ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------
ĐẶNG THỊ DIỆU THÖY
PHONG TỤC, TẬP QUÁN HỒI GIÁO
CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học
Hà Nội-2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------
ĐẶNG THỊ DIỆU THÖY
PHONG TỤC, TẬP QUÁN HỒI GIÁO
CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Văn Doanh
Hà Nội-2016
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Ngô Văn
Doanh, người đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô trong khoa Đông phương học,
những người đã cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích, giúp tôi có thể hoàn
thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô phòng Sau đại học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính giúp tôi hoàn thành khoá học và bảo
vệ luận văn.
Tôi cũng gửi lời cám ơn đến cựu sinh viên của tôi là Trần Thị Thanh Hiền,
người đã cho tôi những ý kiến đóng góp vô cùng hữu ích, giúp tôi nhanh chóng
hoàn thành luận văn của mình.
Xin cám ơn những người bạn, những người đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ tôi
về mặt tinh thần để tôi có thêm niềm tin, động lực để hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Học viên
Đặng Thị Diệu Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
trước đây. Những tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Học viên
Đặng Thị Diệu Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ..............................................................................4
3. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................7
6. Những đóng góp của luận văn:.........................................................................7
7. Bố cục luận văn: ...............................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chƣơng 1 VÀI NÉT VỀ HỒI GIÁO TẠI TRUNG ĐÔNG ...............................9
1.1. Khái quát về địa lý khu vực Trung Đông ..............................................9
1.2. Tổng quan lịch sử Hồi giáo tại Trung Đông ........................................11
1.3. Đức tin và giáo luật Hồi giáo .................................................................15
1.3.1. Đức tin của Hồi giáo ........................................................................15
1.3.2 Kinh Qur’an , Hadit , Sunna và luật Shari’ah ................................16
1.3.3. Nghĩa vụ của người Hồi giáo: .........................................................21
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................24
Chƣơng 2 PHONG TỤC, TẬP QUÁN LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA VẬT
CHẤT PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG CON NGƢỜI CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU
VỰC TRUNG ĐÔNG ..........................................................................................27
2.1. Một số khái niệm về phong tục, tập quán ............................................27
2.2. Phong tục tập quán liên quan đến văn hóa vật chất phục vụ đời sống
con ngƣời ........................................................................................................29
2.2.1. Ẩm thực .............................................................................................29
2.2.1.1. Thức ăn ........................................................................................32
2.2.1.2 Đồ uống ........................................................................................33
2.2.1.3. Phong cách ẩm thực ....................................................................35
2.2.2. Trang phục ........................................................................................37
1
2.2.2.1.Trang phục nam giới: ...................................................................38
2.2.2.2 Trang phục nữ giới: .....................................................................40
2.2.3. Nhà ở .................................................................................................44
Tiểu kết chƣơng hai .............................................................................................50
Chƣơng 3 PHONG TỤC, TẬP QUÁN LIÊN QUAN ĐẾN VÕNG ĐỜI VÀ
LỄ HỘI CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG .........................52
3.1. Phong tục, tập quán liên quan đến vòng đời .......................................52
3.1.1.Sinh nở, đặt tên, cắt bao qui đầu ......................................................52
3.1.1.1. Sinh nở: .......................................................................................52
3.3.1.2. Đặt tên .........................................................................................54
3.1.1.3. Cắt bao qui đầu: ..........................................................................56
3.1.2.Cưới xin..............................................................................................56
3.1.2.1. Điều kiện hôn nhân .....................................................................57
3.1.2.2. Mối quan hệ giữa vợ, chồng........................................................58
3.1.2.2. Phong tục cưới xin : ....................................................................59
3.1.3.Tang ma .............................................................................................62
3.2. Lịch Hồi giáo và lễ hội ...........................................................................66
3.2.1. Lịch Hồi Giáo ..................................................................................66
3.2.2. Lễ hội .................................................................................................67
3.2.2.1. Eid al-Fittr ..................................................................................67
3.2.2.2. Eid al-Adha .................................................................................69
3.2.2.2. Những ngày lễ khác .....................................................................72
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC ẢNH .......................................................................................................82
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu sâu rộng và tiến trình đổi mới ngày càng
phát triển, nhằm tăng cường vị thế trên trường quốc tế cũng như vì sự phát triển bền
vững của đất nước, Việt Nam luôn nỗ lực mở rộng quan hệ hợp tác mọi mặt với bạn
bè quốc tế năm châu, trong đó có các nước Trung Đông – nơi thu hút sự quan tâm
ngày càng cao của cộng đồng quốc tế.
