháp thu nhập
Phụ lục 06: Ví dụ về phương pháp thặng dư
Phụ lục 07: Ví dụ về phương pháp lợi nhuận
Phụ lục 08: Mẫu chứng thư thẩm định giá
Phụ lục 09: Danh sách các công ty khảo sát, bảng câu hỏi khảo sát và kết quả khảo
sát thực trạng áp dụng giá trị hợp lý trong các doanh nghiệp.
Phụ lục 10: Danh sách các công ty khảo sát, bảng câu hỏi khảo sát và kết quả khảo
sát thực trạng việc vận dụng các phương pháp định giá tại các công ty thẩm định giá
Việt Nam.
10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định
kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở
thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Kế toán đòi hỏi các giao dịch phải được ghi
nhận bằng đơn vị tiền tệ. Định giá là đo lường các giao dịch bằng đơn vị tiền tệ, do
đó có một vai trò hết sức quan trọng trong kế toán. Lịch sử phát triển của kế toán và
lý thuyết kế toán là quá trình tìm kiếm không ngừng một hệ thống định giá tốt nhất
để phản ánh tình hình tài chính, trong bối cảnh đó kế toán theo giá trị hợp lý ngày
càng được chú ý và được bàn đến như là hướng đi mới của định giá kế toán.
Là một khái niệm mới nhưng kế toán theo giá trị hợp lý đã được thừa nhận và
áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tháng 5 năm 2011, IASB đã chính thức ban
hành IFRS 13 “Fair Value Measurement” (Đo lường giá trị hợp lý), chuẩn mực
hướng dẫn chi tiết về đo lường giá trị hợp lý trong kế toán.
Tại Việt Nam giá trị hợp lý cũng đã xuất hiện để định giá các đối tượng kế
toán. Tuy nhiên, do còn khá mới mẻ nên việc áp dụng chưa được rộng rãi và chưa
đạt được mục đích của giá trị hợp lý. Vì vậy “Phương hướng và giải pháp vận dụng
giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam” là vấn đề cấp thiết hiện nay để
giúp các doanh nghiệp cung cấp được những thông tin trung thực và đáng tin cậy
giúp cho các nhà đầu tư có niềm tin khi đưa ra quyết định.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về đo lường giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế, kinh
nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong định giá kế toán của Mỹ cũng như thực tế áp
dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Sau đó đề ra các phương
hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
11
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi kế toán tài chính doanh nghiệp trên cơ sở
luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán .
Luận văn sẽ nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển kế toán theo giá trị hợp lý thế giới.
- Hệ thống hóa các khái niệm về kế toán liên quan đến giá trị hợp lý
- Thực tiễn áp dụng kế toán theo giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán Mỹ và
chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Thực trạng việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam.
- Phân tích các phương pháp định giá đang áp dụng tại Việt Nam.
- Các quan điểm làm cơ sở để đưa ra các định hướng và giải pháp về vận dụng giá
trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh
nghiệp Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, so
sánh và đối chiếu, phân tích và nội suy, khảo sát và phỏng vấn để giúp luận văn giải
quyết mục tiêu đề ra.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống quá trình hình thành, phát triển kế toán theo giá
trị hợp lý của các quốc gia trên thế giới cũng như quá trình phát triển kế toán theo
giá trị hợp lý Việt Nam. Phân tích phương pháp định giá của hệ thống chuẩn mực
kế toán quốc tế để từ đó xác lập phương hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý
trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 75 trang có kết cấu như sau:
12
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán.
- Chương 2: Thực trạng giá trị hợp lý được áp dụng trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh
nghiệp Việt Nam.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN
1.1. ĐỊNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán
Định giá là một tiến trình xác định giá trị tiền tệ của các yếu tố báo cáo tài
chính được ghi nhận và trình bày trên Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh 1,
nói cách khác định giá là xác định giá trị bằng tiền tệ cho các đối tượng hoặc sự
kiện liên quan đến doanh nghiệp. Định giá là một công việc quan trọng trong kế
toán tài chính.
Định giá là một phương pháp cơ bản của kế toán
Thông qua định giá, giá trị của các đối tượng kế toán của doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, xác định được giá trị tài sản, nguồn vốn, cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.
