Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các sôố liệu, kêốt quả nêu trong luận văn tôốt nghiệp là trung th ực, xuâốt phát
từ tnh hình thực têố của đơn vị thực t ập: công ty c ổ phâần c ơ khí và thiêốt b ị áp l ực VVMI
Tác gi ả lu ận văn tôốt nghi ệp
Đỗỗ Thị Thuỳ Dương
1
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
1
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
v
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1.
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
doanh nghiệp.
3
1.1 Những khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất.
3
1.1.1 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí.
3
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất.
6
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
.
7
1.2 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
7
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
7
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
8
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
9
1.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
17
1.3.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyênvật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
18
1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
19
1.4 Tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán sử dụng
20
1.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
20
1.4.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng
24
Kết luận chương
24
Chương 2: Thực trạng vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
cơ khí và thiết bị áp lực - VVMI.
25
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI.
25
2
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI.
25
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực
– VVMI.
25
2.1.3 Quy mô, hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây của công ty
29
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp
lực – VVMI
30
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ
khí và thiết bị áp lực – VVMI
32
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
36
2.1.7 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
39
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí
và thiết bị áp lưcj – VVMI.
41
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
41
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty. 41
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực –
VVMI.
41
2.3 Đánh giá thực trạng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực – VVMI.
68
2.3.1 Ưu điểm của kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực – VVMI.
68
2.3.2 Nhược điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
70
Kết luậN CHƯƠNG 2
72
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VMMI
73
3.1 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
cơ khí và thiết bị áp lực – VMMI
73
3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và
thiết bị áp lực – VMMI
73
3
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực – VMMI.
74
3.2 Những ý kiến, giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất bình khí Axetylen tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VMMI.
75
3.2.1 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ
75
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản
76
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
76
3.2.4 Hoàn thiện khoản mục chi phí sản xuất chung
76
3.2.5 Nâng cao hiệu quả kế toán quản trị chi phí sản xuất
77
KẾT LUẬN
80
4
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kế
khai thường xuyên
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kì
Sơ đồ 2.1 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính các năm gần đây
Bảng 2.2 Bảng kê xuất vật tư tháng 1 năm 2016
Bảng 2.3 Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bảng 2.4 Sổ chi tiết TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Bảng 2.5 Sổ cái TK621
Bảng 2.6 Bảng tiền lương phân xưởng cơ khí
Bảng 2.7 Bảng phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2016
Bảng 2.8 Sổ chi tiết TK 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Bảng 2.9 Sỏ cái TK 622
Bảng 2.10 Bảng phân bổ khấu hao
Bảng 2.11 Sổ cái TK627
Bảng 2.12 Sổ chi tiết TK 627.1 tháng 1 năm 2016
Bảng 2.13 Sổ chi tiết TK 627.2 tháng 1 năm 2016
Bảng 2.14 Sổ chi tiết TK 627.3 tháng 1 năm 2016
Bảng 2.15 Sổ cái TK 154
5
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦỒU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường hay nói cách
khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung cầu, quy luật giá
trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản phẩm của mình có thể
đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác nghiên cứu thị
trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí
sản xuất một cách có hiệu quả, phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi
phí sản xuất bỏ ra để tính chính xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp
giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản phẩm
không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn
ngành, toàn xã hội.
Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá
thành một cách chính xác để từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các
nhà quản trị đưa ra những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty cồ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI là một công ty đa ngành,
trong đó, sản xuất là một trong những lĩnh vực thế mạnh của công ty với mặt hàng
chính là nồi hơi và bình khí Axetylen. Qua một thời gian thực tập tại công ty, đối
diện với thực trạng quản lý , em nhận thấy rõ vai trò vô cùng quan trọng của kế toán
tập hợp CPSX. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các cô, các chị
thuộc phòng kế toán – tài chính, em xin trình bày đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
● Đối tượng nghiên cứu: “chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực - VVMI”.
● Mục đích nghiên cứu: vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó
đi từ khái quát đến chi tiết quát trình hạch toán chi phí tại đơn vị.
6
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 3 tháng trong thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu: kế toán sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị
áp lực – VVMI.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đi từ nghiên cứu khái quát sau đó vào chi tiết từng chỉ tiêu và cuối cùng
tổng quát lại vấn đề cần quan tâm và đưa ra biện pháp khắc phục dựa trên những
đánh giá đó.
