PHƯƠNG ÁN TÍNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO ĐỊA HÌNH
TRONG DỊ THƯỜNG ĐỘ CAO, ĐỘ LỆCH DÂY DỌI VÀ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC
TRÊN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM
PHƯƠNG ÁN TÍNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO ĐỊA HÌNH
TRONG DỊ THƯỜNG ĐỘ CAO, ĐỘ LỆCH DÂY DỌI VÀ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC
TRÊN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM
TS. Bùi Thị Hồng Thắm
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt: Để tính được ảnh hưởng của địa hình trong các yếu tố cơ bản đặc trưng cho thế
trọng trường và hình dạng Trái đất là dị thường độ cao, độ lệch dây dọi và dị thường trọng lực
thì yếu tố đầu vào không thể thiếu là tọa độ và độ cao của các điểm địa hình xung quanh điểm
xét trong một vùng bán kính R. Mô hình số độ cao tỷ lệ 1:50.000 (VN50) phủ trùm lãnh thổ là
nguồn số liệu đủ độ chính xác phục vụ cho việc tính toán nêu trên [1], [4]. Tuy nhiên, đối với
những điểm thuộc vùng biên giới của Việt Nam, khi mà số liệu của VN50 không đủ đáp ứng
yêu cầu công việc thì cần phải có nguồn số liệu khác, đủ độ chính xác phục vụ cho việc tính
toán các giá trị ảnh hưởng này.
Số liệu của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM là giải pháp được lựa chọn. Để biết số liệu
của mô hình này có đáp ứng được yêu cầu của việc tính toán các giá trị ảnh hưởng hay không,
281 điểm GPS - TC trên vùng biên giới của Việt Nam đã được sử dụng đóng vai trò điểm gốc
nhằm đánh giá độ chính xác của mô hình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, giá trị trung bình
độ lệch độ cao của các điểm GPS - TC là 4.802 mét và giá trị trung bình trị tuyệt đối độ lệch
độ cao là 7.253 mét, đều nhỏ hơn 10 mét là độ chính xác cần thiết của số liệu địa hình khi tính
ảnh hưởng của địa hình trong dị thường độ cao (∆ζ), độ lệch dây dọi (∆ξ, ∆η) và dị thường
trọng lực (∆g). Do vậy, số liệu của mô hình VN50 kết hợp với số liệu của mô hình SRTM sẽ
là nguồn số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g trên vùng biên giới của Việt
Nam.
Từ khóa: Dị thường trọng lực, dị thường độ cao, độ lệch dây dọi, ảnh hưởng của độ cao
địa hình.
1. Đặt vấn đề
Dị thường độ cao, độ lệch dây dọi và dị thường trọng lực là các yếu tố đặc trưng cơ bản
cho thế trọng trường và hình dáng Trái đất. Việc nghiên cứu các đại lượng này có ý nghĩa và
vai trò quan trọng trong ngành Trắc địa - Bản đồ nói riêng và ngành khoa học Trái đất nói
chung như: xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia, xây dựng mạng lưới thủy chuẩn Nhà
nước, nghiên cứu cấu trúc sâu và hình dạng Trái đất, địa triều, thăm dò địa chất, tìm kiếm
khoáng sản,…
Để tính được ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g, địa hình khu vực nghiên cứu được chia thành các ô lưới
gồm n hàng và m cột (hình 1). Ảnh hưởng của địa hình đến dị thường độ cao, độ lệch dây dọi
và dị thường trọng lực là tổng ảnh hưởng của (2Rx2R) ô địa hình xung quanh điểm xét, trong
đó R được gọi là bán kính vùng lấy tích phân.
Như vậy, tọa độ và độ cao của các điểm địa hình là số liệu đầu vào không thể thiếu phục
vụ cho việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g. Theo [1] và [4], số liệu địa hình có độ chính xác không
vượt quá 10 mét thì nó hoàn toàn đảm đáp ứng được việc tính toán.