Trong hệ thống các phương pháp kế toán, định giá đóng vai trò quan trọng
trong việc kết hợp với các phương pháp kế toán khác như tài khoản, ghi sổ kép,
tổng hợp và cân đối… để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của kế toán.
Định giá ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính
Định giá ảnh hưởng đến tất cả các khoản mục của báo cáo tài chính, từ đó nó
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, ... ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của người
đọc báo cáo tài chính.
1.1.2. Các giả thiết, nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến định giá
IASB cho rằng mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi tình hình tài chính nhằm giúp cho
những đối tượng sử dụng khác nhau đưa ra quyết định kinh tế. Để đạt được mục
đích trên, báo cáo tài chính phải thỏa mãn các đặc điểm chất lượng. Khuôn mẫu lý
1
IASB framework
2
Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị và cộng sự, 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Lao Động
Xã Hội.
14
thuyết của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB framework) đưa ra hai đặc
điểm chất lượng cơ bản: thích hợp và trình bày trung thực, bốn đặc điểm chất lượng
bổ sung: có thể kiểm chứng, có thể so sánh, kịp thời và có thể hiểu được. Trong đó
những đặc điểm chất lượng có ảnh hưởng rõ rệt đến định giá, theo IASB là:
Thích hợp (Relevance)
Thông tin thích hợp là thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của người
sử dụng như một người cung cấp vốn, thông qua việc giúp họ: cung cấp đầu vào
cho quá trình dự đoán về những triển vọng trong tương lai và xác nhận hoặc điều
chỉnh các đánh giá trước đó.
Có thể kiểm chứng (Verifiability)
Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc lập và có đủ kiến thức có
thể nhất trí rằng: thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình
bày mà không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu hoặc các phương pháp
đánh giá/ ghi nhận đã chọn được áp dụng không có sai sót hay thiên lệch một cách
trọng yếu.
Đây cũng chính là lý do khiến cho hệ thống kế toán dựa trên giá gốc được chấp
nhận ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, bởi vì giá gốc được cho là ít bị ảnh hưởng
chủ quan và khó bị điều chỉnh bới các thủ thuật hơn là các loại giá khác. Cùng với
sự phát triển của hệ thống thông tin làm cho yêu cầu có thể kiểm chứng được trở
nên dễ dàng, điều này làm xuất hiện nhiều loại giá khác được sử dụng như giá thay
thế, giá thị trường, giá trị hợp lý, …
Tính kịp thời (Timeliness): nghĩa là thông tin có được cho người ra quyết
định trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định.
Có thể hiểu được (Understandability): liên quan đến việc phân loại, diễn
giải và trình bày một cách rõ ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức
hợp lý về hoạt động kinh doanh và kinh tế, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có thể
hiểu được. Trong một số ít trường hợp phức tạp, một số ít người đọc có thể cần tư
vấn để hiểu được. Các thông tin thích hợp không được loại trừ khỏi báo cáo tài
chính chỉ vì chúng quá phức tạp hoặc khó hiểu đối với một số người sử dụng mà
không có sự trợ giúp.
15
Có thể so sánh (comparability)
Báo cáo tài chính chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với doanh
nghiệp khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một
cách nhất quán trong toàn doanh nghiệp, giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp.
Việc thuyết minh là cần thiết để đảm bảo tính so sánh được. Đặc điểm này chính là
lý do để thông tin được trình bày theo hình thức tiền tệ. Không những thế, nó còn
chi phối đến phương pháp định giá: các phương pháp định giá khác nhau sẽ dẫn đến
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau.
Tóm lại, để báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng,
đòi hỏi phải đảm bảo các đặc điểm nêu trên trong định giá kế toán.
1.1.3. Các hệ thống định giá kế toán
Kế toán giá gốc (Historical cost accounting) dựa trên giá mua vào quá khứ
để ghi nhận các giao dịch và lập báo cáo tài chính. Đây là hệ thống định giá truyền
thống đã phát triển nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của Pacioli ra đời.