Trung Đông là khu vực nằm giữa ngã ba đường thông thương nối liền ba
châu lục lớn Á- Âu- Phi, có vị trí địa chính trị chiến lược, có lịch sử lâu đời với
những nền văn minh nổi tiếng hình thành từ cách đây 5000 năm 13, tr.7. Đây được
coi là cái nôi của đạo Cơ đốc chính thống, đạo Hồi và đạo Do Thái. Hơn thế, khu
vực này là nơi tập trung 2/3 trữ lượng dầu mỏ của thế giới - nguồn năng lượng quý
giá và cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mọi quốc gia. Khu
vực Trung Đông bao gồm 16 nước với dân số khoảng 260 triệu người, với mức thu
nhập trung bình cao, là một thị trường lớn về hàng hóa, dịch vụ mà Việt nam có thế
mạnh như nông sản, thủy sản, hàng tiêu dùng, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, công
nghiệp nhẹ, lao động…
Việt Nam luôn chú trọng thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước
Trung Đông. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các quốc
gia trong khu vực Trung Đông; Việt Nam có 9 cơ quan đại diện ngoại giao tại các
nước này và 10 nước trong khu vực đã mở cơ quan đại diện tại Việt Nam. Quan hệ
hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả tuy nhiên kết quả hợp tác
đã đạt được còn khiêm tốn so với tiềm năng hợp tác to lớn và mong muốn của cả
hai bên. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến quan hệ hợp tác kinh tế
của Việt Nam với Trung Đông còn ở mức thấp là sự hiểu biết của người Việt Nam
về Trung Đông chưa nhiều. Tài liệu tra cứu thông tin về các nước Trung Đông, giới
thiệu văn hóa, tập tục, tôn giáo, cũng như đặc điểm chính trị, luật pháp của các quốc
gia Trung Đông còn rất sơ sài và chưa có hệ thống. Đây là một khó khăn, thách thức
3
đối với các doanh nghiệp khi muốn tìm hiểu thông tin hỗ trợ nhằm đánh giá, phân
tích tiềm năng thế mạnh của thị trường này. Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu thực
tiễn hiện nay, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về Trung Đông nói chung, thị trường
Trung Đông nói riêng. Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Phong tục tập quán Hồi giáo của cƣ dân Ả rập khu vực Trung Đông” cho luận
văn của mình.
Với mục tiêu trên, luận văn không đặt vấn đề tiếp cận những phong tục tập
quán tại một số nước Trung Đông theo góc nhìn chính trị mà chỉ cung cấp một góc
nhìn riêng, đa chiều về một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với khu vực này, cung cấp
các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm, tìm hiểu cơ hội,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, xuất khẩu lao động tại Trung Đông cũng như góp
phần nâng cao nhận thức của bạn đọc Việt Nam về khu vực này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Cho đến nay, sách báo về văn hoá Ả rập nói chung, phong tục tập quán Ả rập
nói riêng tại Việt Nam gần như chưa có. Khi triển khai đề tài luận văn thạc sĩ này,
khó khăn lớn nhất của chúng tôi là việc tìm kiếm các công trình nghiên cứu trong
nước về đề tài này, tuy nhiên, thường thấy nhất và tương đối phong phú là những
công trình giới thiệu tổng quan về lịch sử và văn hóa Hồi giáo nói chung trong đó
có đề cập đến khu vực Trung Đông, nơi ra đời của tôn giáo này. Điểm qua, chúng ta
thấy đã có một số tác phẩm như Mười tôn giáo lớn trên thế giới của Hoàng Tâm
Xuyên tái bản năm 2011, nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, hay cuốn Hồi
giáo với đời sống chính trị Đông Nam Á của Ngô Văn Doanh xuất bản năm 2013,
nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội hoặc cuốn Cẩm nang về Trung Đông, Đỗ Đức Hiệp
chủ biên, Nhà xuất bản từ điển bách khoa xuất bản năm 2012…
Các tác phẩm của các nhà nghiên cứu trên thế giới về lịch sử văn minh Ả rập
hay lịch sử khu vực Trung Đông cũng được chọn dịch tại Việt Nam như cuốn Lịch
sử văn minh Ả Rập của Durant Will do Nguyễn Hiến Lê dịch, nhà xuất bản Văn
hóa thông tin, Hà Nội, xuất bản năm 2006 hay cuốn Lịch sử Trung Đông – 2000
4
năm trở lại đây của tác giả Lewis Bernard, do Nguyễn Thọ Nhân dịch, Nhà xuất bản
Tri thức, Hà Nội, xuất bản năm 2008 …
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu về kinh tế, chính trị ở
Trung Đông do Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung
Đông tiến hành như cuốn Trung Đông những vấn đề và xu hướng kinh tế - chính trị
trong bối cảnh quốc tế mới của Đỗ Đức Định xuất bản năm 2008, nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội; Châu Phi – Trung Đông, những vấn đề chính trị và kinh
tế nổi bật, do Đỗ Đức Định chủ biên, xuất bản năm 2012, nhà xuất bản Khoa học xã
hội, Hà Nội; Một số sự kiện kinh tế - chính trị nổi bật của Châu Phi và Trung Đông
năm 2012 do Kiều Thanh Nga chủ biên, xuất bản năm 2013, nhà xuất bản Từ điển
bách khoa, Hà Nội; Một số vấn đề kinh tế - chính trị nổi bật của Trung Đông và xu
hướng đến năm 2020, do Bùi Nhật Quang chủ biên, xuất bản năm 2011, nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội...