Đối với phần lãnh thổ Việt Nam, mô hình số độ cao tỷ lệ 1:50.000 (VN50) phủ trùm toàn
quốc là nguồn dữ liệu có độ chính xác đáp ứng yêu cầu của công việc này. Tuy nhiên, đối với
những điểm thuộc khu vực biên giới của Việt Nam, khi mà số liệu địa hình của mô hình số độ
cao VN50 không đủ cho một vùng với bán kính R thì việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g được thực
1
hiện theo phương án nào? Nguồn số liệu nào ngoài phần lãnh thổ Việt Nam đảm bảo độ chính
xác cho việc tính ảnh hưởng của địa hình trong 3 yếu tố cơ bản nêu trên?
n
n-1
R
A
2
1
1 2
m-1 m
Hình 1. Vùng lấy tích phân của điểm xét
Để giải quyết vấn đề này, số liệu của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM đã được lựa
chọn để nghiên cứu do bởi mô hình này đã được sử dụng phục vụ cho việc xây dựng mô hình
trọng trường Trái đất như EGM96, EGM2008.
2. Khái quát về mô hình số độ cao toàn cầu SRTM
Mô hình số độ cao là sản phẩm của sự phát triển khoa học và công nghệ được tạo nên từ
dữ liệu độ cao địa hình. Mô hình số độ cao toàn cầu thể hiện độ cao của bề mặt địa hình trên
toàn cầu hoặc gần như toàn cầu.
SRTM (Shuttle Radar Topography Mission) là kết quả của sự nỗ lực hợp tác của Cơ
quan hàng không và không gian quốc gia (NASA) và Cơ quan ảnh và bản đồ quốc gia
(NIMA) cùng sự tham gia của các cơ quan vũ trụ Đức và Ý để tạo ra một mô hình số độ cao
gần như trên toàn cầu bằng phương pháp sử dụng giao thoa radar. Mô hình này được coi là
một bộ dữ liệu làm tăng độ chính xác của mô hình số độ cao toàn cầu GTOPO30 (mô hình
được tạo nên bởi sự hợp tác mà dẫn đầu là Trung tâm dữ liệu EROS thuộc Viện Đo đạc Địa
chất ở Sioux Falls và South Dakota, Mỹ) hoặc như là nâng cấp mô hình số độ cao toàn cầu
GTOPO30.
Tập hợp dữ liệu của SRTM bao trùm lên phần diện tích khoảng 56 độ vĩ Nam và 60 độ vĩ
Bắc, trong đó bao gồm gần như chính xác 80% tổng số diện tích của bề mặt Trái đất. SRTM
được chia thành các ô với khoảng cách mắt lưới về mặt phẳng là 30”, ngoại trừ phần dữ liệu
không mở rộng phía dưới 60 độ vĩ Nam. Hệ tọa độ sử dụng Ellipsoid WGS84. Đơn vị của độ
cao là mét tính theo mực nước biển trung bình. Các giá trị độ cao nằm trong khoảng từ -407
mét đến 8.752 mét. Trong mô hình số độ cao này, các đại dương được cho là “không có dữ
liệu” thì được gán cho giá trị là -9999. Các vùng bờ biển thấp có giá trị độ cao nhỏ nhất là 1
mét, vì vậy trong mô hình này sử dụng giá trị độ cao từ -9999 đến 0 để thể hiện đường bao.
Do bởi cấu trúc tự nhiên của ảnh DEM, các đảo nhỏ ở đại dương có diện tích nhỏ hơn 1 km2
thì không được thể hiện trên hình ảnh.
Trước đây, dữ liệu SRTM cho các vùng ngoài nước Mỹ được lấy mẫu và công bố ở mức
độ phân giải 3” tương đương với 90 mét. Dữ liệu mới được thực hiện với độ phân giải 1”
2
tương đương với 30 mét. Dữ liệu ở Châu Phi và xung quanh khu vực này đã được thực hiện.
Kế hoạch vào cuối năm 2014, dữ liệu sẽ bao gồm cả vùng Nam Mỹ và phía Nam Bắc Mỹ.
Ngày 23 tháng 9 năm 2014, Nhà Trắng đã thông báo rằng dữ liệu địa hình SRTM có độ phân
giải cao nhất từ năm 2000 sẽ được thay thế dữ liệu cũ trên toàn cầu vào những năm tới.