- Tiến hành phương pháp phân tổ nhằm phân chia một tổng thể vấn đề thành
các tổ có sự khác nhau về tính chất.
- Kết hợp nhiều phương pháp nhằm phát huy tác dụng tổng hợp của chúng để
làm cho việc phân tích được sâu sắc và toàn diện hơn.
5. Kết cấu luận văn
Kêốt câốu bài luận văn gôầm 3 phâần:
Chương 1: Những vâốn đêầ lý luận chung vêầ kêố toán tập hợp chi phí sản xuâốt tại
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng vâốn đêầ kêố toán tập hợp chi phí sản xuâốt t ại công ty c ổ
phâần cơ khí và thiêốt bị áp lực - VVMI.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kêố toán tập hợp chi phí
sản xuâốt tại công ty cổ phâần cơ khí và thiêốt bị áp lực - VVMI.
Sau thời gian thực tập luận văn của em đã hoàn thành. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dâẫn nhiệt tnh của Th.s Nguyêẫn Văn Dậu, các cán bộ kêố toán tài
chính Công ty cổ phầần cơ khí và thiếết bị áp lực – VVMI.
Do kiêốn thức, cách diêẫn đạt còn hạn chêố nên lu ận văn c ủa em vâẫn còn nhiêầu
điểm sai sót. Em râốt mong được sự chỉ bảo góp ý từ thâầy cô đ ể Luận văn c ủa em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chần thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
7
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1.
1.1
NHỮNG VẦẤN ĐỀỒ LÝ LUẬN CHUNG VỀỒ KỀẤ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẦẤT TẠI
DOANH NGHIỆP.
Những khái niệm cơ bản vềề chi phí sản xuấất.
1.1.1 Khái niệm chi phí và phấn loại chi phí.
1.1.1.1 Khái niệm, nội dung, bản
chấất của chi phí sản xuấất.
Chi phí sản xuâốt là biểu hiện băầng têần của toàn bộ hao phí vêầ lao động sôống
và lao động vật hoá câần thiêốt cho quá trình ho ạt đ ộng s ản xuâốt kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tnh hai mặt, một mặt chi phí có tnh
khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghi ệp đã b ỏ ra vào
giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tnh khách quan không l ệ
thuộc vào ý muôốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí vêầ các yêốu tôố trong
quá trình sản xuâốt kinh doanh của doanh nghiệp có thể mang tnh chủ quan nó phụ
thuộc vào phương pháp tnh, trình độ quản lý và yêu câầu quản lý c ụ thể c ủa t ừng
doanh nghiệp.
1.1.1.2
Phấn loại chi phí sản xuấất
Phân loại chi phí sản xuâốt là việc săốp xêốp các chi phí s ản xuâốt thành t ừng
nhóm dựa vào những têu thức nhâốt định. Chi phí sản xuâốt gôầm nhiêầu kho ản chi có
nội dung, công dụng, mục đích khác nhau. Vì v ậy, để đ ảm b ảo qu ản lý ch ặt cheẫ chi
phí và thuận tện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh ư ph ục
vụ cho việc ra các quyêốt định kinh doanh, chi phí s ản xuâốt câần ph ải đ ược phân lo ại
theo những têu thức phù hợp.
Trong kêố toán, chi phí sản xuâốt thường được phân loại, nhận diện theo những
têu thức sau.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta săốp xêốp các chi phí có cùng n ội dung và
8
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tnh châốt kinh têố vào một loại gọi là yêốu tôố chi phí mà không phân bi ệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thêố nào. Thông th ường, chi phí s ản xuâốt đ ược
chia thành các loại:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yêốu tôố chi phí nguyên v ật li ệu bao gôầm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động s ản xuâốt trong kỳ, bao
gôầm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên v ật li ệu ph ụ, chi phí nhiên li ệu,
chi phí phụ tùng thay thêố và chi phí nguyên vật liệu khác.
+ Chi phí nhân công: yêốu tôố chi phí nhân công là các kho ản chi phí vêầ têần
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn theo têần lương của người lao động.