Tuy nhiên luâ ̣n văn của chúng tôi chỉ tâ ̣p trung làm rõ một số nét tiêu biểu
trong phong tục và tập quán Hồi giáo của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông chứ
không đi theo diện rộng và dàn trải trên tất cả các mặt như những tác giả khác. Về
đề tài này cuốn “Nghiên cứu Hồi giáo và Hồi giáo ở Việt Nam” của Ban tôn giáo
chính phủ do Dương Ngọc Tấn và Trần Thị Minh Thu đồng chủ biên, nhà xuất bản
Tôn giáo, năm 2015 là gần gũi nhất. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đề cập đến
một số vấn đề cơ bản của Hồi giáo như giáo lý, giáo luật, lễ nghi và những đặc
trưng cơ bản của văn hóa Hồi giáo. Các tác giả cung cấp cho độc giả một cái nhìn
tương đối cụ thể về Hồi giáo, các nghĩa vụ của tín đồ đạo Hồi, trình bày về một số
phong tục của cư dân Hồi giáo như ẩm thực, trang phục, cưới xin, ma chay….
Bên cạnh đó không thể không kể đến cuốn Giới thiệu văn hóa Phương Đông
của Khoa Đông Phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn do
GS.TS Mai Ngọc Chừ chủ biên, Nhà xuất bản Hà Nội xuất bản năm 2008. Trong
chương một và hai, phần hai của cuốn sách này, Th.S Nguyễn Thanh Hoa đã đề cập
đến văn hóa Ai Cập và văn hóa Ả rập. Tác giả đã đưa ra những nhận xét khái quát
về lịch sử hình thành, phát triển các thành tố văn hóa Ai Cập cũng như Ả rập cũng
5
như một số nét khái quát về văn hóa vật chất phục vụ đời sống và một số phong tục
tập quán của cư dân Ả rập.
Ngoài ra còn có cuốn“Một số vấn đề cơ bản về Hồi giáo ở Trung Đông (Văn
hóa, xã hội và chính trị Hồi giáo)” do Ths. Nguyễn Thị Thu Hằng chủ biên, nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2013. Trong cuốn sách này, các
tác giả đã lấy tôn giáo học làm cơ sở phát triển để bước đầu làm rõ một số kiến thức
nền tảng về văn hóa, xã hội và chính trị Hồi giáo ở Trung Đông, cung cấp cho độc
giả một cái nhìn tương đối cụ thể về bản chất của Hồi giáo cũng như sự chi phối của
nó tới đặc điểm văn hóa ở Trung Đông, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng
biến chuyển của vấn đề Hồi giáo tại khu vực này trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn
đề văn hóa Hồi giáo ở Trung đông cùng với một số phong tục tập quán khu vực này
chỉ được đề cập đến tại chương II với tiêu đề: „Văn hóa Hồi giáo ở Trung Đông”.
Chính vì vậy, có thể nói rằng những tài liệu nghiên cứu tiếng Việt về phong
tục tập quán Ả rập còn rất ít, chưa tương xứng với nhu cầu tìm hiểu ngày càng tăng
trong lĩnh vực này.
Tài liệu tiếng Anh hay tiếng Nga khá phong phú, có thể điểm qua một số như
Lewis, Bernard (2009), Islam; The religion and the people, New Jersey USA hay
Pew Research Center (2013), The World‟s Muslims: Religion, Politics and Society
hay Арабские страны: обычаи и этикет của Ингхэм Брюс, Файад Дж.
Космакова Е.
xuất bản năm 2009;
Ислам на современном Востоке
của Анатолий Егорин, xuất bản năm 2004 ;Бизнес-этикет в арабских странах
của Александр Сканави,ozon.r, năm 2010…
Về tài liệu tiếng Ả rập, có rất nhiều công trình nghiên cứu công phu của các học giả
khác nhau trên thế giới đề cập đến phong tục tập quán Hồi giáo của cư dân các nước
khu vực Trung Đông, xin chỉ đề cập đến một số cuốn như قبيىش انعبداد وانزقبنٍذ وانزعبثر
ٍٍ( انًصرٌخأحًذ أيTừ điển phong tục tập quán Ả rập của Ahmad Amin) hay عبداد
انشعىة ورقبنٍذهبcuả ( أدٌت أثً ضبهرPhong tục tập quán của nhân dân, tác giả Abi
Dahir)…
6
Đây thực sự là những tài liệu vô cùng bổ ích và phong phú đối với việc
nghiên cứu về phong tục tập quán Hồi giáo của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông
và những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, việc tiếp cận những tài liệu này không
phải lúc nào cũng dễ dàng do trở ngại về mặt ngôn ngữ. Vì vậy, cần phải có nhiều
hơn nữa các công trình nghiên cứu bằng tiếng Việt về phong tục tập quán Hồi giáo
của cư dân Ả rập các nước khu vực Trung Đông, góp phần đưa ra những góc nhìn
khác nhau và đầy đủ về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn là tâ ̣p trung làm rõ một số nét tiêu biểu trong phong
tục và tập quán Hồi giáo- những hoạt động sống được hình thành trong suốt chiều
dài lịch sử và ổn định thành nề nếp, những phương thức ứng xử giữa người với
người của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông, cung cấp cho người đọc một bức
tranh toàn cảnh về hội hè, lễ tết, trang phục, ăn uống, cưới xin, ma chay… từ đó
nâng cao nhận thức của bạn đọc Việt Nam về khu vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phong tục tập quán Hồi giáo
của cư dân Ả rập tại khu vực Trung Đông.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phong tục tập quán Hồi giáo tại một số
quốc gia Ả rập khu vực Trung Đông, đặc biệt là Vương quốc Ả rập Xê Út, Qatar,
Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất, Cô- Oet, Palestin…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp tổng hợp, liệt kê và phân
tích, phương pháp lôgíc và lịch sử. Ngoài ra, chúng tôi cũng kết hợp các phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để làm sáng tỏ những mục tiêu mà đề tài đặt ra.
6. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu của những người đi trước, tìm hiểu
phong tục tập quán Hồi giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực Trung Đông, luận
văn có những đóp góp như sau:
7
- Giới thiệu một cách khái quát và khách quan về phong tục tập quán Hồi
giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực Trung Đông.
-Cung cấp cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách một bức tranh khá
toàn cảnh về về phong tục tập quán Hồi giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực
Trung Đông để có thể phục vụ cho các hoạt động đánh giá và dự báo, hoạch định
chính sách của Đảng và Chính Phủ hiệu quả hơn
- Cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại khu vực Trung Đông,
người lao động Việt Nam đang sinh sống, lao động tại khu vực này những thông tin
tương đối đầy đủ để họ có thể dễ dàng thích nghi, vượt qua những rào cản do sự
khác biệt trong suy nghĩ, giao tiếp, tập quán, thói quen để đạt được thành công trong
công việc của mình.
7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vài nét về Hồi giáo tại Trung Đông
Chương 2: Phong tục tập quán liên quan đến văn hóa vật chất phục vụ đời
sống con người của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông
Chương 3: Phong tục tập quán liên quan đến vòng đời và lễ hội của cư dân Ả
rập khu vực Trung Đông
8
NỘI DUNG
Chƣơng 1
VÀI NÉT VỀ HỒI GIÁO TẠI TRUNG ĐÔNG
1.1. Khái quát về địa lý khu vực Trung Đông
Trung Đông từ lâu đã được coi là cái nôi của nền văn minh nhân loại, nơi
khai sinh ra ba tôn giáo lớn nhất trên thế giới là Ki-tô giáo, Hồi giáo và Do Thái
giáo, đồng thời là cửa ngõ tiếp cận Trung Quốc và Ấn Độ của châu Âu. Nằm trên
một vị trí chiến lược trọng yếu của thế giới, tiếp giáp ba châu lục lớn, khu vực này
được coi là cầu nối giữa các thị trường châu Âu, châu Á và châu Phi. Không thể phủ
nhận vai trò quan trọng của khu vực này trong việc kết nối giao thương giữa Đông
và Tây, từ con đường tơ lụa thời kỳ Trung đại đến những đường ống dẫn dầu liên
lục địa ngày nay. Bên cạnh đó, khu vực này còn nắm giữ 2/3 trữ lượng dầu khí thế
giới [9, tr.27]. Trong bối cảnh chứa nhiều biến động như hiện nay thì những lợi thế
về địa lý và tài nguyên đã giúp Trung Đông khai thác được những tiềm năng của
mình trong các lĩnh vực an ninh, kinh tế, chính trị… và có tiếng nói gây ảnh hưởng
đến cục diện thế giới.
Ở đây một câu hỏi được đặt ra Trung Đông bao gồm những quốc gia nào và
dựa vào đâu để phân biệt khu vực Trung Đông với những khu vực khác?
Do tính chất phức tạp và đa dạng về địa lý, chính trị, tôn giáo, văn hóa nên
hiện nay trên thế giới không có một quan điểm thuần nhất về khu vực Trung Đông
mà tồn tại một số cách phân loại khác nhau về khu vực này, tùy theo đặc điểm và
mục đích của người phân loại. Tuy nhiên, có thể khái quát về một số cách phân loại
chủ yếu như sau:
- Dựa trên đặc điểm địa lý, Trung Đông là từ ngữ “để chỉ khu vực nằm giữa
bán đảo Ả Rập và Ấn Độ” [4, tr. 9]. Còn theo người Anh, Trung Đông là khu vực
trải rộng từ Li-bi đến Afghanistan [9, tr.10]. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường được
chỉ trích là nghiêng theo chủ nghĩa trọng Âu, coi châu Âu là trung tâm của thế giới,
là hệ quy chiếu cho các khu vực khác trên thế giới.
9
- Dựa trên tính chất văn hóa, Trung Đông là khu vực bao gồm phía đông của
thế giới Ả Rập, từ phía đông của Li-bi đến phía đông của Afghanistan[13, tr.14]. .
- Một định nghĩa khác được sử dụng rộng rãi về Trung Đông là định nghĩa
của Hiệp hội Vận chuyển Hàng không Quốc tế, định nghĩa này được sử dụng trong
cách tính vé, thuế hành khách và hàng hóa trên thế giới... Theo định nghĩa này, cho
tới năm 2006, khu vực Trung Đông bao gồm 16 nước nước là Bahrain, Ai
Cập, Iran, I-rắc, Israel, Jordan, Cô-Oét, Li-băng, các vùng lãnh thổ Palestine,
Oman, Quatar, Ả-Rập Xê-Út, Sudan, Syria, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất và Yemen.