3. Đánh giá độ chính xác của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM trên vùng biên giới
của Việt Nam
3.1. Số liệu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tọa độ và độ cao của 281 điểm GPS - TC trên vùng biên
giới của Việt Nam đã được thu thập, một phần của số liệu này được trình bày trong bảng 1.
Bên cạnh đó, số liệu của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM cũng được khai thác từ internet
(http://www2.jpl.nasa.gov/srtm/).
Bảng 1. Số liệu của 281 điểm GPS - TC trên vùng biên giới Việt Nam
TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m)
1
CC01
318.111
95
N5091
362.206
189
TB23-6
163.558
2
CC-10
137.253
96
N5130
651.484
190
TB23-7
159.133
3
CC-12
119.582
97
N5132
847.849
191
TB23-7
159.128
4
CC-14
96.878
98
N5153
154.751
192
TB238
168.538
5
CC-15
61.884
99
N5155
163.945
193
TB23-8
168.536
6
CC-16
75.064
100
N5156
238.408
194
TB24
236.207
7
CC-3
207.239
101
N5157
222.638
195
TB26
212.378
8
CC-42
649.475
102
N5172
209.802
196
TB27
181.071
9
CC-44
213.017
103
N5173
932.711
197
TB3
149.732
10
CC-47
355.149
104
N5176
1161.347 198 TB34-101
226.552
11
K0401
745.975
105
N5177
1078.164 199 TB34-102
226.530
…
…
…
…
…
…
…
…
…
84
N1118
130.842
178 TB23-201
161.919
271
VC-27
836.472
85
N1201
68.133
179 TB23-202
161.904
272
VC28
203.029
86
N201
1268.329 180 TB23-211
159.908
273
VC-32
290.724
87
N202
473.839
181 TB23-212
159.905
274
VC-33
138.011
88
N203
1264.130 182 TB23-221
158.346
275
VC35
89.835
89
N204
386.926
183 TB23-222
158.338
276
VC39
67.819
90
N2112
667.929
184
TB23-3
148.426
277
VC40
62.282
91
N26
733.260
185
TB23-4
171.183
278
VC41
57.616
92
N402
808.028
186 TB23-51
160.208
279
VC43
77.716
93
N5072
444.362
187 TB23-52
160.217
280
VC44
42.368
94
N5090
217.975
188
TB23-6
163.568
281
VC46
24.336
3.2. Phương pháp xử lý
Quá trình tính toán được thực hiện theo quy trình sau:
3
SRTM
Chuyển đổi SRTM
về VN2000
h SRTMTC
GPS−
h GPS−TC
∆h = h GPS−TC − h SRTMTC
GPS−
Hình 2. Sơ đồ quy trình đánh giá độ chính xác của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM
trong đó:
h GPS−TC là độ cao của các điểm GPS - TC;
h SRTMTC là độ cao của điểm GPS - TC xác định theo mô hình SRTM mà dữ liệu của nó đã
GPS −
được chuyển đổi về hệ tọa độ VN2000.
3.3. Kết quả tính toán
Độ cao của các điểm GPS - TC được xác định theo mô hình SRTM sau khi dữ liệu của
mô hình này đã được chuyển đổi về hệ tọa độ VN2000, một phần của kết quả được trình bày
trong bảng 2. Giá trị sai lệch về độ cao ∆h được tính toán theo công thức trong sơ đồ hình 2,
một phần của kết quả được trình bày trong bảng 3.