+ Chi phí khâốu hao tài sản côố định (TSCĐ): yêốu tôố chi phí này bao gôầm khâốu
hao của tâốt cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuâốt trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là sôố têần phải tr ả cho các d ịch v ụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuâốt của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác băầng têần: là các khoản chi phí băầng têần phát sinh trong quá
trình sản xuâốt ngoài các yêốu tôố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo nội dung và tnh châốt kinh têố c ủa chi phí cho biêốt n ội
dung, kêốt câốu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghi ệp đã s ử d ụng vào quá trình
sản xuâốt trong tổng chi phí sản xuâốt của doanh nghiệp. Đây là cơ sở đ ể xây dựng
các dự toán chi phí sản xuâốt, xác định nhu câầu vêầ vôốn c ủa doanh nghi ệp, xây d ựng
các kêố hoạch vêầ lao động, vật tư, tài sản,… nó còn là c ơ s ở để phân tch tnh hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuâốt, cung câốp sôố li ệu đ ể l ập thuyêốt minh báo cáo tài
chính.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuâốt được phân lo ại thành các kho ản
mục có công dụng kinh têố khác nhau để phục v ụ cho việc tnh giá thành và phân
tch tnh hình thực hiện giá thành. Theo đó, chi phí sản xuâốt được phân loại thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực têốp: là toàn bộ chi phí nguyên v ật li ệu đ ược
9
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sử dụng trực têốp cho quá trình sản xuâốt chi phí s ản xuâốt chêố t ạo s ản ph ẩm, lao v ụ
dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực têốp: bao gôầm têần lương và các kho ản phải tr ả tr ực
têốp cho công nhân sản xuâốt, các khoản trích theo têần l ương c ủa công nhân s ản
xuâốt như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y têố.
+ Chi phí sản xuâốt chung: là các khoản mục chi phí s ản xuâốt liên quan đêốn
việc phục vụ và quản lý sản xuâốt trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuâốt. Chi
phí sản xuâốt chung bao gôầm các yêốu tôố chi phí sản xuâốt sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ
- Chi phí khâốu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác băầng têần
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc phân tch tnh hình thực hiện
kêố hoạch giá thành để đêầ ra biện pháp têốt kiệm chi phí hạ giá thành s ản ph ẩm.
Đôầng thời cung câốp tài liệu để lập kêố hoạch chi phí s ản xuâốt và giá thành cho các kỳ
sau, xây dựng định mức chi phí, giúp cho công tác l ập d ự toán t ừng kho ản m ục chi
phí.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuâốt của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí trực têốp : là các chi phí có liên quan tr ực têốp đêốn m ột đôối t ượng
tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực têốp cho s ản
phẩm, đôối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián têốp : là những chi phí có liên quan đêốn nhiêầu s ản ph ẩm, nhiêầu
đôối tượng tập hợp chi phí, nhiêầu công việc, lao vụ khác nhau nên ph ải t ập h ợp, quy
nạp cho từng đôối tượng theo phương pháp phân bổ gián têốp.
10
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Cách phân loại này giúp ích râốt nhiêầu trong kyẫ thu ật h ạch toán. Trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuâốt, nêốu phát sinh chi phí gián têốp kêố toán phải chú ý l ựa
chọn têu thức phân bổ đúng đăốn hợp lý để có được thông tn chân th ực, chính xác
vêầ chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí.
❖ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí
Chi phí trực têốp là những chi phí sản xuâốt liên quan tr ực têốp đêốn t ừng đôối
tượng kêố toán tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc…
Chi phí gián têốp: là những chi phí có liên quan đêốn nhiêầu đôối t ượng kêố toán
tập hợp chi phí khác nhau.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuâốt theo các têu th ức
khác tuỳ thuộc vào yêu câầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Yều cấều quản lý đỗấi với chi
phí sản xuấất.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó kế
toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó kế toán
cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như toàn
doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí
trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản lí cần biết rõ nội dung cấu
thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát
huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử dụng một cách có
hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú đa
dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp CPSX
cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
11
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ
phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương
pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi phí
nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để góp phần
hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ chi phí.
1.1.3 Nhiệm vụ của kếấ toán chi phí
sản
xuấất
nghiệp
trong
sản
doanh
xuấất
Chi phí sản xuâốt là chỉ
têu quan trọng trong hệ
thôống các chỉ têu kinh têố
phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp và có môối
quan hệ mật thiêốt với doanh
thu, kêốt quả hoạt động sản
xuâốt kinh doanh, do vậy
được chủ doanh nghiệp râốt
quan tâm.