- Dựa trên cơ sở địa – chính trị - kinh tế, Ngân hàng thế giới định nghĩa khu
vực Trung Đông gồm 15 nước là Bahrain, Iran, I-rắc, Israel, Jordan, Cô-Oét, Libăng, Bờ Tây và Dải Gaza, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Mantan, Syria, Các Tiểu
vương quốc Ả Rập thống nhất và Yemen [9, tr.10].
Đây là các quan niệm khác nhau được các nước và các tổ chức quốc tế sử
dụng tùy theo mục đích riêng của mình khi đề cập tới khu vực Trung Đông. Tuy
nhiên trong luận văn này chúng tôi sẽ dựa trên quan niệm của Đề án thúc đẩy quan
hệ Việt Nam – Trung Đông giai đoạn 2008 -2015 đã được Thủ tướng chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt ngày 25/12/2001. Theo Đề án này, khu vực Trung
Đông gồm 16 nước Tây Á trong đó có 12 nước Ả rập là Bahrain, I-rắc, Jordan, CôOét, Li-băng, Palextine, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Syria, Các Tiểu vương quốc Ả
Rập thống nhất và Yemen và bốn nước không phải Ả rập là Iran, Israel, Thổ Nhĩ Kỳ
và Síp với tổng diện tích khoảng 6 triệu km2 và dân số trên 260 triệu ngườì[13,
tr.15].
Như vậy, theo quan niệm của Đề án thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Trung
Đông giai đoạn 2008 -2015,các nước Ả rập khu vực Trung Đông mà luận văn
hướng tới gồm 12 nước là Bahrain, I-rắc, Jordan, Cô-Oét, Li-băng, Palextine,
Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Syria, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất và Yemen.
10
1.2. Tổng quan lịch sử Hồi giáo tại Trung Đông
Islam giáo (tiếng Ả Rập là اإلضالوal-'islām), còn gọi là Hồi giáo theo cách gọi
của người Trung Quốc là tôn giáo lớn thứ hai trên thế giới, sau Kitô giáo và là tôn
giáo đang phát triển nhanh nhất dù xét về mặt lịch sử Hồi giáo là tôn giáo mang tính
quốc tế ra đời muộn nhất.
Nói đến Hồi giáo người ta thường hay nghĩ đến một vùng sa mạc mênh
mông cát trắng, đến những lái buôn Ả rập trong trang phục trắng toát cưỡi trên lưng
những con lạc đà cao lênh khênh di chuyển từ thành phố này đến thành phố khác, từ
ốc đảo này đến ốc đảo khác, đến những cây chà là trĩu quả, đến tác phẩm Nghìn lẻ
một đêm nổi tiếng trên toàn thế giới. Đúng là bán đảo Ả rập là cái nôi đầu tiên của
Hồi giáo và cả thế giới Hồi giáo (umma) đều hướng về Mecca, Medina nhưng sự
phát triển quá nhanh của Hồi giáo từ cuối thời kỳ Trung Cổ và từ đầu thế kỷ XX lại
đây đã biến những người dân Ả rập tại quê hương Hồi giáo thành thiểu số 3,
tr.8khoảng 180 triệu người trong tổng thể khoảng 1,6 tỉ tín đồ Hồi giáo trên toàn
thế giới.
Trong tiếng Ả Rập, “Islam” được hiểu là thuần phục, tuân phục nghĩa là tín
đồ phải thuần phục, tuân phục Thượng Đế. Như vậy, có thể hiểu rằng các tín đồ Hồi
giáo giao phó toàn bộ tính mạng mình cho Thượng Đế và không ai khác ngoài
Thượng Đế. Đây là điểm hoàn toàn khác biệt so với những người theo các tín
ngưỡng đa thần ở bán đảo Ả Rập vào thế kỷ VII. Ngày nay, từ “Islam” được dùng
với nhiều nghĩa khác nhau. Đối với các tín đồ Hồi giáo, theo nghĩa hẹp, “Islam”
biểu thị tôn giáo chân chính độc nhất đã có từ xa xưa, do nhà Tiên tri Mohammed
giáo huấn qua Kinh Qu‟ran và qua các lời dạy cùng những hành động của nhà Tiên
tri Mohammed được ghi chép và lưu truyền từ đời này qua đời khác. Thông qua quá
trình ấy, Islam trở thành một hệ thống giáo lý, giáo luật, tập tục được thế hệ sau xây
dựng và lưu giữ dựa trên cơ sở những lời dạy được cho là của nhà Tiên tri
Mohammed.