Trong thời kỳ khoa học cơ bản, các cơ sở lý luận của hệ thống này đã được hình
thành, và cho đến nay hệ thống này vẫn còn giữ vai trò chủ yếu trong các thông lệ
và chuẩn mực kế toán. Hệ thống này sử dụng giá gốc là chủ yếu và kết hợp với các
loại giá khác: giá trị hợp lý, giá trị thuần có thể thực hiện, hiện giá.
Kế toán theo mức giá chung (General price-level accounting) dựa trên chỉ
số giá để điều chỉnh báo cáo tài chính nhằm loại trừ ảnh hưởng của biến động giá,
đặc biệt là lạm phát. Kế toán theo mức giá chung phát triển trong giai đoạn lạm phát
gia tăng trên thế giới vào những năm thuộc thập niên 1960-1970 và hiện nay vẫn
còn được áp dụng ở một số quốc gia có lạm phát cao.
Kế toán giá hiện hành (Current cost accounting) dựa trên giá hiện hành hay
còn gọi là giá thay thế (Replacement cost) của tài sản để lập báo cáo tài chính và
xác định lợi nhuận. Giá hiện hành đã được đề cập rất sớm trong kế toán nhưng chỉ
được trình bày một cách hệ thống với các cơ sở lý luận đầy đủ vào thời kỳ quy
chuẩn, song song với việc phê phán giá gốc. Giá hiện hành cũng ảnh hưởng đến
16
thực tiễn kế toán ở một số quốc gia trong thời kỳ lạm phát cao như một giải pháp
thay thế cho kế toán dựa trên mức giá chung.
Kế toán giá đầu ra (Exit price accounting) dựa trên giá bán trên thị trường
để đo lường và đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kế toán giá đầu ra đặt nền móng cho hướng phát triển kế toán theo thị
trường (mart-to-market accounting) sau này 3.
Như vậy, theo IASB framework hiện nay có bốn hệ thống định giá kế toán.
Trong mỗi hệ thống kế toán, các loại giá khác nhau được sử dụng kết hợp với nhau
để định giá các đối tượng kế toán.
1.1.4. Các loại giá được sử dụng trong hệ thống định giá kế toán
Lịch sử phát triển hoạt động kế toán và lý thuyết kế toán đã dẫn đến sự ra đời
nhiều loại giá khác nhau, theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSInternational Financial Reporting Standards) các loại giá được phân thành các loại
như sau:
1.1.4.1. Chi phí đầu vào (Cost based)
• Giá gốc (Historical cost): là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả
hay giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm có được tài sản.
• Giá hiện hành (Current cost) hay giá trị thay thế (Replacement cost): là số
tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ phải trả để có được tài sản tương tự tại thời
điểm hiện tại. Giá thay thế được ước tính dựa vào giá thị trường, hoặc sự ước lượng
của nhà quản lý.
1.1.4.2. Giá trị đầu ra (Value based)
• Giá trị thuần có thể thực hiện (Net realizable value): là số tiền hoặc các
khoản tương đương tiền có thể thu được nếu bán tài sản tại thời điểm hiện tại. Giá
trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính trong điều kiện kinh doanh bình
thường trừ chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ. Giá trị thuần có thể
thực hiện cũng được ước tính từ mức giá thị trường và điều chỉnh theo giá bán ước
lượng (tức là giá thị trường cộng thêm lợi nhuận mong muốn).
3
Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản Lao Động.
17
• Hiện giá (Present value): là giá trị hiện tại chiết khấu của các khoản tiền
thuần nhận được từ việc sử dụng tài sản.
• Giá trị hợp lý (Fair value): là giá mà doanh nghiệp có thể nhận được khi bán
một tài sản hoặc phải trả để thanh toán một khoản nợ phải trả trong giao dịch thông
thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường.