Tổ chức kêố toán chi phí sản xuâốt một cách khoa h ọc, h ợp lý và đúng đăốn có ý
nghĩa râốt lớn trong công tác quản lý chi phí.
Để tổ chức kêố toán chi phí sản xuâốt đáp ứng đâầy đ ủ yêu câầu c ủa công tác
quản lý, doanh nghiệp câần xác định rõ nhiệm vụ của mình trong vi ệc t ổ ch ức kêố
toán chi phí sản xuâốt như sau:
12
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất trong toàn
bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận liên quan.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý
- Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc,
chuẩn mực, chế độ kế toán .
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất, giúp các nhà quản trị đưa ra được
quyết định đúng đắn và kịp thời.
1.2
Tổ chức cỗng tác kềấ toán tập hợp chi phí sản xuấất.
1.2.1 Đỗấi tượng kềấ toán tập hợp chi phí sản xuấất.
Chi phí sản xuâốt kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiêầu đ ịa
điểm khác nhau, liên quan đêốn việc sản xuâốt chêố tạo các lo ại sản phẩm, lao v ụ khác
nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp câần biêốt đ ược các chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng vào việc sản xuâốt sản phẩm nào. Chính vì vậy, chi phí sản xuâốt kinh doanh
phát sinh trong kỳ phải được kêố toán tập hợp theo một ph ạm vi, gi ới h ạn nhâốt
định. Đó chính là đôối tượng tập hợp chi phí sản xuâốt.
Đôối tượng kêố toán chi phí sản xuâốt là phạm vi và gi ới h ạn đ ể t ập h ợp chi phí
sản xuâốt theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực châốt c ủa việc xác đ ịnh đôối t ượng kêố
toán chi phí sản xuâốt là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đôối tượng chịu chi phí.
Khi xác định đôối tượng kêố toán tập hợp chi phí sản xuâốt tr ước hêốt các nhà
quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng c ủa chi phí, sau đó ph ải căn c ứ vào đ ặc
điểm tổ chức sản xuâốt kinh doanh, quản lý sản xuâốt kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuâốt, loại hình sản xuâốt, khả năng, trình đ ộ và yêu câầu qu ản lý c ủa doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tnh hình cụ thể mà đôối t ượng kêố toán chi phí s ản
13
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
xuâốt trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi têốt sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuâốt.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuâốt, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Các chi phí phát sinh, sau khi đã
được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuấất.
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì
vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp CPSX chính
xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
1.2.2.2
Phương pháp tập hợp trực tếấp
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng loạt sản phẩm)
thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất
vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.3
Phương pháp phấn bổ gián tếấp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến
nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng
liên quan theo công thức sau:
Bước 1:
H =
14
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong đó: H
: hệ số phân bổ chi phí
C
: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T
: Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể.
Ci = H xTi
Trong đó:
Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.2.3 Kềấ toán tập hợp chi phí sản xuấất
1.2.3.1
Kếấ toán tập hợp chi phí sản xuấất theo phương pháp kế khai th ường
xuyến.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi
phí
Trị giá
Trị
giá
Trị
giá
Trị giá phế
NVLTT thực
NVLTT
NVLTT
NVLTT
=
+
liệu thu hồi
tế phát sinh
còn lại
xuất dùng
còn lại cuối
(nếu có)
trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại nhập kho,
chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
15
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
16
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đỗề 1.1 Sơ đỗề hạch toán chi phí NVL trực tềấp
17
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
b) Kếế toán chi phí nhần công trực tếếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được
tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp
không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau
đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là:
bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân
công trực tiếp
18
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đỗề 1.2 Sơ đỗề hạch toán chi phí nhấn cỗng trực tềấp
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung được tổ
chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố
19
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản
phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì CPSX chung cố định được
phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn
công suất bình thường thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 - CPSX chung
Sơ đỗề 1.3: Sơ đỗề hạch toán chi phí sản xuấất chung
20
Đỗ Thị Thùy Dương
Lớp:CQ50/21.07
- Xem thêm -