Hồi giáo ra đời vào đầu thế kỷ VII tại bán đảo Ả rập. Theo lịch sử thì một
đêm năm 611, khi nhà tiên tri Mohammed (570-632) đang cô độc suy ngẫm trong
11
một cái hang trên núi Hira, ngoại thành Mecca thì Thượng đế đã cử thiên sứ Gabriel
đến truyền thần dụ cho nhà tiên tri Mohammed. Sau khi được khải thị chân lý của
kinh Qu‟ran, nhà tiên tri Mohammed đã trở thành “Thánh thụ mệnh”. Và những lời
đầu tiên trong Kinh Qu‟ran chính là lời truyền của thiên sứ Gabriel: “Hãy nói: Nhân
danh Thượng đế của các ngươi, Đấng đã sáng tạo ra con người từ cục máu. Hãy nói:
Thượng đế của các ngươi là đấng khoan dung nhất, người đã dạy bằng ngòi bút, dạy
con người điều mà nó không biết”.11. tr. 75
Từ đó nhà tiên tri Mohammed đã bí mật rồi công khai truyền bá những tư
tưởng tôn giáo mới. Ông kêu gọi người dân thành phố Mecca chấp nhận Thượng đế
độc tôn, từ bỏ thờ thần tượng và cảnh báo về ngày tận thế, ngày phục sinh và địa
ngục đang chờ đón những người không tuân phục. Lúc đầu nhà tiên tri Mohammed
gặp rất nhiều khó khăn nhưng dần dần với sự nỗ lực của mình ông đã trở thành thủ
lĩnh thần quyền và chính trị thực sự. Ông liên minh với các sheikh, tù trưởng các bộ
lạc khiến cả vùng thống nhất về một mối và truyền bá đạo Hồi. Ông đã biến cộng
đồng các tín đồ Hồi giáo thành một cộng đồng chính trị với hệ thống chính quyền
luật pháp và những thể chế riêng dựa trên nguyên tắc thống nhất “tín đồ đạo Hồi là
anh em”. Chính quyền tôn giáo– thế tục của nhà tiên tri Mohammed đã tổ chức
quân đội chuyên nghiệp gồm toàn các tín đồ Hồi giáo. Đội quân thiện chiến này đã
tham gia rất nhiều cuộc chiến lớn nhỏ với các tín đồ đa thần giáo. Với niềm tin
“chiến đấu vì Thượng đế” và “những chiến sĩ tử vì đạo sẽ được lên thiên đàng”
quân đội Hồi giáo càng đánh càng hăng, càng lớn mạnh và trong khoảng thời gian
từ năm 622 đến năm 630 kết hợp những cuộc "thánh chiến" với những hoạt động
chính trị và ngoại giao, nhà tiên tri Mohammad và những người Hồi giáo đã chinh
phục được thành Mecca. Sau khi chinh phục thành Mecca, Hồi giáo đã trở thành
một đế quốc bành trướng thế lực, tiếp tục mở rộng "thánh chiến" tấn công để mở
rộng thế giới Hồi giáo. Cho đến thế kỷ XI, Hồi giáo trở thành một tôn giáo quốc tế,
thống soái các quốc gia dân tộc từ Địa Trung Hải đến Vịnh Ba Tư. Vào khoảng ba
thế kỷ sau (từ thế kỷ XIV đến XVI), Hồi giáo truyền bá xuống vùng Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam.
12
Năm 632, nhà tiên tri Mohammed qua đời tại Mecca, hoàn thành sự nghiệp
rạng rỡ của mình. Sau cái chết của ông, người Ả rập Hồi giáo tiếp tục mở rộng biên
giới của cộng đồng đất nước Umma. Theo năm tháng, Hồi giáo đã phát triển một
cách đáng kinh ngạc, mở rộng phạm vi ảnh hưởng và trở thành tôn giáo có vị trí
quan trọng nhất khu vực Trung Đông hiện nay. Là một tôn giáo ra đời muộn nhưng
lịch sử thế giới chưa từng chứng kiến một tôn giáo nào phát triển một cách mạnh
mẽ và nhanh chóng như Hồi giáo và trở thành “biến cố lạ lùng nhất trong lịch sử
thời Trung cổ” [10, tr.13] và“khiến cho nhiều học giả đã phải lúng túng” [8, tr.
362]. Các sử gia đã phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển vượt
bậc của Hồi giáo như sau:
Thứ nhất, đất đai tại khu vực Trung Đông ngày càng khô cằn khiến cuộc
sống du canh du cư trên đồng cỏ sa mạc của cư dân Ả Rập ngày càng trở nên khó
khăn. Từ thế kỷ thứ sáu, bộ lạc Quraysh (tổ tiên của nhà tiên tri Mohammed) đã bỏ
nghề du mục để chuyển sang hoạt động thương mại. Họ tổ chức những đoàn lữ
hành gồm hàng trăm người và rất nhiều ngựa, lạc đà để chở hàng hóa, lương thực,
vũ khí đi từ vùng này sang vùng khác để kinh doanh, buôn bán...Dần dần, cùng với
sự gia tăng của nhu cầu thương mại, số lượng người tham gia đoàn lữ hành lớn dần
có khi lên tới hàng nghìn người. Để tự vệ và bảo vệ hàng hóa mang theo, các thành
viên trong đoàn đều phải biết cưỡi ngựa, lạc đà, sử dụng vũ khí và có chiến thuật
quân sự. Ngoài ra, để làm tăng khả năng giao dịch thương mại, những doanh nhân
Ả rập còn học nói nhiều ngoại ngữ, tìm hiểu địa lý và phong tục tập quán của các
khu vực lân cận. Cùng với thời gian, những thương gia Ả Rập không chỉ tích lũy
được kinh nghiệm buôn bán mà còn trở thành những quân nhân thiện chiến, có kỷ
luật cao, có đầu óc lãnh đạo.