1.2. LƯỢC SỬ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ
TOÁN
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển giá trị hợp lý
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển giá trị hợp lý
Hệ thống kế toán giá gốc ra đời và phát triển song song với thực tiễn kế toán
và vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thực tiễn kế toán ngày nay. Tuy nhiên, quá trình
phát triển các hoạt động giao dịch và đầu tư đã bộc lộ những hạn chế của giá gốc,
nhất là trong những giai đoạn nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
lạm phát. Bên cạnh đó, các lý thuyết quy chuẩn đã thấy được những vấn đề trong
nền tảng lý thuyết của giá gốc trong việc phản ánh lợi nhuận và tình hình tài chính
của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, cụ thể:
a) Mục đích của kế toán
Trong khi những người bảo vệ giá gốc nhấn mạnh đến việc sử dụng giá gốc
giúp đánh giá trách nhiệm giải trình, các lập luận phê phán cho rằng để đạt được
mục tiêu này không nhất thiết phải phản ánh các giao dịch dựa trên quá khứ (giá
gốc). Trái lại, việc phản ánh theo giá hiện hành sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn.
Bởi vì các nhà đầu tư cần biết là các nhà quản lý có làm cho giá trị khoản đầu tư của
họ tăng trưởng hay không. Khoản đầu tư này thể hiện qua tài sản thuần của công ty.
Tài sản thuần này nếu tính theo giá gốc sẽ không phản ánh được giá trị khoản đầu tư
tại thời điểm hiện tại.
Phân tích một cách chi tiết hơn, kế toán giá gốc phản ánh sự tăng trưởng của
tài sản thuần theo giá trị tiền tệ danh nghĩa nhưng không phản ánh sự tăng trưởng
này tính theo sức mua hay năng lực hoạt động – nghĩa là khả năng doanh nghiệp
tiếp tục sản xuất. Do đó, tài sản thuần cần tính theo giá hiện hành hơn giá gốc, vì giá
hiện hành phản ánh giá trị phải bỏ ra để có được tài sản tại thời điểm hiện tại. Trong
18
thời kỳ giá cả tăng lên do lạm phát, lợi nhuận tính theo giá gốc sẽ cao hơn lợi nhuận
tính theo giá hiện hành. Điều này dẫn đến nhà quản lý có thể quyết định chi cổ tức
vượt khỏi “lợi nhuận thực” và “ăn dần vào vốn”.
b) Lợi nhuận
Lợi nhuận kế toán tính theo giá gốc bị phê phán về ý nghĩa kinh tế của nó, đặc
biệt là với doanh nghiệp sản xuất. Theo kinh tế học, chi phí dùng để tính ra lợi
nhuận là chi phí cơ hội, nghĩa là cái phải hy sinh để dùng vào sản xuất thay vì bán
ra vào thời điểm sử dụng. Khi đó, giá gốc sẽ không phù hợp.
c) Các giả định cơ bản của giá gốc
Các giả định làm nền tảng cho giá gốc bị phê phán là phi hiện thực. Ngoài giả
định đơn vị tiền tệ luôn bị thách thức vì lạm phát, giả định về tính hoạt động liên tục
cũng bị nghi ngờ. Sterling lập luận: “tỷ lệ phá sản cao của các doanh nghiệp cho
thấy khó có cơ sở bảo vệ cho dự đoán về tính hoạt động liên tục. Không có công ty
nào tồn tại một thời gian vô định trong tương lai. Tất cả các công ty đều đã phá sản,
trừ các công ty tồn tại tại thời điểm hiện tại. Do đó, có lẽ giả định về sự chấm đứt
hoạt động thì hợp lý hơn giả định về tính hoạt động liên tục” 4.
d) Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống giá gốc phục vụ cho
việc xác định lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều lập luận phê phán nguyên tắc này:
Thứ nhất, việc xác định mối quan hệ phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong
rất nhiều trường hợp là điều không thể thực hiện.
Thứ hai, việc phân bổ chi phí mang tính tùy tiện vì không có một cơ sở cho
việc lựa chọn giữa các phương pháp phân bổ cũng như không có bằng chứng thực
nghiệm cho phương pháp này.
Thứ ba, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp có thể dẫn đến sự suy giảm vai trò
của bảng cân đối kế toán như một báo cáo về tình hình tài chính. Lý do là kết quả
của nguyên tắc này, nhiều khoản mục tài sản trở thành các “chi phí chờ phân bổ”
trong khi nhiều khoản mục nợ phải trả sẽ chỉ là các khoản “chi phí trích trước”.
4
Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết kế toán, trang 35 – 37.