Bảng 2. Giá trị độ cao của các điểm GPS - TC xác định theo mô hình SRTM
TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m)
1
CC01
303.753
95
N5091
352.800
189
TB23-6
156.024
2
CC-10
136.910
96
N5130
652.100
190
TB23-7
151.276
3
CC-12
115.297
97
N5132
843.200
191
TB23-7
150.207
4
CC-14
89.309
98
N5153
141.200
192
TB238
160.229
5
CC-15
59.032
99
N5155
147.800
193
TB23-8
159.860
6
CC-16
66.949
100
N5156
229.000
194
TB24
225.414
7
CC-3
202.996
101
N5157
221.500
195
TB26
208.438
8
CC-42
646.045
102
N5172
190.900
196
TB27
174.122
9
CC-44
212.926
103
N5173
936.500
197
TB3
150.137
10
CC-47
354.561
104
N5176
1145.600 198 TB34-101
217.207
11
K0401
741.921
105
N5177
1091.200 199 TB34-102
216.506
…
…
…
…
…
…
…
…
…
84
N1118
122.500
178 TB23-201
156.434
271
VC-27
835.392
85
N1201
63.500
179 TB23-202
155.508
272
VC28
197.251
86
N201
1281.779 180 TB23-211
154.994
273
VC-32
279.889
87
N202
484.934
181 TB23-212
154.441
274
VC-33
128.096
88
N203
1247.516 182 TB23-221
156.005
275
VC35
90.171
89
N204
373.727
183 TB23-222
155.683
276
VC39
67.869
90
N2112
654.600
184
TB23-3
143.166
277
VC40
57.024
4
91
92
93
94
N26
N402
N5072
N5090
751.632
789.124
437.300
212.400
185
186
187
188
TB23-4
TB23-51
TB23-52
TB23-6
175.478
157.938
157.374
156.481
278
279
280
281
VC41
VC43
VC44
VC46
55.432
68.215
39.311
20.068
Bảng 3. Giá trị ∆h của các điểm GPS - TC
TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m) TT Tên điểm Độ cao (m)
1
CC01
14.358
95
N5091
9.406
189
TB23-6
7.534
2
CC-10
0.343
96
N5130
-0.616
190
TB23-7
7.857
3
CC-12
4.285
97
N5132
4.649
191
TB23-7
8.921
4
CC-14
7.569
98
N5153
13.551
192
TB238
8.309
5
CC-15
2.852
99
N5155
16.145
193
TB23-8
8.676
6
CC-16
8.115
100
N5156
9.408
194
TB24
10.793
7
CC-3
4.243
101
N5157
1.138
195
TB26
3.940
8
CC-42
3.430
102
N5172
18.902
196
TB27
6.949
9
CC-44
0.091
103
N5173
-3.789
197
TB3
-0.405
10
CC-47
0.588
104
N5176
15.747
198 TB34-101
9.345
11
K0401
4.054
105
N5177
-13.036
199 TB34-102
10.024
…
…
…
…
…
…
…
…
…
84
N1118
8.342
178 TB23-201
5.485
271
VC-27
1.080
85
N1201
4.633
179 TB23-202
6.396
272
VC28
5.778
86
N201
-13.450
180 TB23-211
4.914
273
VC-32
10.835
87
N202
-11.095
181 TB23-212
5.464
274
VC-33
9.915
88
N203
16.614
182 TB23-221
2.341
275
VC35
-0.336
89
N204
13.199
183 TB23-222
2.655
276
VC39
-0.050
90
N2112
13.329
184
TB23-3
5.260
277
VC40
5.258
91
N26
-18.372
185
TB23-4
-4.295
278
VC41
2.184
92
N402
18.904
186 TB23-51
2.270
279
VC43
9.501
93
N5072
7.062
187 TB23-52
2.843
280
VC44
3.057
94
N5090
5.575
188
TB23-6
7.087
281
VC46
4.268
Từ số liệu ở bảng 3, mô hình 3 chiều biểu thị sự chênh lệch về độ cao của các điểm GPS
- TC trong khu vực nghiên cứu được xây dựng.
Hình 3. Mô hình 3D biểu thị ∆h của các điểm GPS - TC
5
Để đánh giá độ chính xác của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM trên vùng biên giới Việt
Nam, các giá trị sau được tính toán:
- Trị trung bình độ lệch độ cao của các điểm GPS - TC.
n
∆h tb =
∑ ∆h i
i =1
n
= 4.802 (m)
- Trị trung bình trị tuyệt đối độ lệch độ cao của các điểm GPS - TC.
n
∆h tb =
∑ | ∆h i |
i =1
n
= 7.253 (m)
Đối chiếu giá trị trung bình độ lệch độ cao và giá trị trung bình trị tuyệt đối độ lệch độ
cao của các điểm GPS - TC trên vùng nghiên cứu lần lượt là 4.802 mét và 7.253 mét với kết
luận trong [1], [4] cho thấy các giá trị này đều nhỏ hơn 10 mét - đây là độ chính xác cần thiết
của số liệu địa hình đáp ứng cho việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g. Do vậy, số liệu của mô hình số
độ cao toàn cầu SRTM hoàn toàn đáp ứng độ chính xác yêu cầu cho việc tính ảnh hưởng của
địa hình trong dị thường độ cao, độ lệch dây dọi và dị thường trọng lực.
4. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu ở trên có thể đi đến một số kết luận như sau:
- Độ cao địa hình là nguồn số liệu không thể thiếu phục vụ cho việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và
∆g. Đối với các điểm thuộc vùng biên giới của Việt Nam, khi mà số liệu VN50 không đủ
phục vụ cho việc tính toán thì cần phải tìm nguồn số liệu có độ chính xác đáp ứng được yêu
cầu cho việc tính toán.
- Số liệu của mô hình số độ cao toàn cầu SRTM hoàn toàn đủ độ chính xác, đáp ứng
được công việc tính ∆ζ, ∆ξ, ∆η và ∆g trên vùng biên giới của Việt Nam.
Như vậy, để tính được ảnh hưởng của địa hình trong các yếu tố đặc trưng cho thế trọng
trường và hình dạng Trái đất đối với các điểm ở vùng biên giới của Việt Nam, mô hình số độ
cao VN50 (phần trong lãnh thổ) kết hợp với mô hình số độ cao toàn cầu SRTM (phần ngoài
lãnh thổ) là số liệu phục vụ cho việc tính toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Thị Hoa (2012), Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của độ cao địa hình trong dị
thường độ cao và độ lệch dây dọi ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[2]. Trương Anh Kiệt (2005), Mô hình số địa hình và các ứng dụng trong Trắc địa, chuyên đề
khoa học, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội.
[3]. PhạmVọng Thành (2008), Mô hình số địa hình trong nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường, Bài giảng cao học ngành Trắc địa, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội.
[4]. Bùi Thị Hồng Thắm (2015), Sử dụng số liệu địa hình để nâng cao độ chính xác dữ liệu
của thế trọng trường trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Mã số TNMT.07.40.
[5]. Zhilin Li, Qing Zhu and Christopher Gold, Digital terrain modeling (Principles and
Methodology) CRS Press 2005.
6
ABSTRACT
APPROACH OF CALCULATE EFFECTS OF TERRAIN IN ELEVATION ANOMALY,
DEVIATION DOUBLE BOTTOM AND GRAVITY ANOMALY
ON BORDER REGIONS OF VIETNAM
Bui Thi Hong Tham
Hanoi University for Natural Resources and Environment
Input data are the coordinates and elevations of terrain points surrounding in the area
with radius R are necessary data to calculate the influence of the terrain of the basic elements
that characteristic for the gravity and the Earth's shape are elevation anomaly, deviation
double bottom and gravity anomaly. For the points on the territory of Vietnam has requested
data guaranteed, digital elevation models 1:50.000 (VN50) covering the territory is a source
of data to calculate. However, for the points on border regions of Vietnam, where the data of
VN50 does not meet job requirements, we need to have other sources, sufficient accuracy to
calculate of these effects.
Data from the global digital elevation model SRTM is the solution of the data source.
To assess the accuracy of the model SRTM, 281 GPS - TC points on border regions of
Vietnam has used, these play origin points role. Research results have shown that, the average
value of elevation deviations and average value of deviation absolute of GPS - TC points are
4.802 meters and 7.253 meters, these are less than 10 meters - precision needed of terrain data
to calculate the effects of terrain in elevation anomaly (∆ζ), deviation double bottom (∆ξ, ∆η)
and gravity anomaly (∆g). Thus, VN50 combined with SRTM data will be the source of input
data for the calculation ∆ζ, ∆ξ, ∆η and ∆g on border regions of Vietnam.
Keywords: Elevation anomaly, deviation double bottom and gravity anomaly,
influence of terrain elevation.
7
- Xem thêm -