Thứ hai, từ thế kỷ IV đến thế kỷ VII, toàn bộ khu vực Trung Đông bị hai đế
quốc Byzantine và Sassanian thay nhau thống trị. Hai đế quốc nói trên giao tranh
liên miên trong suốt 4 thế kỷ, đến đầu thế kỷ VII cả hai đều bị kiệt quệ cả về vật
chất lẫn tinh thần, tạo nên một khoảng trống quyền lực tại Trung Đông. Đây là điều
kiện thuận lợi cho những đoàn kỵ binh Hồi giáo Ả Rập tiến vào khu vực này, để
mở rộng bờ cõi của mình.
13
Thứ ba, từ thời xa xưa, cư dân Ả Rập đã có niềm tin đối với nhà tiên tri
Abraham, tin có Chúa trời (Thượng đế) tin có Thiên đàng, Hỏa ngục, tin vào các
thiên thần v.v... Vì vậy, họ không coi Hồi giáo như một đạo ngoại lai mà là sản
phẩm riêng của người Ả rập nên họ đã đón nhận tôn giáo này một cách tự nhiên và
dễ dàng 7, tr.105. Họ coi các ayat trong Thiên kinh Qur‟an như những áng thơ văn
tuyệt tác. Có thể nói, kể từ khi kinh Qur‟an ra đời, Hồi giáo trở thành một “sức
mạnh chính trị và tinh thần không thể cưỡng lại được của toàn thể dân Ả Rập” [15,
tr. 105], giúp các vương triều Ả Rập mở mang ảnh hưởng của Hồi giáo ra các khu
vực lân cận.
Thứ tư, trong quá trình truyền bá Hồi giáo, các nhà lãnh đạo đã có những
chính sách hợp lý nhằm thu hút tín đồ, khiến họ tự nguyện cải đạo theo Hồi giáo.
Chính quyền của người Ả Rập “đối với tín ngưỡng tôn giáo của dân cư những vùng
bị chinh phục thì dùng chính sách khoan dung chứ không phải là cưỡng bức theo
đạo Hồi ”[16, tr. 69]. Ngoài ra, chính quyền còn ban hành các chính sách ưu tiên
cho người Hồi giáo, ví dụ như “thuế quan buôn bán cũng có lợi đối với người Hồi
giáo (2,5% so với 5% của những người khác”[14, tr.500]. Bên cạnh đó, chính sách
thu thuế đầu người với mức thu 2 dinar đối với mỗi nam giới trưởng thành không
phải tín đồ Hồi giáo cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến quá
trình Hồi giáo hóa diễn ra mạnh mẽ ở những nơi đạo Hồi đi tới.
Thứ năm, bản thân những giáo luật và nghi lễ Hồi giáo khi mới xuất hiện
cũng có một số ưu điểm so với những những giáo luật và nghi lễ của xã hội đương
thời. Có thể nói, Hồi giáo được cho là một tôn giáo tôn trọng quyền bình đẳng của
con người. Kinh Qur‟an hướng đến những lớp người nghèo, cùng khổ, không phân
biệt chủng tộc, quốc tịch. Hồi giáo cho rằng tất cả mọi người đều bình đẳng trước
Thượng đế, và có quyền trực tiếp cầu xin Thượng đế giúp đỡ hoặc tha thứ:“Tất cả
mọi người hãy nghe đây. Ta đã tạo ra các ngươi từ một người đàn ông và một người
đàn bà. Ta đã cho các ngươi tập hợp thành những dân tộc và những bộ lạc để các
ngươi làm quen với nhau. Lẽ tất nhiên, đối với Thượng Đế, người cao quý nhất
trong các ngươi là người kính sợ Thượng Đế nhất” (Qur‟an 49:13). Theo quan điểm
14
Hồi giáo, không có tầng lớp trung gian giữa con người với Thượng đế, không cần
phải có tăng lữ hay giáo hội để truyền đạt những mong muốn, nguyện vọng của con
người tới Thượng đế. Ngoài ra, tín đồ Hồi giáo cũng không bị bắt buộc phải đến
thánh đường làm lễ cầu nguyện (trừ ngày Thứ Sáu) vì Hồi giáo cho rằng Thượng
đếcó ở khắp mọi nơi và có thể cầu nguyện ở bất cứ nơi đâu với điều kiện hướng về
thánh địa Mecca.
Như vậy, có thể thấy rằng sự phát triển đáng kinh ngạc của Hồi giáo bắt
nguồn từ những điều kiện thuận lợi bên ngoài, ưu điểm nội tại của tôn giáo này
cũng như chính sách truyền bá Hồi giáo đúng đắn và hợp lý của các nhà lãnh đạo
nhà nước Hồi giáo tại khu vực Trung Đông vào thời kỳ đầu mở mang lãnh thổ.