19
e) Tính khách quan
Mặc dù giá gốc được xác định một cách khách quan hơn giá hiện hành nhưng
việc sử dụng nó cho việc ra quyết định có nhiều hạn chế. Hạn chế này có thể thấy rõ
qua việc mô hình giá gốc phải sử dụng các giải pháp điều chỉnh, thí dụ giá trị thuần
có thể thực hiện trong trường hợp lập dự phòng giảm giá tài sản.
Trong bối cảnh đó, những hệ thống định giá khác nhau đã hình thành và có tác
động nhất định đến thực tiễn kế toán và giá trị hợp lý đã được bàn đến như là hướng
đi mới của định giá trong kế toán.
Giá trị hợp lý là một thuật ngữ mới trong lĩnh vực kế toán.
Vào năm 1982, văn bản đầu tiên của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB) đề cập đến định nghĩa giá trị hợp lý là chuẩn mực kế toán quốc tế số 16
“Bất động sản, Nhà xưởng và Máy móc thiết bị” (IAS 16) đã được ban hành. Theo
chuẩn mực kế toán này, “giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các
bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. Định nghĩa
giá trị hợp lý được bổ sung trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 “Thuê Tài sản”
(IAS 17) ban hành năm 1982. Theo chuẩn mực kế toán này, “giá trị hợp lý là giá trị
tài sản có thể đem trao đổi, hay nợ phải trả được thanh toán giữa các bên có hiểu
biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. IAS 17 đề cập đến giá trị
hợp lý của cả tài sản và nợ phải trả.
Năm 2004, dự án hội tụ kế toán IASB – FASB (IASB – FASB Convergence
Project) được tiến hành, trong đó có dự án về giá trị hợp lý trong kế toán.
Tháng 5 năm 2005, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) công bố
“Văn bản thảo luận về các phương pháp đo lường có sử dụng giá trị hợp lý”. Theo
văn bản này, sự nhất quán giá trị hợp lý là giá trị trao đổi được các thành viên
IASB ủng hộ. Văn bản có đề cập đến định nghĩa “giá trị hợp lý là giá trị của tài sản
hay nợ phải trả có thể trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao
dịch trao đổi ngang giá”.
Tháng 11 năm 2006, IASB và FASB tiến hành thảo luận các vấn đề liên quan
đến đo lường giá trị hợp lý.
20
Đến tháng 5 năm 2009, IASB công bố “Dự thảo chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế về đo lường giá trị hợp lý ”; trong đó, giá trị hợp lý được định nghĩa là “giá
trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hay giá trị thanh toán để chuyển giao một
khoản nợ phải trả trong một giao dịch có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường
tại ngày đo lường”. Định nghĩa về giá trị hợp lý trong dự thảo này tương tự như
định nghĩa giá trị hợp lý được đưa ra trong báo cáo số 157 “Đo lường giá trị hợp lý”
của Hội đồng Kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) ban hành năm 2006.
Tháng 5 năm 2011, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) công bố
IFRS 13 “Fair Value Measurement” (Đo lường giá trị hợp lý) và chính thức được áp
dụng vào 01/01/2013.
1.2.1.2. Phạm vi áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế
Năm 2005, một khảo sát của nhóm nghiên cứu về chuẩn mực giá trị hợp lý của
IASB đã thống kê có 17 chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu áp dụng giá trị hợp lý
trong một số trường hợp cụ thể, 8 chuẩn mực yêu cầu giá trị hợp lý thông qua tham
chiếu đến một chuẩn mực khác và 13 chuẩn mực không yêu cầu áp dụng giá trị hợp
lý 5.
a) Các chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu áp dụng giá trị hợp lý
IAS 11: Hợp đồng xây dựng
IAS 16: Tài sản cố định hữu hình
IAS 17: Thuê tài sản
IAS 18: Doanh thu
IAS 19: Phúc lợi cho người lao động
IAS 20: Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ và trình bày các khoản hỗ
trợ của chính phủ
5
IAS 26: Kế toán và báo cáo quỹ hưu trí
IAS 33: Lãi trên cổ phiếu
IAS 36: Tổn thất tài sản
IAS 38: Tài sản cố định vô hình
http://www.iasplus.com. Discussion at the December 2005 IASB Meeting
- Xem thêm -