Từ một tôn giáo ra đời muộn, cho đến nay Hồi giáo đã nhanh chóng trở
thành một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng tín đồ rất
cao và có mặt tại mọi khu vực trên thế giới. Nghiên cứu mới đây của Pew Research
Center đã cung cấp những thông tin tổng thể về sự phát triển mạnh mẽ của Hồi giáo,
thể hiện ở số lượng tín đồ Hồi giáo tăng nhanh tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Khảo sát tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy tính đến năm 2010, toàn
thế giới có khoảng gần 1,6 tỷ tín đồ Hồi giáo thuộc mọi thành phần dân số, mọi lứa
tuổi và chiếm tới 23,2% dân số toàn cầu ước tính gần 6,9 tỷ người.
1.3. Đức tin và giáo luật Hồi giáo
1.3.1. Đức tin của Hồi giáo
Cũng như bất cứ một tôn giáo nào, giáo lý Hồi giáo cũng bao gồm những
quan niệm về thế giới và con người. Tuy nhiên, giáo lý Hồi giáo chứa đựng yếu tố
tín ngưỡng cổ của người Ảrập. Cơ sở giáo lý Hồi giáo là niềm tin vào Thượng đế
( )هللاvà nhà tiên tri Mohammad )(انُجً يحًذ, tin vào các thiên thần là sứ giả của
Thượng đế, tin vào các vị thiên sứ-những người nhận được thông điệp từ Thượng
đế, tin vào sự bất tử của linh hồn, ngày Tận thế, ngày Phục sinh và ngày Phán xét
cuối cùng. Đặc biệt là tin vào sự vĩnh cửu của kinh Qur'an và luật Shari‟ah. Việc
tuân phục ý chí và luật lệ của Thượng đế chính là cốt lõi tín ngưỡng của đạo Hồi.
Không phải ngẫu nhiên mà thuật ngữ Islam theo tiếng Ả rập có nghĩa là “tuân
phục”, còn người tuân phục Thượng đế là muslim.
15
«Hỡi những ai có niềm tin! Hãy tin tưởng nơi Allah và nơi Sứ Giả của Ngài
và tin nơi Kinh sách (Qur‟an) mà Ngài đã ban xuống cho Sứ Giả của Ngài và tin nơi
Kinh sách mà Ngài đã ban xuống trước đây. Và ai phủ nhận Allah và Thiên Thần
của Ngài và các Kinh sách của Ngài và các Sứ Giả của Ngài và Ngày Phán Xử Cuối
Cùng thì chắc chắn là lạc đạo, lạc rất xa » (Kinh Qur‟an, 4:136).
Người ta thường tóm tắt Hồi giáo vào câu cầu nguyện hàng ngày của các tín
đồ Hồi giáo trên toàn thế giới: “không có chúa trời nào khác ngoài Allah và
Mohammed là thiên sứ của ngài”.
) (ال انه إال أهلل ويحًذ رضىل هللا.Allah ở đây không
phải là tên riêng của một vị thần mà đơn giản chỉ có nghĩa là “Thượng đế”. Các tín
đồ Hồi giáo tin rằng họ có bổn phận tuân phục và vâng theo ý muốn của Thượng đế.
Và, những gì Thượng đế muốn đối với loài người đã được Ngài thần khải qua nhà
tiên tri Mohammed và được ghi lại toàn bộ trong kinh Qur‟an. Bởi vậy, người Hồi
giáo tin rằng nếu họ tuân thủ những điều ghi trong Kinh Qur‟an thì sẽ được thưởng
cuộc sống vĩnh hằng trên Thiên đàng vào ngày Phục sinh sau ngày Phán xét cuối
cùng, còn nếu ngược lại họ sẽ bị đày đọa nơi Địa ngục.
1.3.2 Kinh Qur’an )(القرآن الكريم, Hadith )(الحديث, Sunna )(السنةvà luật Shari’ah
)(الشريعة
Trong tiếng Arập, Qur‟an có nghĩa là "đọc" hay "diễn giảng". Văn bản chính
của cuốn Kinh Qur‟an thật ra không được thiết lập khi nhà tiên tri Mohammed còn
sống. Theo các tín đồ Hồi giáo thì Kinh Qur‟an là một tập hợp các lời thần khải của
Thượng đế cho nhà tiên tri Mohammed và ông đã đọc lại hoặc diễn giảng những lời
thần khải này cho các đạo hữu. Hai mươi năm sau khi ông qua đời, những lời thiên
khải này mới được chép lại thành sách, tức là cuốn Kinh Qur‟an cho các tín đồ đạo
Hồi. Will Durant nói rằng trong hai mươi ba năm cuối đời, ngày nào nhà tiên tri
Mohammed cũng đọc một vài thiên khải cho tín đồ chép lên da cừu, da súc vật, lá
kè, hoặc các khúc xương, đọc cho các đám đông nghe, rồi xếp vào các hộp đủ loại.
Không ai nghĩ đến việc tập hợp các thiên khải này thành một toàn tập vì các tín đồ
hầu như đều thuộc lòng hết các thiên thần khải này. Sau này, Abu Bakr rồi Othman
đã lệnh cho Zaid Thabit, một thư kí giỏi nhất của nhà tiên tri Mohammed, thu thập
16
- Xem thêm -